Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Giáo án chủ đề ngữ văn 9 kì 2 chuẩn cv 3280 năm 2020, đầy đủ bảng mô tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.8 KB, 80 trang )

Chủ đề Ngữ văn 9 học kì 2
CHỦ ĐÊ 2: VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện
điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây
dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II.
- Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản
và ngữ pháp trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết được ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả.
Có ki năng làm bài văn nghị luận xã hội.
- Biết bày tỏ suy nghĩ, hành động của bản thân một cách cụ thể và thiết thực.
-Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết
trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hồn
chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tịi, học hỏi
và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống.
II. THỜI GIAN DỰ KIẾN
- Chủ đề gồm 11 tiết. Nội dung từng tiết được phân chia như sau:
Tiết

Nội dung

91

Bàn về đọc sách

92

Bàn về đọc sách (tiếp)

93


Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống

94

Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống (tiếp)

95

Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc,
hiện tượng trong đời sống

96

Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc,
hiện tượng trong đời sống (tiếp)

97

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

98

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (tiếp)

99

Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư

Ghi chú



tưởng, đạo lí
100

Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí (tiếp)

101

Tổng kết, luyện tập chủ đề đã học

III. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét
chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận ”Bàn về đọc sách”. Hiểu
được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu
quả.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức:
- Biết được thể loại, phương thức biểu đạt
- Hiểu được giá trị nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị
luận.
- Nhận diện được các sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lý được bàn
luận trong một văn bản
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Tích hợp liên mơn: vào tìm hiểu, khai thác, bổ
sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và
làm sáng tỏ thêm chương trình.
1.1.4. Đọc mở rộng: tìm đọc một số văn bản nghị luận khác cùng đề tài
1.2 -Thực hành viết:

- Rèn thêm cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống và nghị luận về tư tưởng đạo lý.
- Viết bài bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản
-Nghe: Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè


-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề
cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất
dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người
xung quanh.
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống,
hồn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến
thách thức thành cơ hội để vươn lên. Ln có ý thức học hỏi không ngừng để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành cơng dân tồn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với
đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
2.2. Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời
sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để
hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các
vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng
hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới

những góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị
thẩm mĩ trong văn học.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức ngữ pháp tiếng Việt cùng
với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình
bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết
chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối
với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp
hơn.
D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.


1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng lực
VẬN DỤNG
NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

Vận dụng
thấp

Vận dụng cao

- Biết được những nét
khái quát về cuộc đời
và sự nghiệp của tác
giả


- Nêu quan
điểm,
suy
nghĩ riêng về
nội dung, ý
nghĩa của văn
bản.

- Viết đoạn văn
đánh giá nội
dung,
nghệ
thuật của văn
bản.

- Nhận ra bố cục chặt
chẽ, hệ thống luận
điểm rõ ràng trong
một văn bản nghị
luận.

ra
-Có hiểu biết về thế -Rút
bài
giới tự nhiên và xã những
hội đề cập trong bài. học và liên
hệ, vận dụng
- Hiểu được đặc vào thực tiễn
điểm, yêu cầu, cách cuộc

sống
làm bài nghị luận về của bản thân.
một sự việc, hiện
tượng đời sống và
nghị luận tư tưởng
đạo lý

- Biết cách viết
một bài văn
nghị luận về
một sự việc,
hiện tượng đời
sống và nghị
luận
về

tưởng đạo lý.

- Hiểu được ý nghĩa,
tầm quan trọng của
việc đọc sách và
phương pháp đọc
- Nắm được phương sách cho hiệu quả.
thức biểu đạt

- Hiểu được kiểu bài:
nghị luận về tư tưởng
đạo lý, nghị luận một
sự việc, hiện tượng
đời sống;


2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng
lực
NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
Mức độ thấp

Mức độ cao


-Nhận
phương
biểu đạt

diện -Phân tích những
thức nét đặc sắc về
nghệ thuật của
-Nêu được hồn văn bản
cảnh ra đời của -Có hiểu biết về
văn bản
thế giới tự nhiên
- Nắm được đặc và xã hội đề cập
điểm cảu kiểu trong bài.

- Đánh giá nội dung và - Viết đoạn văn đánh
nghệ thuật của văn bản giá nội dung, nghệ
- Nêu quan điểm / suy thuật của văn bản


nghĩ riêng về nội dung, - Thực hiện giải
ý nghĩa của tác phẩm
pháp giải quyết tình
-Rút ra những bài học huống và nhận ra
và liên hệ, vận dụng sự phù hợp hay
vào thực tiễn cuộc không phù hợp của
giải pháp thực hiện.
bài nghị luận về - Xác định được sống của bản thân.
tu tưởng đạo lý, và biết tìm hiểu - Lập kế hoạch để giải
sự việc hiện các thơng tin liên quyết tình huống GV
tượng đời sống quan đến tình đặt ra.
huống trong bài
học.

- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)
V. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm tư liệu về chủ đề, thiết kế tiến trình dạy học, máy
chiếu, phiếu học tập, sắp xếp học sinh theo nhóm...
2. Học sinh: Đọc, soạn bài trước và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của các
văn bản và tìm đọc các tư liệu liên quan đến chủ đề; lập bảng hệ thống kiến
thức về các văn bản trong chương trình; tập hệ thống kiến thức về các văn
bản bằng bản đồ tư duy.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ (KẾ HOẠCH DẠY HỌC)
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 91-Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
- Chu Quang Tiềm I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: HS nắm được


- Những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho hiệu quả.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (khơng sa đà vào phân tích ngơn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị
luận.
- Rèn thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Phẩm chất:
- GDHS Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
Vận dụng kiến thức đã học vào học tập.
4. Định hướng phát triển năng lực:
-Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tư duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề
II. Chuẩn bị của GV-HS:
- GV: chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tập II, ảnh tác giả (nếu có), đọc
tư liệu, soạn bài.
- HS : Đọc văn bản, soạn bài theo hướng dẫn.
III. Tiến trình các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Tiến trình lên lớp:
* Hoạt động 1 : Khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế vào bài và định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp/ kĩ thuật : Đàm thoại, thuyết trình; động não.
- Thời gian: 3 phút
? Quan sát tranh em nhận thấy hoạt động nào đã diễn ra ở trường?



-

Đây là hoạt động ngày hội đọc sách được tổ chức hằng năm tại trường

? Hoạt động này có ý nghĩa như thế nào?
-

Giúp các em có những trải nghiệm, được đọc những cuốn sách có giá trị …

? Theo em việc đọc sách có quan trọng khơng? Tại sao?
-

HS trả lời...

-

GV dẫn dắt vào bài

Bước chân vào trường học các em đã được tiếp xúc và làm quen với sách,
những cuốn sách đã trở thành người bạn thân thiết của mỗi người học trò. Nhưng
liệu các em đã hiểu hết giá trị của sách, cách đọc sách hiệu quả, những hiệu quả
tác dụng mà khi đọc sách con người ta có được khi đọc sách. Để hiểu sâu hơn về


cách đọc sách, vai trò tác dụng của việc đọc sách, chúng ta cùng nhau tìm hiểu sự
cần thiết của việc đọc sách và pp đọc sách của nhà văn Chu Quang Tiềm trong
văn bản: Bàn về đọc sách.
* Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức bài học.

- Mục tiêu : HS nắm được vài nét về tác giả, thể loại và xuất xứ, giá trị nội dung,
nghệ thuật của văn bản.
- Phương pháp/ kĩ thuật : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, so sánh
đối chiếu; động não ...
- Thời gian : 30 phút
Hoạt động của thầy và tro

Nội dung cần đạt

? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Chu I. Tìm hiểu chung văn
Quang Tiềm?
bản:
- GV bổ sung thêm tư liệu

1. Tác giả:

Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học- Chu Quang Tiềm (1897
- 1986) là nhà mĩ học và
nổi tiếng của Trung Quốc.
lý luận văn học nổi tiếng
? Nêu xuất xứ và mục đích của văn bản?
của Trung Quốc thế kỉ
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần bàn về vấn đề đọc XX.
sách. Văn bản này là kết quả của q trình tích luỹ
kinh nghiệm, dày cơng suy nghĩ, là những lời bàn rất
tâm huyết của Chu Quang Tiềm về việc đọc sách.
Ông muốn truyền lại cho thế hệ sau những kinh
nghiệm về việc đọc sách mà ông đã tích luỹ được
qua q trình học tập và nghiên cứu.
*GV: Hướng dẫn cách đọc văn bản : Đọc rõ ràng,

mạch lạc, nhưng với giọng tâm tình nhẹ nhàng như
lời trị chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh trong bài.

2. Văn bản:

- GV đọc mẫu.
- Gọi 3- 4 học sinh đọc cả bài một lần. (Có nhận xét - Trích trong “Danh nhân
Trung Quốc bàn về niềm
cách đọc của HS).
? VB này được viết theo PTBĐ nào? Căn cứ vào vui, nỗi buồn của việc
đọc sách”.
đâu mà em biết ?
- Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề
xã hội) Tên văn bản và hệ thống luận điểm được
trình bày trong văn bản.


? Vậy văn bản này có một hệ thống luận điểm ntn?
+ LĐ1 : Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.

- Thể loại: Nghị luận

+ LĐ2 : Các khó khăn, những thiên hướng sai lệch
dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện - Vấn đề nghị luận: Tầm
nay.
quan trọng của sách và
phương pháp đọc sách.
+ LĐ3 : các phương pháp đọc sách.
? Tác giả có vai trị gì trong bài viết này?
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng được xây dựng từ sự hiểu

biết việc đọc
sách của một nhà khoa học để thuyết phục người
đọc.
Giáo viên chuyển:
* Theo dõi vào phần đầu của văn bản.

- Bố cục : 3 phần
+ P1 : Từ đầu đến “ thế
giới mới”.
+ P2 : Tiếp theo đến
“tiêu hao lực lượng”.
+ P3 : phần cịn lại

?Tìm trong phần 1 (luận điểm 1) những câu văn
mang tính khái quát nhất?
“Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc II. Đọc- hiểu văn bản:
sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn” 1. Tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc đọc sách:
? Theo tác gỉa Chu Quang Tiềm tầm quan trọng
của việc đọc sách ntn?
- Sách đã cô đúc, ghi chép và lưu truyền các tri thức, a, Tầm quan trọng:
thành tựu mà con người đã tìm tịi tích lũy qua từng
giai đoạn Sách là kho tàng quý báu mà con người thu
lượm, suy ngẫm năm này qua năm khác.
? Để con đường học vấn, tích lũy và nâng cao trí
thức cho bản thân thì làm gì?
- phải đọc sách
? Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
Em hiểu “học vấn” là gì ?
- những thành quả tích lũy của mỗi con người. Học

vấn giúp ta mở mang được kiến thức. Nhưng muốn
có được kiến thức ta phải gom góp những gì biết
được từ thầy cơ, bạn bè.
? Để trở thành người có học vấn, theo em có
những cách nào?


? Theo tác giả Chu Quang Tiềm , con đường quan
trọng nhất của học vấn là gì ? Vì sao ?
1. Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri
thức ; mọi thành tựu mà lồi người tìm tịi, tích lũy
được qua từng thời đại.
2. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những
cột mốc trên con đường phát triển học thuật của
nhân loại.
3. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tư
tưởng mà lồi người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy
nghìn năm.
4. Đọc sách sẽ có đc thành quả của nhân loại trong
qúa khứ.
Giáo viên chốt ý:
? Em có nhận xét gì về những lí lẽ tác giả đưa ra - Sách là kho tàng kiến
để làm sáng tỏ luận điểm: Đọc sách vẫn là con thức quý báu, cất giữ di
đường quan trọng của học vấn?
sản tinh thần nhân loại.
- Lí lẽ được chọn lọc xác đáng, sử dụng các kiểu câu
khẳng định, câu ghép có quan hệ điều kiện – kết
quả...
? Để nâng cao học vấn thì đọc sách có ích lợi quan
trọng, tại sao vậy?

-> Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần
nhân loại.
? Tác giả đã sử dụng biện pháp NT gì khi nói: Sách
là kho tàng ... .của nhân loại?
- So sánh
? Cách so sánh trên có ý nghĩa ntn? (Nhằm khẳng
định điều gì)
- Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị. Sách là
những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng,
tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu
giữ .
? Những cuốn SGK em đang dùng có phải là di sản


tinh thần đó khơng ?Vì sao?
- Nằm trong di sản tinh thần, đó là một phần tinh
hoa học vấn của nhân loại trong các lĩnh vực KH

b, Ý nghĩa

Chú ý đoạn: Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn
hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải
lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ
làm điểm xuất phát. Nếu xóa bỏ hết các thành quả
nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì cha biết
chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về mấy trăm
năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước”.

- Đọc sách là con đường
quan trọng để tích lũy và

nâng cao vốn tri thức.

? Nhận xét về cách lập luận của TG trong ĐV
trên?
- Sử dụng câu văn có cấu tạo cặp quan hệ từ “Nếu …
thì”.
Làm cho câu văn giầu tính thuyết phục.
HỌC SINH THẢO LUẬN NHĨM
- Hình thức: theo bàn
- Nội dung: Vì sao tác giả lại quả quyết rằng : Nếu
chúng ta mong tiến lên từ văn hố học thuật thì
nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được
trong quá khứ làm điểm xuất phát?
- Thời gian: 3 phút
HS hoạt động nhóm trả lời câu hỏi vào phiếu học tập,
hết thời gian thảo luận, các nhóm báo cáo kết quả,
nhận xét, bổ sung
-Vì: Sách lưu giữ hết thảy những thành tựu học vấn
của nhân loại Muốn nâng cao học vấn cần kế thừa
thành tựu này.
-Vì sách lưu giữ tất cả các thành tựu học vấn của
nhân loại. Vậy muốn nâng cao học vấn ta cần kế thừa
thành tựu đó bằng cách phải đọc sách .
- Vì nếu ta khơng đọc sách thì ta sẽ khơng có kiến
thức.
- Vì nếu khơng đọc sách mà tự nghĩ ra thì khơng


bằng kiến thức của nhân loại đã tích lũy hàng nghìn
năm, triệu năm .

* HS THẢO LUẬN NHĨM
- Hình thức: theo bàn
- Thời gian: 2 phút
- Nội dung: Vì sao tác giả lại cho rằng đọc sách là
1 sự “hưởng thụ” và cũng là “chuẩn bị”?
* Sau 3 phút gọi đại diện 1 số nhóm trình bày (có
nhận xét, bổ sung).
- Hưởng thụ: sách lưu giữ hết thảy các thành tựu học
vấn của nhân loại.
- Chuẩn bị: vì học vấn ln mở ra phía trc để tiến lên
mà con người phải dựa vào học vấn… nhưng học
vấn lại khơng có điểm dừng.
? Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách để
chuẩn bị cho học vấn của mình?
? Ở trường có những hoạt động nào giúp em phát
huy vai trò của việc đọc sách?
? Theo em, đọc sách và học vấn có quan hệ với
nhau như thế nào ?
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động
học thức của con người. Trong đó đọc sách chỉ là 1
mặt nhưng là mặt quan trọng. Muốn có học vấn
không thể ko đọc sách => Đọc sách là nguyên nhân,
học vấn là hệ quả.
? Qua lời bàn của tác giả, em nhận thấy việc đọc
sách có ý nghĩa gì ?

-> Sách có vai trị to lớn
- Để có học vấn thì có rất nhiều con đường, song con đối với mỗi người và sự
đường quan trọng chính là đọc sách. Vì nó giúp ta phát triển của nhân loại.
tích lũy và nâng cao được vốn tri thức.

? Nếu ta xóa bỏ những thành quả của nhân loại
đã đạt được trong qúa khứ, lãng quên sách thì điều
gì sẽ xảy ra?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của t/g trong


đoạn văn trên?
- Phép nghị luận phân tích và tổng hợp. Đầu tiên t/g
nêu ra luận điểm sau đó dùng lí lẽ giải thích cặn kẽ,
phân tích cụ thể rồi tổng hợp lại.
? Đọc sách có dễ khơng ?
? Tại sao cần phải chọn sách khi đọc ?
- Trong tình hình hiện nay, sách vở ngày càng nhiều
thì việc đọc sách cũng ngày càng khơng dễ. Theo
chu Quang Tiềm thì :
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa
vào lối “ăn tươi nuốt sống” (đọc nhanh, đọc vội, đọc
qua loa) chứ khơng kịp tiêu hóa, khơng biết nghiền
ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí
thời gian, sức lực với những cuốn sách khơng thật có
ích.
GV chuyển: Vậy cách đọc sách ntn là có hiệu quả,
giờ sau ta sẽ tìm hiểu tiếp văn bản.
* Điều chỉnh, bổ sung:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
- Thời gian : 6 phút

? Theo Chu Quang Tiềm đọc sách là một con III. Luyện tập:
đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức. Em hãy
lấy dẫn chứng để chứng minh nhận định
trên?
HS thảo luận (nhóm nhỏ theo bàn) để làm bài
tập.
? Theo em đọc sách có những lợi ích gì?
* Điều chỉnh, bổ sung


D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút.
? Việc đọc sách có ý nghĩa ntn đối với bộ mơn ngữ văn em đang học?.
* Điều chỉnh, bổ sung:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
E. Hoạt động 5: tìm toi mở rộng
- Mục tiêu : Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
- Thời gian : 1phút.
? Việc đọc sách trong tình hình hiện nay (khi cơng nghệ thơng tin bùng nổ) có
cịn quan trọng khơng?Vì sao?
* Điều chỉnh, bổ sung:…………………………………………………………………
4. Củng cố: GV chốt lại kiến thức bài học.
5. Dặn do : Về học bài và soạn kĩ văn bản để giờ sau học tiếp.
....................................................................................................................

Ngày soạn : 03/01/2020
Ngày giảng : 07/01/2020

Tiết 92-Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( Tiếp)
- Chu Quang Tiềm I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp h/s nắm được
Cách đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả.
2. Kĩ năng:
- Phân tích văn bản nghị luận.


- Rèn thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Phẩm chất:
- GDHS thấy ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc
sách. Vận dụng kiến thức đã học vào học tập.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn
đề, thưởng thức văn học thẩm mĩ, tương tác, tưởng tượng sáng tạo.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài tập
bổ sung, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Soạn bài, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra: Trong giờ
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút
? Qua tiết học trước, cho biết tầm quan trọng của sách và việc đọc sách
ntn?
- HS trả lời...
- GV dẫn dắt vào bài: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, là cần thiết, song

đọc sách không phải ai cũng chọn đc sách hữu ích để đọc và có cách đọc đúng.
Vậy cách lựa chọn sách để đọc và cách đọc sách ntn là thích hợp ta sẽ vào bài để
tìm hiểu tiếp.
* Điều chỉnh, bổ sung :.........................................................................................
...................................................................................................................................
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS hiểu đc cách lựa chọn sách để đọc và phương pháp đọc sách cho
hiệu quả
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, minh họa, giảng bình, nêu và giải
quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não, trình bày 1 phút.


- Thời gian : 30 phút.
Hoạt động của thầy và tro

- HS theo dõi phần II. (đoạn thứ 3)

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung văn
bản:

? Hãy cho biết luận điểm của đoạn văn là gì, câu nào II. Đọc- hiểu văn bản:
nêu luận điểm?
1. Tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc
- HS xác định, trả lời
sách:
- GV định hướng: Ngay từ câu đầu tiên tác giả đã khẳng
định việc đọc sách khơng phải là dễ và lí giải ngun 2. Những khó khăn,
thiên hướng sai lệch

nhân là do hiện nay sách quá nhiều.
dễ mắc phải của việc
? Vậy sách nhiều dẫn đến khó khăn nào?
đọc sách trong tình
trạng hiện nay
? Tại sao sách nhiều lại gây trở ngại cho nghiên cứu - Sách nhiều:
học vấn?
+ Đọc không chuyên
- HS: Gây trở ngại về mặt thời gian và sự lựa chọn sách sâu.
để đọc.
+ Đọc lạc hướng.
GV: Theo một số liệu thống kê: Cứ 9 tháng, lượng tri
thức của nhân loại lại tăng gấp 2 lần. Đồng nghĩa với nó
là sách vở ngày càng nhiều. Sách nhiều cũng là một
thuận lợi nhưng khơng phải là khơng có khó khăn.
Trước một khối lượng sách vở khổng lồ như thế này,
việc chọn sách khơng phải là chuyện dễ. Vì thế nên
người đọc dễ mắc phải những thiên hướng sai lạc khi
đọc sách.
? Nhà văn Chu Quang Tiềm đã bàn đến những thiên
hướng sai lạc nào khi đọc sách?
- HS trả lời: 2 thiên hướng
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu
- Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng
phí thời gian và sức lực với những cuốn sách khơng có
ích.
? Em hiểu như thế nào là “đọc khơng chuyên sâu” và
“đọc lạc hướng”?

 Lãng phí thời gian,

sức lực.
* Khó khăn: trở ngại
cho nghiên cứu học
vấn.


- HS giải thích
? Tác giả làm rõ hai thiên hướng sai lạc này bằng * Những thiên hướng
sai lạc:
những lí lẽ và dẫn chứng nào?
- Đọc khơng chun sâu

- Một là: đọc không
chuyên sâu

+ Học giả Trung Hoa đọc được ít nhưng miệng đọc, tâm
- Hai là: đọc lạc hướng
ghi, nghiền ngẫm...
+ Học giả trẻ ngày nay đọc hàng vạn cuốn, liếc qua,
đọng lại ít...giống như ăn uống... dẫn đến nhiều thói xấu
hư danh nơng cạn
- Đọc lạc hướng
+ Tham nhiều mà khơng vụ thực chất, lãng phí thời
gian, sức lực ở những cuốn sách vô thưởng vô phạt..
giống như đánh trận...tự tiêu hao lực lượng.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả
trong đoạn văn và tác dụng của cách lập luận đó?
=> Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, hình ảnh so sánh,
dẫn chứng cụ thể, xác thực
- HS trả lời

- GV chốt, ghi bảng.
? Trong quá trình đọc sách, bản thân em có thấy
mình mắc phải những thiên hướng sai lạc này
không?
- HS liên hệ bản thân về cách đọc sách của mình.
- GV cho hs quan sát những hình ảnh sách mà học sinh
đọc lạc hướng: truyện kiếm hiệp, sách ngơn tình, truyện => Thể hiện rõ những
thiên hướng sai lạc và
viễn tưởng... giáo dục thái độ kĩ năng sống cho HS.
tác hại của nó
? Nếu được tiếp tục bàn về những thiên hướng sai lạc
khi đọc sách, em có thể bàn bạc, mở rộng thêm những
thiên hướng sai lạc nào nữa?
- HS liên hệ thực tế
- GV gợi ý bằng hình ảnh (coi mạng In-tơ-nét là bách
khoa tồn thư; vùi đầu vào sách xa rời thực tế)
Chuyển ý: Như vậy tác giả Chu Quang Tiềm đã đề cập
đến những khó khăn và thiên hướng sai lạc mà đa số


giới trẻ đều mắc phải bởi kinh nghiệm và sự hiểu biết
của chúng ta còn hạn chế. Để tránh những sai lạc trên,
đọc sách thế nào cho có hiệu quả? Chúng ta tìm hiểu
những phương pháp đọc sách của nhà văn Chu Quang
Tiềm.
- HS theo dõi tiếp phần cuối của văn bản.
? Câu văn nào nêu luận điểm trong đoạn văn này?
- Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải
chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
? Em hiểu thế nào là “chọn cho tinh”, “đọc cho kĩ”?

- HS trả lời

3. Phương pháp chọn
sách và đọc sách.

- GV: Như vậy, nhìn vào luận điểm ta thấy ở phần văn
bản này tác giả nêu lên cả phương pháp chọn sách và
phương pháp đọc sách.
(Thảo luận nhóm)
- Hình thức: - GV chia nhóm (2 bàn một nhóm)
- Nội dung: Nhà văn Chu Quang Tiềm đã bàn như thế
nào về phương pháp chọn sách và đọc sách?
- Tổ chức học sinh thảo luận trong thời gian 3 phút.
- HS cử người ghi chép, trao đổi, ghi kết quả ra phiếu.
- Gọi một nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm khác theo
dõi, bổ sung.
- GV chiếu kết quả
* Chọn sách:

* Cách lựa chọn sách
- Chọn cho tinh, chọn những cuốn có giá trị (dẫn khi đọc:
chứng).
- Chọn cho tinh, đọc
- Chọn sách phổ thông và sách chuyên môn (dẫn cho kỹ những quyển
nào thực sự có giá trị,
chứng, lí lẽ...)
có lợi cho mình.
* Đọc sách:
- Đọc cho kĩ (dẫn chứng, lí lẽ...)
- Đọc có kế hoạch và mục đích, kết hợp giữa đọc rộng

- Cần đọc kỹ các cuốn
và đọc sâu (....)


? Nhận xét về cách lập luận của nhà văn?

sách, tài liệu cơ bản
thuộc lĩnh vực chuyên
- HS nhận xét.
môn chuyên sâu của
- GV: Cũng giống như đoạn văn trên, ở phần này, nhà mình.
văn Chu Quang Tiềm khơng chỉ đưa ra những lí lẽ dẫn
chứng thuyết phục, sử dụng lối viết giàu hình ảnh mà - Phải biết lựa chọn
còn bày tỏ quan điểm, thái độ khen chê rất rõ ràng, cùng sách để đọc.
với giọng điệu tâm tình, thân mật, pha chút hài hước.
* Phương pháp đọc
? Qua đó tác giả Chu Quang Tiềm muốn nhắn nhủ sách:
chúng ta điều gì khi đọc sách?

- Vừa đọc vừa suy nghĩ

- HS trả lời

- Đọc có kế hoạch, có
 Cần phải chọn sách để đọc; Đọc sách cần đọc kĩ; hệ thống.
cần đọc có kế hoạch, có mục đích; cần kết hợp giữa - Đọc ít mà chắc cịn
đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với hơn đọc nhiều mà rỗng.
đọc sách chuyên môn.
- Cần kết hợp giữa đọc
rộng, đọc sâu.

? Em có hay đọc sách khơng? Em thường đọc những
sách gì? Theo em, hiện giờ sách gì là cần thiết cho em
nhất?
- HS liên hệ bản thân
- GV chiếu những cuốn sách giáo khoa, sách tham khảo,
giúp học sinh định hướng và xác định mục đích đọc
sách cho mình.
? Khi đọc sách em thường đọc như thế nào? Em thấy
phương pháp đọc nào có thể thực hiện được ngay từ
hôm nay?
- HS liên hệ bản thân, nêu suy nghĩ của mình
? Ngồi những phương pháp mà tác giả đã bàn, em
nào có kinh nghiệm đọc sách hãy chia sẻ với các bạn
của mình những phương pháp đọc hiệu quả khác?
- HS chia sẻ
- GV một số phương pháp đọc khác (Chọn không gian
phù hợp để đọc; cân bằng các tài liệu khi đọc; rèn thói
quen đọc để yêu sách; vừa đọc vừa ghi chép để nhớ
lâu...)


GV chuyển ý: Để tổng kết lại nội dung và ý nghĩa của
văn bản chúng ta chuyển sang phần III.
? Bài viết “Bàn về đọc sách” có sức thuyết phục cao.
Theo em, điều đó được tạo nên từ những yếu tố cơ
bản nào?
- HS nhận xét về phương pháp lập luận
- GV khái quát và định hướng rèn kĩ năng viết văn
nghị luận cho học sinh.
Sức thuyết phục của văn bản được thể hiện ở rất nhiều

yếu tố... nhưng trong đó bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ
ràng, dẫn chứng, lí lẽ xác thực là những u cầu khơng
thể thiếu đối với một bài văn nghị luận khi bàn về bất kì
một vấn đề nào.
III. Tổng kết:
?Với phương pháp lập luận hiệu quả, nhà văn Chu 1. Nghệ thuật:
Quang Tiềm đã thể hiện được những quan điểm, ý - Bố cục chặt chẽ, hợp
kiến nào qua những lời bàn của mình?
lí; dẫn dắt tự nhiên,
khoa học.
- HS khái qt nội dung
- GV chốt nội dung và nghệ thuật bằng sơ đồ tư duy.
- Yêu cầu HS lưu ý phần Ghi nhớ SGK
? Em thấm thía được điều gì sau khi học xong văn
bản ‘‘Bàn về đọc sách”
- Lựa chọn ngôn ngữ
giàu h/a với những cách
- HS tự bộc lộ
so sánh ví von cụ thể,
- GV chốt: Nhận thức đúng về tầm quan trọng và ý
thú vị. Lí lẽ, dẫn chứng
nghĩa của việc đọc sách, biết cách lựa chọn sách và có
xác đáng.
phương pháp đọc sách hiệu quả là điều ai cũng thấm
thía được từ văn bản này. Đây chính là ý nghĩa của văn
bản nghị Bàn về đọc sách của nhà văn Chu Quang
Tiềm.
2. Nội dung:
* Điều chỉnh, bổ sung
* Ghi nhớ: sgk



C. Hoạt động 3 : Luyện tập
- Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học.
- Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
- Thời gian : 6 phút
? Qua văn bản em hiểu thêm điều gì về tác giả Chu
Quang Tiềm?

IV. Luyện tập:

- Ơng là người u q sách, là người có học vấn cao
nhờ biết cách đọc sách, là nhà khoa học có khả năng
hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người
? Em học tập được gì trong cách viết văn nghị luận
của tác giả ?
- Thái độ khen chê rõ ràng, lí lẽ được phân tích cụ
thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục .
? Nếu chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi
lên giá sách của mình em sẽ chọn câu nào của ơng
Chu Quang Tiềm?

* Điều chỉnh, bổ sung:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
D. Hoạt động 4: vận dụng
- Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút.
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 1/2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
về hiện tượng nhiều học sinh rất ít đọc sách.

- Nội dung
+ Nêu rõ hiện tượng
+ Bày tỏ suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân của hiện tượng;
+ Đề xuất một vài giải pháp thiết thực để nâng cao nhận thức của học sinh về giá
trị của sách và có phương pháp đọc sách có hiệu quả.
+ Liên hệ bản thân


*
Điều
…………………………………………………………………

chỉnh,

bổ

sung:

…………………………………………………………………………………………………
E. Hoạt động 5: tìm toi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
- Thời gian : 1phút.
?Theo em việc đọc sách và lựa chọn sách có ý nghĩa ntn đối với xã hội ngày
nay?
* Điều chỉnh, bổ sung:…………………………………………………………………
4. Củng cố: GV chốt lại kiến thức bài học.
5. Dặn do : Về học bài và xem trước bài tiếp theo.
Tự đọc văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
.........................................................................................................

Ngày soạn :12/01/2020
Ngày giảng :14/01/2020
Tiết 93: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đc
- Đặc điểm yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Nhận diện được các sự việc, hiện tượng đời sống đc bàn luận trong một văn
bản.
2. Kĩ năng: Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tg đời sống.
3. Phẩm chất: HS có thái độ khen, chê rõ ràng.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn
đề, tương tác.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài tập
bổ sung, tài liệu tham khảo.


2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo
viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra:?Thế nào là phép phân tích tổng hợp?
3. Các hoạt động dạy - học:
A. Hoạt động 1: khởi động
- Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
- Thời gian : 2 phút
? Cho biết thế nào là văn nghị luận?
- HS trả lời...

- GV chốt, dẫn vào bài.....
* Điều chỉnh, bổ sung :.........................................................................................
...................................................................................................................................
B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
- Mục tiêu : HS nhận thấy đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống .
- Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, minh họa, thuyết trình, nêu và
giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm; động não.
- Thời gian : 26 phút.
Hoạt động của thầy và tro
* HS đọc văn bản: Bệnh lề mề (SGK)

Nội dung cần đạt

I. Tìm hiểu bài văn
nghị luận về một sự
? VB thuộc loại văn bản gì?
việc, hiện tượng đời
? Trong văn bản này tác giả bàn luận về hiện sống:
tượng gì trong đời sống?
1. Ví dụ :
- Lề mề trở thành thói quen, thành bệnh ở một số
* Văn bản: Bệnh lề mề:
người.
sgk/ 20
? Thế nào là lề mề?
* Nhận xét:
- Lề mề là sự chậm chạp.
- Vấn đề nghị luận: bệnh
? Đây là hiện tượng đáng khen hay đáng chê?



- Hiện tượng đáng chê.

lề mề

GV đưa ví dụ viết về Liên đội trường THCS Việt
Hùng, gọi HS đọc.
? Đoạn trích bàn về sự việc, hiện tượng gì?
- HS: Nhận xét về phong trào: “Thi đua làm nghìn
việc tốt” của Liên đội Trường THCS Việt Hùng
? Đây là sự việc đáng khen hay đáng chê?
- Đáng khen.
GV yêu cầu HS nhớ lại văn bản “Bàn về đọc sách”
của Chu Quang Tiềm.
? Đối tượng được bàn luận trong văn bản “Bàn về
đọc sách” là gì?
- Bàn về tầm quan trọng của sách và cách đọc sách
như thế nào cho hiệu quả.
?Theo em, đây là hiện tượng đáng khen, đáng chê
hay đáng cho ta suy ngẫm?
- Hiện tượng đáng suy ngẫm.
?Như vậy những hiện tượng mà chúng ta vừa tìm
hiểu có ý nghĩa với xã hội hiện nay hay không?
- Hiện tượng nêu ra có ý nghĩa lớn đối với xã hội.
GV: Từ đó, em hãy cho biết thế nào là nghị luận
về một sự việc, hiện tượng đời sống?
Gv chốt:

*Kết luận:


- Nghị luận về một sự
việc, hiện tượng đời sống
Bài tập : Trong các sự vật, hiện tượng sau, sự vật,
là bàn về một vấn đề,
hiện tượng nào có ý nghĩa đáng viết một bài nghị
hiện tượng có ý nghĩa đối
luận:
với đời sống xã hội đáng
1. Đua xe trái phép.
khen, đáng chê hay có
vấn đề đáng suy nghĩ.
2. Đưa em nhỏ qua đường.
- GV: hướng dẫn HS làm bài tập nhanh.

3. Bạo lực học đường.
4. Nói năng lễ phép, lịch sự.
5. Ham đọc sách.


6. Tấm gương vượt khó trong học tập.
- GV: Giảng giải chuyển ý.
?Hiện tượng “Bệnh lề mề” biểu hiện như thế nào?
- Sai hẹn, đi muộn, coi thường giờ giấc ...

- Biểu hiện: Đi muộn, sai
hẹn, không coi trọng thời
gian giờ giấc.

- Coi thường giờ giấc : Họp 8 giờ, 9 giờ mới đến.

Giấy mời 14 giờ, 15 giờ mới đến.
- Việc riêng đúng giờ, việc chung đến muộn.
- Ra sân bay - lên tàu không đến muộn.
- Đi họp hội thảo đến muộn khơng ảnh hưởng, khơng
thiệt đến mình.
=> Sự muộn giờ có tính tốn, có hệ thống, trở thành
thói quen khơng sửa được.
? Các biểu hiện trên có chân thực, có đáng tin cậy
khơng?
- Chân thực và đáng tin cậy vì là hiện tượng khá phổ
biến trong đời sống.
? Tác giả có nêu rõ được vấn đề đáng quan tâm
của hiện tượng đó khơng?
- Xuất hiện ngày càng nhiều; trở thành một bệnh
khó chữa.
? Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận ra
- Nguyện nhân: coi
hiện tượng ấy?
thường việc chung, thiếu
- Phân tích những hậu qủa của bệnh lề mề trong từng tôn trọng người khác.
trường hợp cụ thể.
? Nguyên nhân của bệnh lề mề ?
- Do một số người thiếu tự trọng và chưa biết tôn - Tác hại: Làm phiền cho
trọng người khác.
người khác, mất thời
gian, gây hại cho người
- Ích kỉ vơ trách nhiệm với cơng việc chung.
?Tác giả phân tích những tác hại của “Bệnh lề khác; nảy sinh cách đối
phó.
mề” ra sao?

- Gây hại cho tập thể : Nhiều vấn đề không được bàn
bạc thấu đáo do không nắm được nội dung hay còn
phải kéo dài cuộc họp.


×