Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - BIỆN PHÁP XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CHO TRẺ LỚP CHỒI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 28 trang )

PHỊNG GD&ĐT HUYỆN KRƠNG PẮC
TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI HỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài :
BIỆN PHÁP XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM
CHO TRẺ TẠI LỚP CHỒI 3, TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI HỒNG

Họ và tên :
Chức vụ :
Đơn vị
:
Năm học :

Võ Thị Miền
Giáo viên
Trường Mẫu giáo Tuổi Hồng
2020 - 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, bản
thân tơi đã gặp khơng ít những khó khăn. Đến nay, sáng kiến kinh nghiệm cơ
bản đã hồn thành. Để có được kết quả trên, ngồi sự nổ lực khơng ngừng của
bản thân, tơi cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm động viên và giúp đỡ từ phía
các cơ giáo đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới BGH trường Mẫu giáo Tuổi Hồng.
Trong suốt quá trình thực hiện, BGH không chỉ là người trực tiếp hướng dẫn tơi
về mọi mặt, mà BGH cịn quan tâm tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành sáng kiến kinh nghiệm.


Tôi xin chân thành cảm ơn các cô giáo trong tổ khối chồi và các cô giáo
trong khối mầm, lá đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điệu kiện thuận lợi trong quá
trình học tập cũng như trong thời gian tơi hồn thành sáng kiến kinh nghiệm.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Nguyễn Thị Như Quỳnh và các
em trẻ lớp Chồi 3 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tơi trong
suốt q trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
Ea Kly, ngày 29 tháng 03 năm 2021
Người thực hiện

Võ Thị Miền


MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ……………………………….………....…….…..Trang 01
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .....……...……….……….…………Trang 01
3. Đối tượng nghiên cứu……...……..…………………………….….....Trang 02
4. Giới hạn của đề tài ………..……..…………………………….….....Trang 02
5. Phương pháp nghiên cứu ...………………………..………………....Trang 02
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về hình thành biện pháp xử lý một số tình huống sư phạm cho
trẻ 4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng ……………………..
……………………………………....………..……..…………………...Trang 02
2. Thực trạng về hình thành biện pháp xử lý một số tình huống sư phạm cho trẻ
4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng …………………………
……………………..........……………………………………………….Trang 04
3. Nội dung và hình thức của các giải pháp xử lý một số tình huống sư phạm cho
trẻ 4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng ……………………..

………………………….......………………………………………..…..Trang 06
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ……………………….……………….................................Trang 20
2. Kiến nghị ………………………………....……..…..........................Trang 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….………..….......................Trang 22


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ứng xử sư phạm là yêu cầu quan trọng đối với mỗi giáo viên, đặc biệt là
giáo viên mầm non. Sự ứng xử khéo léo của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Tuy nhiên, thực tế giao tiếp
sư phạm rất đa dạng và cũng có nhiều tình huống khác nhau, u cầu giáo viên
phải linh hoạt, khéo léo và am hiểu biết sâu sắc về đặc điểm tâm sinh lý của từng
trẻ.
Hằng ngày tôi phải tiếp xúc với nhiều trẻ và trong q trình giao tiếp đó sẽ
khơng khỏi vấp phải một vài tình huống khó xử nào đó. Vì thế phải làm thế nào
để ứng xử khéo léo các tình huống một cách hợp lý, hợp tình, có tính giáo dục là
điều mà tôi quan tâm. Ở lứa tuổi mầm non, tâm lý của các trẻ đã và đang phát
triển, trẻ nhận thức nhanh chóng sự việc xảy ra, đồng thời trẻ thường hay học
theo cách nói năng hoặc những hành động của giáo viên (người lớn). Vì vậy,
người giáo viên ngồi cơng tác giảng dạy ra thì cơng tác giáo dục cũng là vấn đề
quan trọng cần lưu ý đến.
Người giáo viên muốn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cô và trẻ thông
qua mọi hoạt động giữa giáo viên và trẻ, thì trước hết giáo viên phải biết khéo
léo trong lúc cư xử với trẻ. Giáo viên phải hiểu được tâm lý của trẻ để có những
phương pháp, biện pháp hay những lời khen, chê đúng mức, đúng lúc, đúng nơi.
Để giải quyết tình huống sư phạm, giáo viên cần dựa trên các cơ sở lý luận khoa
học trong xử lý tình huống sư phạm, đó là hệ thống kiến thức về đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ, các nguyên tắc và quy trình xử lý tình huống sư phạm. Đặc biệt,

giáo viên cần phải có năng lực xử lý tình huống sư phạm cùng hệ thống các kỹ
năng sư phạm để nhận diện tình huống, phát hiện mâu thuẫn, huy động kinh
nghiệm, lựa chọn phương án, bình tĩnh, quan tâm, tơn trọng, thận trọng lắng
nghe để hiểu đối tượng, nhằm sáng tỏ các nguyên nhân, vận dụng các giải pháp
thích hợp trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc và quy trình giải quyết từng tình
huống sư phạm.
Tình huống sư phạm trong nhà trường vơ cùng đa dạng và có nhiều cách
giải quyết khác nhau. Những cách ứng xử thông minh hợp lý sẽ tác động tích
cực đến việc hồn thiện nhân cách của trẻ. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Biện
pháp xử lý một số tình huống sư phạm cho trẻ 4 - 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường
Mẫu giáo Tuổi Hồng” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng xử lý một số tình huống
sư phạm cho trẻ ở lớp chồi 3. Từ đó, đưa ra biện pháp xử lý một số tình huống
sư phạm cho trẻ ở lớp chồi 3 có tác động tích cực đến việc hoàn thiện nhân cách
của trẻ.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
1


Tìm hiểu thực trạng các tình huống thường gặp cho trẻ 4- 5 tuổi tại lớp
chồi 3, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng và tìm rác giải pháp tốt nhất đối với các tình
huống đó.
Một số đề xuất để giải quyết các tình huống sư phạm được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ 4 - 5 tuổi tại lớp Chồi 3, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng
4. Giới hạn của đề tài
- Giáo viên và trẻ 4 - 5 tuổi tại lớp Chồi 3, Trường Mẫu giáo Tuổi Hồng,
xã Ea Kly, Huyện Krông Pắc, Tỉnh Đăk Lăk.
- Thời gian tôi áp dụng biện pháp trong khoảng thời gian đầu năm học từ

tháng 9/2020 đến tháng 3/2021 tại trẻ ở lớp Chồi 3, trong năm học 2020 - 2021.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Phân tích lí giải, làm sáng tỏ
các khái niệm liên quan, xác lập cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Phân loại, hệ thống các
vấn đề lí luận của đề tài.
3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát trẻ và giáo viên trong quá trình xử lý
một số tình huống sư phạm trong hoạt động giáo dục nhằm tìm hiểu và đánh giá
thực trạng.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn với giáo viên, phụ huynh để
thu thập thông tin đánh giá thực trạng, tìm kiếm biện pháp. Phân loại tình huống,
luyện tập kỹ năng, kỹ xảo ứng xử.
- Phương pháp điều tra: Thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí số liệu điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm
tra, kiểm chứng, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng biện pháp xử lý một số tình
huống sư phạm trong hoạt động giáo dục cho trẻ 4 - 5 tuổi tại lớp Chồi 3, trường
Mẫu giáo Tuổi hồng.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận về biện pháp xử lý một số tình huống sư phạm cho trẻ
4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu Giáo Tuổi Hồng
Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, Điều 23
mục 1 chương 2 Luật giáo dục có chỉ rõ “Nội dung giáo dục mầm non là phải
bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hồ giữa ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cân đối khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với người lớn, bạn bè,…thật thà, mạnh
dạn, hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học. Điều 24 có quy
2



định “Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non, cụ
thể hoá các yêu cầu về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi,
quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của
trẻ em ở tuổi mầm non.
Trong giáo dục hiện nay muốn thực hiện tốt mục tiêu và nội dung trên,
hơn ai hết, những cô giáo mầm non cần ý thức được trách nhiệm lớn lao của
mình để từ đó khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao những phẩm chất đạo đức, khả
năng xử lý tình huống sư phạm, hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người, xứng
đáng là tấm gương sáng để trẻ noi theo.
Tình huống ứng xử sư phạm là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nảy sinh
trong hoạt động sư phạm của người giáo viên. Đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu
giáo dục đối với trình độ phát triển hiện có của trẻ, giữa u cầu phát triển của
trẻ với điều kiện sống và giáo dục, giữa nhu cầu phát triển của trẻ với khả năng
sư phạm của nhà giáo dục, giữa nhu cầu phát triển của trẻ với khả năng, trình độ
đạt được của chính trẻ.
Một tình huống sư phạm thường có ba thành phần cơ bản: Cái mới, cái
chưa biết mà giáo viên cần tìm hiểu, khám phá và giải quyết; Những cái đã biết
được sử dụng để xử lý tình huống sư phạm đạt mục đích. Địi hỏi giáo viên phải
có trình độ tri thức, kinh nghiệm và khả năng sáng tạo nhằm đưa ra cách xử lý
phù hợp; Nhu cầu giải quyết các tình huống sư phạm, bao gồm: nhu cầu nhận
thức, đạo đức và nhân văn.
Xử lý tình huống sư phạm trong hoạt động giáo dục mầm non là việc vận
dụng tri thức của giáo viên nhằm giải quyết những tình huống có vấn đề nảy
sinh trong q trình giáo dục, buộc nó chuyển sang trạng thái ổn định, hướng tới
mục tiêu đảm bảo an toàn và phát triển nhân cách trẻ. Để xử lý tình huống sư
phạm trong hoạt động giáo dục mầm non, giáo viên mầm non phải tuân thủ các
nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, đảm bảo bình đẳng và cơng bằng, ứng xử

theo nhu cầu, đảm bảo tính mềm dẻo và linh hoạt, đảm bảo tính kịp thời và cần
xác định tuần tự xử lý một cách khoa học. Một trong những yếu tố để làm được
điều đó, là giáo viên biết tận dụng phối kết hợp các nguồn lực để tổ chức cho trẻ
hoạt động qua các hoạt động hướng dẫn trẻ đi vào nề nếp thói quen, các hoạt
động học và chơi. Ở trẻ 4 - 5 tuổi là chủ thể tích cực thích nghi với mơi trường
mới, giáo viên là người tạo cơ hội hướng dẫn gợi mở các hoạt động tìm tòi học
hỏi sáng tạo của trẻ, trẻ chủ động tham gia các hoạt động để phát triển khả năng,
năng lực của cá nhân trẻ, giáo viên phải nắm bắt được tâm lý trẻ, nhằm khắc
phục được những hạn chế và kế thừa phát triển những mặt mạnh của trẻ. Từ đó
giúp trẻ phát triển tồn diện về các mặt thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào học lớp lá.

3


2. Thực trạng về biện pháp xử lý một số tình huống sư phạm cho trẻ
4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu Giáo Tuổi Hồng
2.1. Thực trạng:
Năm học 2019- 2020, tôi được phân công giảng dạy tại lớp chồi 3, cùng
cô giáo Nguyễn Thị Như quỳnh. Lớp chồi 3 có tổng số trẻ là 30 cháu, trong đó:
nam có 21 cháu, nữ có 9 cháu. Đa số các cháu đều là dân tộc kinh, có 1 cháu
thuộc hộ nghèo, gia đình các cháu hầu hết thuộc xã Ea Kly, huyện Krông Pắc.
Và đa số đều là trẻ mới đi học lần đầu. Bên cạnh được nhà trường luôn tạo điều
kiện về cơ sở vật chất và đồ dùng đồ chơi phục vụ cho trẻ trong mọi hoạt động
thì trong q trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Lớp chồi 3 cũng đã thực hiện theo
chương trình mầm non mới về hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng lấy
trẻ làm trung tâm. Đó là cơ hội nhằm giúp trẻ phát triển tốt ở Trường Mẫu giáo
Tuổi Hồng.
Đồng thời, được sự quan tâm, giúp đỡ của ban giám hiệu, cơng đồn và
các đồng nghiệp thường xun trao đổi cũng như tổ chức các lớp Bồi dưỡng

chuyên môn, tổ chức các chuyên đề cho giáo viên giúp giáo viên nắm vững kiến
thức về chuyên môn.
Ban đại diện hội cha mẹ trẻ của lớp và giáo viên có sự phối kết hợp tốt
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, một số phụ huynh quan tâm, nhiệt tình đóng
góp ý kiến xây dựng và ủng hộ nguyên vật liệu sẵn có nhằm giúp giáo viên làm
đồ dùng đồ chơi và thực hiện tốt công tác chuyên môn.
Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi lớp chồi 3 được tạo điều kiện thuận lợi để thực
nghiệm biện pháp dạy học nâng cao đổi mới. Lớp học được trang bị ti vi, phục
vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và ôn luyện các kiến
thức cũng như học mọi kĩ năng mầm non cho trẻ.
Bên cạnh những thuận lợi, cịn có những khó khăn sau: đa số trẻ đến lớp
cịn khóc nhè, mè nhèo địi về nhà. Trẻ khơng đi học qua lớp mầm 3- 4 tuổi nên
trẻ chưa có nề nếp khi thực hiện các hoạt động trong ngày do cô tổ chức. Trong
lớp cịn có một số trẻ nhút nhát, không tham gia hoạt động cùng cô và các bạn.
Và lớp có nhiều trẻ nam nên khá hiếu động, khả năng tập trung chú ý hoạt động
thấp.
Có khoảng 60% trẻ còn bỡ ngỡ, rụt rè, tiếp thu kiến thức chậm, nề nếp kỹ
năng cịn yếu và các cơ giáo cịn chưa nắm bắt được hết tâm lý trẻ cũng như các
tình huống xảy ra trong hoạt động giáo dục nhằm xử lý có hiệu quả.
Giáo viên chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc đổi mới hình thức khi tổ
chức một số các hoạt động giáo dục, đặc biệt khả năng xử lý tình huống sư phạm
với trẻ vẫn cịn thụ động, khiến cho trẻ không hứng thú đi học mà trẻ tỏ ra nhàm
chán, mệt mỏi, trẻ tham gia một cách miễn cưỡng, bắt buộc, khơng phát huy
được tính tích cực của trẻ. Trong một số hoàn cảnh, giáo viên chưa thực sự linh

4


hoạt khéo léo trong việc xử lý tình huống sư pham với trẻ. Tóm lại, khả năng xử
lý tình huống sư pham với trẻ của giáo viên vẫn còn nhiều hạn chế.

Qua 6 năm công tác tôi nhận thấy: Trẻ mầm non rất tinh nghịch, hiếu
động mà người lớn thường thấy ngộ nghĩnh, đáng u. Song bên cạnh đó cịn có
những trẻ có biểu hiện khác thường khiến cơ giáo rất trăn trở... đó là trẻ có
những biểu hiện khác thường không giống các bạn khác ở trong lớp hay cịn gọi
là trẻ “cá biệt” những trẻ này thường có những biểu hiện: Trẻ nhút nhát, rụt rè,
hay khóc khơng thích tham gia vào các hoạt động cùng bạn, lười ăn, phản ứng
chậm. Trẻ quá hiếu động, tự do cười nói trong giờ học, giờ ăn, khơng làm theo
sự hướng dẫn của cô, hay vứt đồ chơi và tranh giành đồ chơi với bạn, không
nghe lời cô giáo ông bà, bố mẹ.
Trước hiện tượng lớp học như thế, bản thân tơi nhận thấy cần phải có các
giải pháp nào đó với mục đích làm giảm, hạn chế đến mức cho phép các hành vi
mà một số trẻ “cá biệt” gây ra, làm bình ổn nề nếp của lớp học giúp cho trẻ có
tính nhút nhát rụt rè phát huy được tính tích cực hồ chung với khơng khí học
tập của lớp, giúp trẻ nhận ra hình thức sai trái của mình với phương châm “dạy
trẻ từ thủa cịn thơ” để trẻ cá biệt nói riêng trẻ mầm non nói chung có bước đệm
sau này trong việc hình thành nhân cách con người mới hoàn hảo.
Trong giáo dục ngành học sư phạm mầm non, các tình huống thường
xuyên xảy ra và mn màu, mn vẻ: Khi thì do mâu thuẫn của trẻ và điều kiện
sống, khi thì địi hỏi của người lớn xung quanh với khả năng và tính nết của trẻ,
có khi lại do mâu thuẫn của chính trẻ em với nhau trong hoạt động. Tình huống
trong giáo dục mầm non vô cùng phong phú và đa dạng bởi sự phát triển của trẻ
rất khác nhau. Mỗi cháu một tính nết riêng, một khả năng riêng, tình huống lại
xảy ra trong những thời điểm và không gian khác nhau. Không thể có một giải
pháp nào chung cho mọi đứa trẻ vì mỗi trẻ là một con người riêng biệt.
Thời gian qua, ở một vài tỉnh, thành trong nước liên tiếp xảy ra những vụ
việc giáo viên mầm non bạo hành trẻ nhỏ, gây tâm lý phẫn nộ trong xã hội.
Trong thực tế tại trường tôi công tác, đôi khi giáo viên chưa kìm chế được cảm
xúc nên vẫn cịn tình trạng la mắng, quát tháo trẻ. Vì thế, vấn đề nâng cao chuẩn
mực đạo đức của người dạy và trông trẻ đang được ngành Giáo dục mầm non
nói riêng và cả nước nói chung vơ cùng quan tâm. Với nhiều giải pháp quyết

liệt của các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Huyện, đội ngũ giáo viên mầm
non đã và đang dần nỗ lực tự hoàn thiện bản thân, tạo niềm tin đối với các bậc
phụ huynh.
2.2. Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
Giáo viên chưa hiểu trẻ và đáp ứng nhu cầu cho trẻ trong các hoạt động ở
trường mầm non. Giáo viên đơi khi khơng kìm chế được cảm xúc nên ảnh
hưởng đến trẻ. Do khối lượng công việc quá nhiều, áp lực của công việc khiến
giáo viên cảm thấy mệt mỏi sẽ ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp với trẻ. Và có
5


quan niệm sai lầm khi cho rằng trẻ tuổi này rất bướng, rất lỳ, và phải giáo dục
nghiêm khắc, phải trách phạt, la mắng cho trẻ biết sợ, biết chừa, thường cấm
đốn và chỉ mong trẻ biết nghe lời có quan niệm sai lầm khi cho rằng trẻ tuổi
này rất bướng, rất lỳ, và phải giáo dục nghiêm khắc, phải trách phạt, la mắng
cho trẻ biết sợ, biết chừa, thường cấm đoán và chỉ mong trẻ biết nghe lời.
Trẻ trong lớp quá đông cũng tạo nhiều áp lực cho giáo viên, giáo viên sẽ
thường xuyên bị căng thẳng, từ đó mà tâm trạng khơng tốt.
Chính vì vậy, giáo viên cần rèn luyện khả năng truyền đạt cho trẻ mầm
non, phải được trau dồi kinh nghiệm liên tục, nhắm giúp cho cơ giáo mầm non
đỡ lúng túng khi tìm các giải pháp giải quyết cho các tình huống có thể xảy ra
khi tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ.
2.3. Khảo sát, thực trạng chất lượng trẻ đầu năm
Tiến hành đề tài này, tơi thực hiện tìm hiểu thực tế tại lớp tôi, kết hợp với
phương pháp quan sát và trò chuyện với trẻ, điều tra và thống kê cùng với giáo
viên dạy cùng lớp, thực hiện trên 30 trẻ tại lớp Chồi 3. Tơi nhận thấy trẻ cịn
chưa hào hứng vui vẻ khi đến lớp, trẻ còn chưa ngoan vì khóc nhè, khả năng
thích nghi mơi trường mới cịn thấp. Và trẻ chưa tích cực tham gia các hoạt động
học tập và vui chơi, còn một số trẻ chưa đoàn kết, yêu thương, chia sẻ giúp đỡ
bạn bè.

Qua khảo sát chất lượng đầu năm ở 30 trẻ lớp chồi 3 với ba nội dung, tơi
có được kết quả như sau:

STT
1
2
3

Trước khi thực hiện
biện pháp

Nội dung
Trẻ thích đi học
Trẻ tích cực, mạnh dạn, tự tin trong các
hoạt động
Trẻ có nề nếp, đoàn kết yêu thương giúp
đỡ bạn bè.

Số lượng trẻ

Tỷ lệ %

12/30

40 %

10/30

33 %


12/30

40 %

Từ thực trạng trên, tôi đưa ra một số giải pháp xử lý một số tình huống sư
phạm cho trẻ 4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng
3. Nội dung và hình thức của các giải pháp xử lý một số tình huống
sư phạm cho trẻ 4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, trường Mẫu Giáo Tuổi Hồng
a. Mục tiêu của giải pháp:
Giáo viên hiểu rõ hơn về các khái niệm tình huống sư phạm đối với trẻ
trong lớp học mầm non, đặc biệt trẻ 4 – 5 tuồi. Hiểu đạo đức của giáo viên mầm
6


non và cách biểu hiện hành vi đạo đức trong việc giải quyết tất các vấn đề về xử
lý các tình huống sư phạm. Thực hành cách biểu hiện hành vi đạo đức trong việc
xử lý các tình huống sư phạm thực tế.
Một số giải pháp nhằm đem lại đạt hiệu quả cao trên 90% - 100% nhằm
giúp cho trẻ thích nghi với mơi trường lớp mới và thích được đi học, và trẻ tích
cực, mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động. Từ đó trẻ có nề nếp, đồn kết yêu
thương giúp đỡ bạn bè,...
Hình thành cho trẻ 4 - 5 tuổi những tâm lý, những cơ sở ban đầu nhân
cách năng lực làm người của trẻ. Chuẩn bị cho trẻ một hành trang bước vào môi
trường mới là trường học có hiệu quả. Đó chính là hình thành phát triển các lĩnh
vực: Tình cảm xã hội , Nhận thức, Thể chất, Thầm mĩ, Ngơn ngữ. Từ đó, phát
triển tồn diện nhân cách cho trẻ.
b. Nội dung và hình thức của các giải pháp
- Giải pháp 1: Giáo viên cần nắm vững và đi đúng các bước xử lý tình
huống sư phạm trong hoạt động giáo dục mầm non
* Bước 1: Xác định tình huống

Nội dung của việc xác định tình huống là xác định loại tình huống, đối
tượng giáo dục, chủ thể giáo dục và những người liên quan trong tình huống sư
phạm cùng với các thuộc tính, phẩm chất cơ bản của nó. Trong hoạt động giáo
dục mầm non, đối tượng giáo dục là trẻ mầm non, chủ thể giáo dục là giáo viên
và những người liên quan đến tình huống như Ban Giám hiệu, phụ huynh… Ở
đây, địi hỏi giáo viên phải có kỹ năng thu thập thơng tin liên quan đến tình
huống.
* Bước 2: Tìm hiểu nguyên nhân
Để tìm ra nguyên nhân gây nên tình huống, giáo viên phải phân tích hồn
cảnh cụ thể diễn ra tình huống với những hiện tượng, sự kiện, hành động sư
phạm, vạch ra những mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Khi phân tích tình huống, giáo viên cần chú ý đi sâu vào việc phân tích
tâm lý hành vi của các chủ thể tham gia vào tình huống. Sau đó, giáo viên sẽ
phân tích tâm lý động cơ của hành vi, là những kích thích tâm lý của hành vi
như những nhu cầu, khát vọng, ý muốn, hứng thú, xu hướng, quan điểm của các
chủ thể. Chú ý phân tích kỹ mâu thuẫn trong tình huống.
Ngồi ra, giáo viên cần phân tích các đặc điểm tâm lý khác như cảm giác,
trí nhớ, tư duy, ngơn ngữ, tình cảm, ý chí, các phẩm chất nhân cách (xu hướng,
khí chất, tính cách…). Những đặc điểm này biểu hiện trong hành vi, cử chỉ, cách
nói năng, cách quan hệ cư xử trong hoạt động thực tiễn của trẻ và các đối tượng.
Khi phân tích, phải lý giải các đặc điểm tâm lý được biểu hiện ở mối quan
hệ với nhau trong hành vi như thế nào. Nét mặt, cử chỉ, lời nói của con người
ln phản ánh bản chất tâm lý bên trong của nhân cách. Bên cạnh đó, giọng nói
và nhịp điệu giọng nói cũng thể hiện tính cách, trí tuệ, tình cảm, ý chí của con
7


người như chủ động hay bị động, chân thành hay giả dối, vui hay buồn… Nếu
giáo viên tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh và sáng suốt sẽ có được phán đoán đúng
trạng thái cảm xúc và đặc điểm tâm lý, nhân cách của đối tượng gây nên tình

huống.
Trong hoạt động của giáo viên mầm non, các nguyên nhân tạo nên tình
huống thường do giáo viên chưa có tay nghề sư phạm, chưa hiểu trẻ, chưa thực
sự yêu trẻ, chưa có các phương pháp giáo dục tốt… hoặc do đặc điểm tâm sinh
lý riêng của từng trẻ, điều kiện sống, giáo dục… hoặc từ phía các chủ thể khác
như cha mẹ ly hôn, không quan tâm giáo dục trẻ, cách giáo dục chưa đúng… Vì
vậy, muốn tìm hiểu chính xác ngun nhân của tình huống, giáo viên cần có kỹ
năng xử lý các thơng tin, nghiên cứu và đánh giá tình hình một cách khách quan.
* Bước 3: Xác định nhiệm vụ
Để xác định được nhiệm vụ, giáo viên cần phân tích mối liên hệ nhân quả
giữa các hiện tượng, sự kiện, những tác động giáo dục, những ưu điểm và sai
lầm, thiếu sót trong hành vi của đối tượng giáo dục là trẻ cũng như những tác
động sư phạm và chủ thể giáo dục là cơ.
* Bước 4: Tìm các giải pháp
Người giáo viên có thể căn cứ các nhiệm vụ cần giải quyết để đưa ra các
giải pháp khác nhau. Khi đưa ra giải pháp, giáo viên phải phân tích được các
cách giải quyết đúng hay sai, vận dụng được kiến thức khoa học của giáo dục
học, tâm lý học hay chưa, hiệu quả của các cách giải quyết đã phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục mầm non, đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh cá nhân,
trường hợp cụ thể của trẻ trong những tình huống cụ thể…
Bên cạnh đó, giáo viên cần tính đến mức độ thuận lợi và khó khăn của
từng giải pháp.
* Bước 5: Chọn cách xử lý tối ưu
Từ việc phân tích các giải pháp đã đưa ra, giáo viên lựa chọn cách xử lý
tối ưu cho tình huống trên cơ sở xác định mâu thuẫn chính của tình huống. Có
thể kết hợp các giải pháp khác nhau đối với tình huống sư phạm phức tạp để đưa
ra giải pháp toàn vẹn nhất.
* Bước 6: Thực hiện xử lý tình huống
Khi đã chọn được giải pháp xử lý tình huống tối ưu, giáo viên tiến hành
xử lý tình huống sư phạm kịp thời nhằm đảm bảo quá trình giáo dục được diễn

ra thuận lợi, đáp ứng mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Đối với các tình huống sư phạm mang tính chất đặc biệt, chủ thể giáo
dục khơng thể tn thủ trình tự các bước xử lý tình huống sư phạm thơng thường
mà cần phải có sự linh hoạt, sáng tạo. Ngồi ra, khi gặp những tình huống vượt
q thẩm quyền, chủ thể giáo dục không được tự ý giải quyết mà cần xin ý kiến
của cấp trên.

8


- Giáo viên đúc rút kinh nghiệm sau khi giải quyết tình huống giáo dục.
Trong bài học sư phạm, giáo viên cũng cần đưa ra hệ thống các giải pháp để
ngăn ngừa những tình huống tương tự có thể xảy ra.
Tóm lại, để giải quyết tình huống sư phạm, giáo viên cần có cơ sở xử lý
tình huống sư phạm đó là hệ thống kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý trẻ, các
nguyên tắc sư phạm, quy trình xử lý tình huống sư phạm,… năng lực xử lý tình
huống sư phạm là hệ thống các kĩ năng sư phạm như nhận diện tình huống sư
phạm, phát hiện mâu thuẫn, huy động kinh nghiệm, lựa chọn phương án, điềm
tĩnh, quan tâm, tôn trọng, thận trọng lắng nghe để hiểu trẻ nhằm sáng tỏ các
nguyên nhân, vận dụng các biện pháp thích hợp trên cơ sở tuân thủ các nguyên
tắc và quy trình sẽ quyết định sự thành cơng của nhà giáo dục khi xử lý tình
huống sư phạm. Đó chính là một trong những con đường quan trọng giúp đạt
được mục tiêu đề ra trong hoạt động giáo dục mầm non theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm hiện nay.
- Giải pháp 2: Tìm hiểu tâm lý chung của trẻ 4-5 tuổi mới đi học để
có thể đưa ra cách thức giao tiếp phù hợp
Dù ở nhà hay ở trường, trẻ ln thích được chiều chuộng, khun nhủ
nhẹ nhàng. Vì vậy, trước khi giao tiếp với trẻ đối tượng nào thì giáo viên mầm
non phải tìm hiểu tâm lý chung của trẻ để có thể đưa ra cách thức giao tiếp phù
hợp. Hiểu được tâm lý và có kỹ năng giao tiếp với trẻ như việc khen trẻ một

cách khéo léo và thơng minh, tránh làm tổn thương lịng tự trọng của trẻ và giúp
trẻ nhận ra lỗi sai của mình sẽ giúp trẻ ngoan ngoãn và hợp tác hơn trong q
trình chăm sóc và giáo dục trẻ.
* Ví dụ tình huống: Trẻ đánh bạn nhưng không chịu nhận lỗi
 Phân tích tình huống
- Trẻ mẫu giáo đánh nhau thường ít khi xuất phát từ sự thù hận, cố tình
mà chỉ là cách bộc phát sự tức giận. Chúng đang chơi có bạn giành mất đồ chơi,
chúng tức giận giành lại hoặc xơ bạn, đánh bạn... Đó là điều hồn tồn tự nhiên
vì trẻ hầu như chưa biết những cách tích cực hơn để xử lí cảm xúc và giải quyết
vấn đề như thương lượng, nói chuyện, nhờ người khác giúp… nên chỉ còn biết
dùng cách bản năng nhất: tay chân mà chưa biết nghĩ đến hậu quả, cảm xúc của
người khác.
- Những trận đòn giữa trẻ con với nhau thường ít khi để lại hậu quả gì
nghiêm trọng. Thường thì trẻ chỉ đẩy bạn, lấy tay đánh bạn hoặc tiện đang cầm
cái gì thì gõ ln vào bạn… và cũng khơng có ý nghĩ là bạn đánh mình vì ghét
mình và không chơi với bạn nữa. Trẻ con thường bộc phát ngay lúc đó rồi lại có
thể chơi với nhau vui vẻ.
Chúng ta không nên làm nghiêm trọng vấn đề trẻ mầm non đánh nhau
dưới cái nhìn đạo đức, nhân cách. Điều cần giúp trẻ là tránh việc đánh nhau gây
ra tổn thương về cơ thể.
9


 Nguyên nhân
- Ở một số trẻ nhỏ, việc đánh bạn trở thành một hành vi không ý thức, trẻ
đánh bạn do ảnh hưởng tập nhiễm từ bên ngoài như quan sát người khác đánh
nhau, xem phim, bị ảnh hưởng bạo lực gia đình v.v…vì vậy, trẻ bắt chước tập
nhiễm một cách vô thức và trẻ cũng không ý thức được tính nguy hại khi đánh
bạn.
-Trẻ mong muốn được người khác chú ý, quan tâm, công nhận giá trị của

trẻ vì vậy trẻ thể hiện bằng những hành vi tích cực hoặc tiêu cực, miễn sao được
người khác quan tâm.
 Cách xử lý tình huống
- Cơ khơng nên qt tháo, đánh, mắng trẻ mà thay vào đó cơ thể hiện thái
độ và hành vi khơng vui. Nếu có thể cơ yêu cầu để trẻ bắt tay và xin lỗi bạn và
bảo trẻ bị đánh bắt tay và nói đồng ý bỏ qua cho bạn. Việc làm này sẽ tạo ra một
khơng khí đồn kết, u thương trong lớp của trẻ. Điều này cũng làm mất đi
những hành vi tiêu cực của tất cả các bạn trong lớp.
- Cô giáo không nên cố gắng chứng minh việc trẻ đánh bạn như thế nào.
Thay vào đó, cơ tìm những hành vi tốt của trẻ để khích lệ trẻ, củng cố hành vi
tích cực ở trẻ sẽ dần mất đi hành vi tiêu cực ở trẻ.
- Cơ giáo nói chuyện với phụ huynh về tình hình của trẻ, về việc đánh bạn
trên lớp, chia sẻ để gia đình cũng có cách ứng xử như cơ, để trẻ cảm thấy mình
có giá trị, được quan tâm nhiều hơn khi có những hành vi tích cực hay việc làm
tốt.
- Giải pháp 3: Tạo cho lớp học có khơng khí đầm ấm như ở gia đình,
gần gũi, yêu thương trẻ
Trẻ em lứa tuổi mầm non còn rất non nớt, ngây thơ và trong sáng. Những
mầm non ấy cần được người lớn chăm sóc, ni dưỡng cả về thể chất lẫn tâm
hồn bằng tất cả tình yêu thương. Trẻ đến trường và coi cô là người mẹ hiền thứ
hai của trẻ. Vậy cô giáo mầm non phải làm gì để trở thành người mẹ hiền thứ hai
của trẻ? Làm thể nào để trẻ được yêu thương và tơn trọng? Để làm tốt được
những điều này thì quả là khơng dễ dàng gì bởi nghề giáo viên mầm non có
nhiều khó khăn đặc thù riêng so với các cấp học khác. Chúng ta phải yêu nghề,
yêu trẻ thì mới có động lực làm tốt mọi cơng việc hàng ngày ở trường.
Chẳng hạn như, trong lớp tôi chuẩn bị với nhiều đồ dùng và đồ chơi hấp
dẫn nhằm tạo sự thích thú ở trẻ. Bố trí các đồ dùng và đồ chơi theo hướng mở,
linh hoạt và sắp xếp có khoa học, hướng lấy trẻ làm trung tâm qua việc trẻ được
lựa chọn đồ chơi phù hợp cho các giờ hoạt động của trẻ hàng ngày.
Cô giáo cần yêu thương trẻ như con đẻ của mình. Hãy chăm sóc từng bữa

ăn, giấc ngủ của trẻ như chăm cho chính con đẻ của mình. Bằng nhiều cách khác
nhau, giáo viên phải biết tạo cho lớp học có khơng khí đầm ấm như ở gia đình,
gần gũi, yêu thương trẻ bằng những hành động nhỏ của cô như ôm ấp, vỗ về trẻ
10


khi trẻ khóc, nựng trẻ khi trẻ biếng ăn, hay chải tóc, sửa lại quần áo cho trẻ…
Khi trẻ cảm nhận được tình thương của cơ trẻ sẽ cảm thấy khơng bị hụt hẫng khi
phải xa gia đình và thích đến trường hơn. Đặc biệt hãy gần gũi hơn với những
trẻ còn nhút nhát để trẻ được tự tin giao tiếp, hịa đồng với cơ và bạn bè. Có như
vậy mới khơng cịn có cảm giác xa lạ giữa cơ và trẻ.

Hình ảnh: Cơ và trẻ cùng trẻ hoạt động giờ khám phá khoa học
* Ví dụ tình huống: Trẻ khơng thích đi học
 Phân tích tình huống
Trường mầm non là trường học đầu tiên trong đời của trẻ. Những cảm
giác về trường học, về cô giáo, về bạn bè trong gia đoạn này rất quan trọng vì đó
là ấn tượng ban đầu nên rất sâu sắc.
Có thể nói, đây là lần đầu tiên trong đời con phải xa bố mẹ, bước vào một
mơi trường hồn tồn mới mẻ, gặp gỡ những người hồn tồn xa lạ mà khơng có
bố mẹ hay người thân nào ở bên. Để con đỡ bỡ ngỡ, bớt hoang mang, sợ hãi, bố
mẹ nên có sự chuẩn bị tâm lý thật tốt cho con. Bố mẹ chuẩn bị tốt chừng nào thì
con sẽ nhanh thích nghi với mơi trường mới chừng đó. Có nhiều trẻ đi học lâu
rồi nhưng sáng nào đến lớp cũng khóc, cũng bám bố mẹ. Có bạn 4 tuổi rất cao
lớn nhưng mẹ vừa đưa đến trường là cắp ba lô chạy ngược trở lại vừa chạy vừa
khóc.Có bạn khơng chịu vào lớp bị bố lôi xềnh xệch vào trường vừa quát vừa
đánh.Tại sao lại như vậy ? Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
khiến trẻ cảm thấy sợ hãi khi đến trường.
11



 Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan từ phía gia đình:
+ Trẻ trở nên nhút nhát, sợ hãi là do cách giáo dục của cha mẹ. Nhiều bố
mẹ rất hay dọa nạt con, chọn một vài người có tướng thật dữ, có giọng thật to để
quát nạt cho con sợ, cho con nín khóc hay ép con ăn, dỗ cho con ngủ. Khi con
muốn ra ngoài chơi, bố mẹ lại dọa ma, dọa ông ba bị, ngáo ộp, chú công an hay
mẹ mìn chun bắt cóc trẻ con đang ở ngồi đó… Bố mẹ khiến con trẻ phải n
lặng, phục tùng trong nỗi sợ hãi và căm ghét người khác, khiến con trở nên nhút
nhát, cứ thấy người lạ là sợ.
- Với con chỉ có ở bên bố mẹ, trong nhà mình con mới thấy tự tin và thoải
mái. Bố mẹ muốn con chơi vui, biết chia sẻ với bạn nhưng lại hay dọa con như:
nếu con không ăn nhanh thì bạn nọ, bạn kia sẽ ăn mất, nếu con khơng cất gọn đồ
chơi vào thì bạn A, bạn B sẽ lấy mất. Bố mẹ luôn tạo cho con cảm giác mất mát
nên con có xu hướng muốn giữ cho riêng mình. Như vậy, con có sẵn sàng chia
sẻ với mọi người được không?
- Nhiều bố mẹ hay lừa con. Muốn nhờ ai đó trơng con cho mình đi việc nọ
việc kia nhưng lại khơng nói thật với con, thuyết phục con mà lừa con, chờ cho
con mải xem, mải chơi cái gì rồi trốn đi. Khi con quay lại chẳng thấy bố mẹ đâu
mà chỉ có người lạ khiến con trở nên hoảng loạn, sợ hãi và khóc. Tệ hơn nữa là
nhiều hàng xóm, bà con cịn lừa trẻ bằng cách nói với trẻ rằng “bố mẹ cháu đi
ln rồi, khơng về đón cháu nữa đâu hoặc bố mẹ gửi cháu cho bác nuôi rồi, ở
đây với bác nhé…”. Mọi người nghĩ chỉ là trêu cho trẻ khóc, khóc tí rồi nín
nhưng họ có biết họ đã gây ra sự tổn hại rất lớn trong tâm hồn non nớt của trẻ.
Con đã bị tổn thương về mặt tâm lý và nghĩ rằng bố mẹ đã bỏ rơi con, con sẽ
mất dần niềm tin vào bố mẹ. Vì vậy, con càng bám bố mẹ hơn.
- Bố mẹ muốn con vui vẻ đi học, thay vì kể với con ở trường có gì vui, có
gì chơi thì bố mẹ lại mang trường học và cơ giáo ra làm hình phạt mỗi khi con
làm gì sai. Ví dụ: nhiều bố mẹ dọa con là: Nếu con mà không ngoan là bố mẹ
cho con đến lớp. Hoặc nếu con không ăn nhanh mẹ sẽ nhờ cô A, cô B đến xúc

cho con, ăn chậm cơ phạt… Bố mẹ đang làm méo mó hình ảnh trường học và cơ
giáo trong tâm trí con. Con cảm thấy trường học thật kinh khủng thì làm sao mà
con thích đến trường được.
- Nguyên nhân khách quan từ phía nhà trường, cơ giáo và bạn bè:
+ Mơi trường học mới chưa tạo cho trẻ cảm giác yên tâm, thoải mái, hạnh
phúc cũng là một rào cản khiến trẻ không muốn đến trường.
+ Cách giao tiếp của cô giáo cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc trẻ có vui
vẻ khi đến lớp không.
 Cách xử lý
- Cô giáo trao đổi với phụ huynh để hiểu vấn đề trẻ đang đối diện. Cô giáo
tư vấn cho phụ huynh một số biện pháp giúp trẻ tự tin khi đến trường:
12


+ Bố mẹ nên thay đổi cách dạy con, cách giao tiếp với con. Đừng dọa nạt,
đánh mắng con. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt cho con trước khi con đi học.
Với những trẻ mới bắt đầu đi học, bố mẹ nên có 1 khoảng thời gian làm bước
đệm. Bố mẹ đọc sách, truyện vì sao các em trẻ phải đến trường: ở trường có
nhiều bạn, có nhiều đồ chơi đẹp. Cô giáo dạy con hát, dạy con đọc thơ, kể
chuyện… Bố mẹ nên cho con đến trường chơi các trò chơi trong sân trường, để
con làm quen với mơi trường mới, nếu có thể thì xin cơ giáo cho con vào lớp
một lúc để con thăm quan, nhìn ngắm đồ chơi, nhìn các anh/ chị chơi vui với
nhau… có như vậy, con sẽ cảm thấy lớp học trở nên gần gũi và thân quen hơn.
Sau này đi học, con đỡ có cảm giác lạ lẫm.
+ Bố mẹ nên dần dần thay đổi giờ giấc sinh hoạt (giờ ăn, giờ ngủ) của con
cho phù hợp với thời gian biểu ở lớp để con quen dần, rèn cho con thói quen tự
xúc ăn.Trước hơm đi học, bố mẹ có thể đưa con đi mua ba lơ, khăn mặt, nếu con
có một con thú bơng cưng nào có thể giúp con yên tâm hơn, bố mẹ cũng có thể
cho con mang theo.
+ Bố mẹ nên nói với con về những gì bố mẹ và con sẽ làm vào ngày mai

như: con sẽ ăn sáng, ăn xong bố mẹ sẽ đưa con đến lớp. Con sẽ chơi thật vui với
các bạn, chiều bố mẹ sẽ đón con về, sẽ cho con chơi các trò chơi trong sân
trường. Mặc dù con mới bắt đầu đi học nhưng bố mẹ nên cho con học cả ngày,
con sẽ nhanh quen hơn là chỉ học nửa buổi. Vì thơng thường, con chỉ khóc lúc
mới đến lớp, sau đó con sẽ làm quen với các bạn và chơi đồ chơi. Điều quan
trọng là bố mẹ nên truyền cho con một thông điệp rằng bố mẹ rất yêu con, bố
mẹ tin rằng con là một em trẻ ngoan, con sẽ đi học ngoan, học vui để bố mẹ yên
tâm đi làm kiếm tiền nuôi con, chiều bố mẹ đón con sớm.
+ Cơ giáo nên có những hành vi chăm sóc cụ thể với trẻ như nở nụ cười
khi đón trẻ, ơm trẻ vào trong lịng khi trả trẻ v.v… việc làm này của cô giáo giúp
cho trẻ yên tâm tạm thời xa mẹ, tránh đi sự lo lắng căng thẳng ở trẻ.
+ Cơ giáo và gia đình nên tăng cường hơn cho trẻ hoạt động trước đám
đông, với những môi trường mới. Việc làm này sẽ giúp cho trẻ hình thành sự tự
tin và các kỹ năng xã hội cần thiết được hình thành cho trẻ.
- Giải pháp 4: Luôn tôn trọng, đối xử công bằng và không xúc phạm
thân thể trẻ
Trẻ ở lứa tuổi này trẻ rất hiếu động, nhạy cảm, đơi khi ương bướng, khó
bảo, thích làm theo ý mình mà khơng làm theo lời cơ. Là giáo viên bạn hãy biết
kiên nhẫn, kiềm chế bản thân, chia sẻ với trẻ để nắm được nguyện vọng của trẻ.
Từ đó, vừa dạy vừa dỗ bằng cách định hướng, chỉ cho trẻ biết được những việc
nên làm và những điều trẻ không lên làm. Tránh những mệnh lệnh khô cứng và
những biện pháp mạnh như mắng chửi, dọa nạt trẻ và tuyệt đối không dùng vũ
lực bạo hành trẻ để trẻ sợ.

13


Vì khi bị cơ la mắng, trẻ sẽ rơi vào nguy cơ căng thẳng, vơ tình tạo ra sự
chống đối ở trẻ và trẻ sợ hãi việc đi học. Việc la mắng trẻ là biểu hiện sự bất lực
của cô, không lắng nghe và quan sát tâm lý của trẻ. Hậu quả sẽ dẫn đến tổn

thương lâu dài về mặt tâm lý cho trẻ. Vì vậy, giáo viên cũng như cha mẹ của trẻ
cần biết cách động viên, khích lệ những gì trẻ đã cố gắng mỗi ngày, từ đó trẻ sẽ
cảm nhận được “Mỗi ngày được đến lớp đi học là một ngày vui”.
Luôn luôn lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng nhu cầu chính đáng của trẻ.
Đối xử công bằng, quan tâm đến mọi trẻ trong lớp. Giáo viên phải giao tiếp, ứng
xử với trẻ bằng hành vi, thái độ, cử chỉ nhẹ nhàng và thái độ cởi mở, vui tươi.
Hãy giành những lời khen cho trẻ để khích lệ, động viên trẻ hứng thú tham gia
các hoạt động ở lớp học.

Hình ảnh: Cơ cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi ngồi trời
* Ví dụ tình huống: Trẻ không trả lời được câu hỏi nhưng vẫn giơ tay
 Phân tích tình huống
Trường hợp trẻ hăng hái giơ tay nhưng khi được gọi thì trẻ khơng trả lời
được, hoặc trả lời sang ý khác, chưa phù hợp là chuyện bình thường. Đây được
coi là điểm tích cực vì trẻ đã có một cảm xúc tích cực trên tiết học.
 Nguyên nhân
- Trẻ được các cô yêu mến và ít bị đánh giá nên trẻ khơng sợ là có trả lời
câu hỏi được hay khơng hoặc thậm chí trả lời chưa phù hợp.
- Nhiều trẻ chưa tự tin hay có thói quen đứng trước đám đơng. Vì vậy, khi
trẻ ngồi dưới thì rất hăng hái, tự tin…nhưng khi được gọi lên trả lời thì trẻ xấu
hổ và khơng trả lời được.
14


- Nhiều khi trẻ giơ tay như vậy giống như một thói quen, cần có thời gian
để trẻ dần dần điều chỉnh được thói quen đó.
 Cách xử lý
- Mỗi lần trẻ giơ tay nhưng chưa trả lời được câu hỏi của cơ thì cơ vẫn nên
cổ vũ, động viên trẻ bởi sự cố gắng, tự giác, chăm chú học bài. Cơ có thể dừng
lại một chút dành thời gian gợi ý cho trẻ. Cơ có thể gợi ý từ dễ đến khó cho trẻ

trả lời và cho trẻ thời gian suy nghĩ. Cơ cần làm việc này kiên trì và thường
xuyên giúp trẻ tập trung vào suy nghĩ và trả lời câu hỏi tốt hơn.
- Cơ có thể gọi một trẻ khác trả lời và sau đó cơ gọi trẻ trả lời lại, hoặc bổ
sung thêm vào câu trả lời vừa rồi.
- Cô giáo không nên quát, mắng hay tỏ thái độ bực tức, khó chịu khi trẻ
giơ tay trái lại, cơ nên khuyến khích vì đó là một thái độ tích cực.
- Giải pháp 5: Phối hợp với cha mẹ trẻ để cùng có các biện pháp chăm
sóc giáo dục trẻ phù hợp
Việc phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc giáo dục trẻ là rất quan trọng. Nếu
khơng có sự phối hợp tốt giữa cha mẹ trẻ và nhà trường, khơng có sự thống nhất
về nội dung, phương pháp và mục tiêu giáo dục thì rất khó nâng cao chất lượng
chăm sóc các cháu.

Hình ảnh: Cơ và phụ huynh cùng trao đổi thông tin về trẻ

Đối với các trẻ ngày đầu đến lớp, giáo viên cần trao đổi chi tiết với phụ
huynh về nội quy của lớp học để phụ huynh nắm bắt được và phối hợp cùng cô
15


trong việc rèn luyện nề nếp cho trẻ ở lớp. Cô và cha mẹ phải làm gương để trẻ
noi theo.
Chẳng hạn như: Khi đưa trẻ đến lớp, cô giáo và phụ huynh phải chào hỏi
nhau để trẻ bắt chước cử chỉ giao tiếp của người lớn và hành động theo. Hay là
khi ở trường, các cơ giáo rèn luyện tính tự lập cho trẻ nhưng khi về nhà, bố mẹ
lại nng chiều thì khó đạt được mục tiêu giáo dục. Vì vậy, nếu có sự thống nhất
giữa giáo viên và gia đình thì việc giáo dục, chăm sóc các cháu sẽ đạt được hiệu
quả tốt nhất.
* Ví dụ tình huống: Trẻ nhút nhát trước đám đơng
 Phân tích tình huống

Trước tiên, chúng ta nên biết việc trẻ nhút nhát không có gì là bất thường.
Đây là tính cách xuất hiện hầu hết ở trẻ nhỏ mầm non. Vì thế giới xung quanh
còn quá mới mẻ và lạ lẫm với chúng. Các trẻ sẽ có xu hướng gần gũi với những
người thân quen nhất. Trẻ cảm thấy gượng gạo và căng thẳng mỗi khi trở thành
trung tâm của sự chú ý. Kể cả khi đó là sự chú ý tích cực… Đó là lý do con nhút
nhát.
Và theo lẽ tự nhiên, khi trẻ được hơn 4 hoặc 5 tuổi sẽ bắt đầu có nhu cầu
vui chơi và tương tác với bạn bè đồng trang lứa. Nhưng nếu lúc này tính nhút
nhát vẫn tiếp tục kéo dài, thì chúng ta cần có phương pháp tích cực để thay đổi
trẻ.
Nhiều trẻ học hành rất thơng minh. Khi ở nhà cùng ba mẹ thì nói năng trơi
chảy và tiếp thu rất nhanh. Thậm chí cịn hay vặn vẹo bố mẹ. Nhưng khi ra
ngồi, hoặc có khách tới chơi nhà thì trở nên rụt rè, hay sợ. Khơng hịa nhập
cùng người khác được.Có những trẻ lúc nhỏ thì vẫn mạnh dạn, tự nhiên, nhưng
càng lớn càng thay đổi. Nhút nhát và thụ động, dần trở nên thiếu tự tin.
Để rèn cho trẻ tính tự tin ở trẻ đòi hỏi giáo viên và bố mẹ cần phải kiên trì,
nhẫn nại trong một thời gian dài.
 Nguyên nhân
- Trẻ nhút nhát do trẻ khơng có cơ hội để giao tiếp, trao đổi với các bạn
xung quanh từ nhỏ.
- Do người lớn làm giúp trẻ mọi việc dẫn đến chưa có được các kỹ năng
xã hội sớm, dẫn đến sự mất tự tin ở trẻ.
- Do một số trẻ khí chất yếu nên các em cũng thể hiện sự nhút nhát, ít giao
tiếp, thường sống thu mình, khép mình hơn.
- Một số cha mẹ hay cơ giáo mong muốn rèn được tính tự tin ở trẻ nhanh
nên đã nóng vội bắt trẻ rèn luyện, đối mặt với các tình huống căng thẳng để trẻ
tự tin hơn khiến trẻ lo lắng, sợ hãi và mất tự tin nhiều hơn.
 Cách xử lý

16



- Cô nên dần dần từng bước cho trẻ đứng trước đám đơng để nói một điều
gì đó. Đầu tiên là đứng trước 1 - 2 bạn, sau đó đứng lên nhóm đơng hơn, khi trẻ
tự tin hơn thì mơi cho đứng trước cả lớp.
- Cơ nên khuyến khích khen ngợi ngay những điểm tích cực ở trẻ để giúp
trẻ tự tin hơn ở mình.
- Giao cho trẻ những cơng việc nhỏ phù hợp với trẻ như: dọn đồ chơi,
cùng bạn cắt dán bức tranh, giúp cô lau bàn,v.v… cô để ý tìm ra những thế mạnh
ở trẻ để trẻ khuyến khích trẻ bằng cách mỉm cười, gật đầu tán thưởng, ra hiệu cố
gắng…và nếu có thể, cơ giáo nói với cả lớp cùng động viên để trẻ có thể tự tin
hơn.
- Cơ trị truyện với phụ huynh, giúp cha mẹ hiểu về sự tự tin của con, và
gia đinh cũng cần khuyến khích trẻ từng bước, khơng nóng vội đặt áp lực quá
căng thẳng với trẻ.

Hình ảnh: Trẻ tham gia biểu diễn văn nghệ tự tin mạnh dạn hứng thú
- Giải pháp 6: Không ngừng học hỏi nâng cao khả năng xử lý các
tình huống sư phạm
Giáo viên cần không ngừng học hỏi nâng cao khả năng xử lý các tình
huống sư phạm nghiệm qua thực tế, đồng thời không được chủ quan, tự mãn
hoặc lo sợ, tự ti. Trước mỗi tình huống, giáo viên cần bình tĩnh khơng nên vội
17


vàng, nóng nẩy. Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, khơng nên
cứng nhắc vì mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, một tính cách và sở thích khác
nhau. Thường xun sinh hoạt chun mơn, cán bộ quản lý có thể nêu ra các
tình huống để giáo viên giải quyết. Hướng dẫn giáo viên cách phân tích tình
huống dựa trên đặc điểm của trẻ, từ đó đưa ra cách giải quyết tình huống trong

giao tiếp, ứng xử với trẻ mang tính ứng dụng cao.
Rèn luyện hành vi/ thói quen đạo đức của giáo viên mầm non trong các
tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non như: Chấp hành thực hiện mọi chủ
trương chính sách, quy định của Ngành, của bậc học. Cùng tập thể giáo viên
trong nhà trường xây dựng các quy định, yêu cầu về đạo đức trong các mối quan
hệ với đồng nghiệp, với trẻ, với phụ huynh. Giáo viên phải là tấm gương sáng,
mẫu mực về phong cách trước tập thể từ việc đi đứng, nói năng điềm đạm, ăn
mặc giản dị, đúng mực; cách làm việc khoa học. Tạo ra một bầu khơng khí thân
thiện, cởi mở, cơng bằng cùng chia sẻ, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau là điều rất
quan trọng. Không ngừng nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non về đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ. Tổ chức trao đổi, thảo luận về những đặc điểm đặc
trưng của trẻ từ đó cùng nhau đưa ra những phương án giải quyết trong việc giao
tiếp, ứng xử với trẻ đạt hiệu quả như mong muốn.
Tình huống sư phạm trong nhà trường vơ cùng đa dạng và có nhiều cách
giải quyết khác nhau. Giải quyết tình huống sư phạm như thế nào cho hiệu quả
phụ thuộc rất nhiều yếu tố: tâm lý lứa tuổi, trình độ trẻ, văn hóa vùng miền, giáo
dục của gia đình, nhà trường v.v…Những cách ứng xử thơng minh hợp lý sẽ tác
động tích cực đến việc hoàn thiện nhân cách của trẻ. Trên đây, là một số giải
pháp và một số tình huống sư phạm mà bản thân tôi đã đúc rút từ thực tiễn
trong quá trình giảng dạy.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp:
Các giải pháp trên có mối quan hệ gắn bó khăng khít, khơng thể tách rời.
Việc sử dụng các giải pháp trên được kết hợp vận dụng phù hợp, linh hoạt sáng
tạo cộng với sự khéo léo, thông minh của giáo viên mầm non chủ nhiệm. Cách
xử lý thuyết phục, nói năng dịu dàng, nhỏ nhẹ, cùng với sự nêu gương, làm mẫu.
Các phương pháp, giải pháp trên được sử dụng một cách linh hoạt, không nhất
thiết phải theo thứ tự trước sau mà sử dụng bất kỳ lúc nào, trường hợp nào cảm
thấy phù hợp, cùng một lúc có thể sử dụng cả hai đến nhiều giải pháp như: hiểu
rõ tâm lý trẻ tốt cùng với viêc luôn tôn trọng, đối xử công bằng và không xúc
phạm thân thể trẻ, đồng thời giáo viên cần nắm vững và đi đúng các bước xử lý

tình huống sư phạm trong hoạt động giáo dục mầm non thì sẽ đạt được hiệu quả
tốt đẹp trong mọi tình huống sư phạm xảy ra hàng ngày với trẻ lứa tuổi mầm
non. Cuối cùng nhằm giúp cho tất cả các trẻ hưởng ứng mạnh mẽ, hứng thú,
phấn khởi và trẻ được cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.

18


d. Kết quả khảo nghiệm của việc áp dụng các giải pháp
Trong một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm một số giải pháp xử lý
một số tình huống sư phạm cho trẻ 4- 5 tuổi tại lớp chồi 3, khi đầu năm học
tháng 9/2020 có khoảng 60% trẻ cịn bỡ ngỡ, rụt rè, nề nếp cũng như kỹ năng
còn yếu nhiều mặt... Và các cơ giáo cịn chưa nắm bắt được hết tâm lý trẻ cũng
như các tình huống xảy ra trong hoạt động giáo dục thì đến cuối tháng 3/2021,
trẻ lớp tơi đã có nhiều tiến bộ rõ rệt qua số liệu điều tra tăng lên ở các nội dung.
Tôi nhận thấy trẻ đã hào hứng vui vẻ khi đến lớp. Và trẻ tích cực tham gia các
hoạt động học tập và vui chơi đồng thời trẻ đã biết đoàn kết, yêu thương, chia sẻ
giúp đỡ bạn bè hơn rất nhiều. So với kết quả khảo sát ban đầu thì trên đây là kết
quả rất đáng khích lệ đối với tôi.
Bảng minh chứng về kết quả đạt được sau khi áp dụng biện pháp:
Trước khi thực
hiện biện pháp
STT

1
2
3

Nội dung


Trẻ thích đi học

Sau khi thực
hiện biện
pháp

Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
%
%
trẻ
trẻ
12/30 40 % 30/30 100%

Trẻ tích cực, mạnh dạn, tự tin
10/30
trong các hoạt động
Trẻ có nề nếp, đồn kết u
12/30
thương giúp đỡ bạn bè.

33 %

27/30 90%

40 %


29/30 97 %

Đối
chứng
so sánh
với
khảo sát
đầu năm
Tăng
60%
Tăng
57%
Tăng
57%

Phạm vi và hiệu quả của các giải pháp có thể nhân rộng ra toàn trường và
một số trường bạn. Thời điểm áp dụng trong khoảng thời gian xuyên suốt năm
học đối với giáo viên và trẻ 4 - 5 tuổi hoặc trẻ ở mọi lứa tuổi mầm non. Một số
giải pháp đã giúp người giáo viên mầm non xử lý các tình huống sư phạm với
trẻ được tốt hơn. Đồng thời nhằm giảm thiểu tình trạng bạo hành trẻ em trong
trường học mầm non, từng bước hạn chế và chấm dứt tình trạng bạo hành diễn
ra trong trường học, đáp ứng yêu cầu cuộc vận động xây dựng “Trường học thân
thiện – học sinh tích cực”, và học tập việc thực hiện xây dựng môi trường “giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm” đạt hiệu quả cao, luôn quán triệt và xác định tầm
quan trọng của việc nghiêm cấm bạo hành trẻ trong trường mầm non, giúp trẻ
nhanh chóng làm quen với trường lớp, giảm bớt áp lực cho người giáo viên mầm
non.

19



III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giao tiếp với mọi người là một nghệ thuật mà không phải ai cũng làm
được. Ứng xử với trẻ mầm non cũng là một nghệ thuật, người giáo viên phải
hiểu được tâm lý của trẻ, đặc điểm và hoàn cảnh của trẻ. Khơng những thế giáo
viên phải linh hoạt với mỗi tình huống xảy ra và cách ứng xử phải mang tính
khoa học, tính thuyết phục và tính giáo dục cao. Và dù có phải gặp tình huống
nào đi nữa thì điều đầu tiên được đặt ra với người giáo viên là phải có lịng u
nghề mến trẻ và sự khéo léo, đồng thời phải biết bình tĩnh suy xét mọi sự việc để
tìm ra hướng giải quyết hợp lý, hợp tình. Bên cạnh đó, người giáo viên cũng cần
tránh những áp đặt, tránh những lời lẽ hay hành động nặng nề, tránh nóng vội để
xảy ra những sai lầm khơnng đáng có khi xử lý tình huống. Tóm lại, tài ứng xử
sư phạm khơng gì khác hơn là một bộ phận của nghệ thuật sư phạm. Cho nên, cơ
sở hình thành nên nó cũng là do lương tâm nghề nghiệp, niềm tin u và lịng
tơn trọng người mà mình dạy dỗ, tinh thông nghề nghiệp.
Sau khi thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các giải pháp nêu trên, tôi nhận
thấy bản thân mình có thêm rất nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý một số tình
huống sư phạm cho trẻ 4- 5 tuổi tại lớp chồi , nhằm tạo cho trẻ hứng thú đi học,
tạo sự chú ý của trẻ. Tổ chức được các hoạt động cho trẻ trong ngày có phần linh
hoạt và sáng tạo và tôi cũng cảm thấy say mê yêu nghề yêu trẻ hơn.
Về trẻ lớp tôi cũng có nhiều tiến bộ rõ rệt, lớp tơi khơng cịn những tiếng
khóc, mè nhèo, khơng hợp tác với cơ như ngày trẻ mới bước vào lớp và cho đến
thời điểm hơm nay, thay vào đó là những tiếng cười vui vẻ và trẻ đã nhanh
chóng đi vào nề nếp, hào hứng thích thú khi đến lớp, biết chào cơ, chào bạn, u
cơ mến bạn. Trẻ có nề nếp, đồn kết yêu thương giúp đỡ bạn bè. Trẻ cũng đã tự
tin tích cực tham gia các hoạt động trong ngày. Đa số phụ huynh quan tâm chủ
động phối hợp với giáo viên trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ,
tin tưởng và an tâm khi đưa trẻ đến lớp.

2. Kiến nghị
* Với phòng giáo dục:
- Thường xuyên mở các lớp chuyên đề để mỗi giáo viên được trau dồi
thêm kiến thức, tiếp cận và nắm bắt cái mới.
- Tổ chức thường xuyên các cuộc thi ứng xử khéo léo sư phạm.
* Với nhà trường:
- Tổ chức nhiều buổi tập huấn chuyên môn để nhằm trao đổi kinh nghiệm
và học hỏi lẫn nhau về những tình huống sư phạm.
- Tăng cường cho giáo viên đi dự giờ ở các trường bạn để học hỏi kinh
nghiệm.
* Với giáo viên: Để vận dụng có hiệu quả trong các tình huống ứng xử sư
phạm, giáo viên cần phải:
20


- Sử dụng ngơn ngữ dễ hiểu, chính xác. Hiểu được đặc điểm tâm lý của
lứa tuổi, trình độ phát triển nhân cách của mỗi trẻ và tập thể. Luôn tôn trọng các
trẻ, công bằng với các trẻ và luôn có yêu cầu cao đối với các trẻ.
- Nắm bắt kịp thời những tình huống sư phạm và có cách ứng xử hợp lý.
- Phải ln tìm tịi, học hỏi, rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ sư phạm,
rèn luyện các phẩm chất ý chí của nghề giáo.
* Đối với gia đình trẻ:
- Cần cho con đi học qua lớp mầm 3- 4 tuổi, để trẻ có nề nếp cũng như kỹ
năng khi tham gia hoạt động do cô tổ chức, làm tiền đề cơ bản cho trẻ ở lớp học
mầm non tiếp theo.
- Trong khi trẻ tham gia vào bất cứ các hoạt động nào, bố mẹ cần quan sát
trẻ động viên trẻ để trẻ phát huy tính tích cực tiềm năng của trẻ.
- Người thân trong gia đình cần thường xuyên nói chuyện gần gũi động
viên trẻ từng ngày để hiểu tâm lý con em mình. Trẻ tuổi mẫu giáo 4-5 tuổi với
sự hiểu biết còn non nớt, vốn từ và khả năng diễn tả bằng lời nói của trẻ còn rất

sơ sài và hạn chế. Bởi vậy đa số trẻ em rất thích được thể hiện cảm xúc, thái độ
hành động và những suy nghĩ riêng của mình. Do đó, người lớn hãy cho trẻ cơ
hội thể hiện và hãy giáo dục hướng lấy trẻ làm trung tâm.
Trong q trình viết sáng kiến kinh nghiệm khơng tránh khỏi những sai
sót, kính mong nhận được đóng góp ý kiến, để sáng kiến kinh nghiệm của tơi
được hồn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ea Kly, ngày 29 tháng 03 năm 2021
Người viết

Võ Thị Miền

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tìm hiểu Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Giáo
dục.
2. Carrie Lynn (2000), Nuôi dạy trẻ từ 3-6 tuổi, Nhà xuất bản Phụ Nữ.
3. Lê Xuân Hồng (2000), Những kĩ năng sư phạm mầm non, Tập 2, Nhà xuất
bản Giáo dục.
4. Liêm Trinh, Rèn luyện nhân cách cho trẻ , Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non (từ lọt
lòng đến 6 tuổi), Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
6. Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Tâm lý học trẻ em, Tập 2, Nhà xuất bản Đại học
sư phạm.
7 Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ em (dưới 6 tuổi),
Đại học Huế, Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Nguyễn Thị Hằng (2004), Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường
mầm non,Trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2.

9. TS. Trần Văn Tính, Kỹ năng và các tình huống ứng xử sư phạm, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
10. htpp://www.giaoducmamnon.edu.com.
11. htpp://www.Mamnon.com.

22


×