Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tài liệu Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 95 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ MỸ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Chuyên ngành : Kinh Tế - Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên :

TRẦN THỊ MỸ PHƯỢNG

Ngày sinh



27/04/1982

:

Trúng tuyển đầu vào năm :

Nơi sinh :

TP.HCM

2006

Là tác giả của đề tài luận văn :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Giáo viên hướng dẫn :

TS LÊ THỊ THANH HÀ

Ngành : Kinh tế Tài Chính - Ngân Hàng

Mã Ngành : 60.31.12

Bảo vệ luận văn ngày : 27/10/2010
Điểm bảo vệ luận văn : 8

Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo góp
ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2010

Người cam đoan

TRẦN THỊ MỸ PHƯỢNG
Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm :
Chủ tịch : PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Phản biện 1 : TS TRƯƠNG QUANG THÔNG
Phản biện 2 : TS VŨ THỊ THÚY NGA
Thư ký
: TS LẠI TIẾN DĨNH
Ủy viên
: TS NGUYỄN THỊ THÚY VÂN

khoa luan, tieu luan2 of 102.

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN


Tai lieu, luan van3 of 102.

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phẩn
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCBS

: Chương trình phần mềm được sử dụng tại Ngân hàng Á
Châu (The Complete Banking Solution)


ACBA

khoa luan, tieu luan3 of 102.

: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng Á Châu


Tai lieu, luan van4 of 102.

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 : Quy mô hoạt động của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.2 : So sánh tổng vốn huy động năm 2009 của ACB so với các NHTM khác.
Biểu 2.3 : Cơ cấu huy động vốn theo phân loại huy động từ 2007 – 2009.
Bảng 2.4 : Diễn biến dư nợ của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.5 : Phân loại theo loại hình cho vay của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.6 : Phân loại theo kỳ hạn cho vay của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.7 : Phân loại theo nhóm nợ của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.8 : Tình hình kinh doanh của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ của ACB qua các năm 2007-2009
Bảng 2.10 : Tỷ lệ tổng dư nợ so với tổng nguồn vốn huy động của ACB qua các năm
2007-2009
Bảng 2.11 : Vịng quay vốn tín dụng tại ACB từ năm 2007 – 2009
Bảng 2.12 : Khả năng thanh toán tại ACB từ năm 2007 - 2009

==========================

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 : So sánh tổng vốn huy động năm 2009 của ACB so với các NHTM khác
Biểu 2.2 : So sánh tổng dư nợ cho vay năm 2009/2008 của ACB và các NHTM
khác.


khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

MỤC LỤC
Danh mục những từ viết tắt
Danh mục các Bảng/Biểu
Lời mở đầu
1. CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM:
Trang
1.1. Tín dụng ngân hàng ........................................................................................

1

1.1.1..Khái niệm về Tín dụng ngân hàng ............................................................

1

1.1.2..Vai trị của tín dụng ngân hàng ................................................................

2

1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng…… 3
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển nền sản xuất…..… 3
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả ………. 3
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định, nâng cao đời sống người dân,
thực hiện các chính sách của ngành và địa phương ………………………… 4

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng ...................................................................

5

1.1.4. Các sản phẩm tín dụng chủ yếu của ngân hàng .......................................

6

1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ....................................................

9

1.2.1. Chất lượng tín dụng của NHTM ..............................................................

9

1.2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng …………………………………….. 9
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng …………………….. 10
1.2.2. Mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng ......................

14

1.2.3. Các biện pháp kiểm sốt chất lượng tín dụng ..........................................

15

1.3. Kinh nghiệm đánh giá chất lượng và kiểm sốt chất lượng tín dụng của một số
ngân hàng tại các quốc gia ......................................................................................

16


1.3.1. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới ...............................................

17

1.3.2. Bài học đối với ngân hàng TMCP tại Việt Nam ......................................

19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................

20

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

2.

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP Á CHÂU :
Trang

2.1. Giới thiệu về NHTMCP Á Châu (ACB) .......................................................... 21
2.1.1. Tổng quan về ACB .................................................................................. 21
2.1.2. Thành tựu ................................................................................................. 23
2.2. Thực trạng huy động vốn và cho vay tại ACB ................................................. 24
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại ACB ........................................................... 24
2.2.2. Thực trạng cho vay tại ACB .................................................................... 28

2.2.2.1. Tình hình dư nợ cho vay tại ACB …………………………………. 28
2.2.2.2. Phân loại cho vay ………………………………………………….. 30
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ............................................ 36
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại ACB ............................................................ . 38
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ACB ................................. . 38
2.3.1.1. Tỷ lệ nợ xấu ………………………………………………………… 38
2.3.1.2. Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động .…….... 42
2.3.1.3. Đánh giá vịng quay vốn tín dụng ………………………………….. 42
2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ACB ........................... …... 43
2.3.2.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………. 43
2.3.2.2. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng ……………………………. 48
2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .................................... …... 51
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng ............................................ .. 51
2.4.2. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... .. 54
2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan từ phía Khách hàng ............................ .. 54
2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan từ môi trường ....................................... .. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..................................................................................... 58

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

3. CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP Á CHÂU
Trang
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ACB ......................................... 60
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh ........................................................... 60
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ............................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ACB ............................................ 62

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 62
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ................................................. 63
3.2.3. Xác định phương thức cho vay và thời hạn cho vay phù hợp đối với từng đối
tượng khách hàng ................................................................................................ 65
3.2.4. Hồn thiện và tn thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ........................... 66
3.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát tín dụng ......................................

69

3.2.6. Nâng cao vai trị cơng tác kiểm toán nội bộ ............................................ 71
3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ............................................... 71
3.2.8. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay để giảm thiểu rủi ro ............................... 73
3.2.9. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thơng qua công cụ phái sinh để giảm thiểu
rủi ro ................................................................................................................... 73
3.2.10. Đầu tư phát triển công nghệ ................................................................... 76
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ ............................... 77
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN ......................................................................... 77
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành & thanh tra của NHNN..

77

3.3.1.2. Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng của ngành Ngân hàng (CIC)
………………………………………………………………………………. 79
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ về việc hồn thiện cơ sở pháp lý .............. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................

81

KẾT LUẬN CHUNG ..........................................................................................


82

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế đất
nước, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng, vững
mạnh về quy mô, mạng lưới giao dịch, năng lực tài chính, năng lực điều hành,
số lượng sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng các dịch vụ ngày càng cao.
Tuy nhiên, ngành Ngân hàng Việt Nam cũng chưa thật sự vững mạnh và ổn
định .
Từ khi Việt Nam chính thức bước vào sân chơi chung và rộng lớn của thế

giới, đó là gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2006 với
nhiều cam kết mở cửa hết sức thuận lợi cho các định chế nước ngoài chính là
lúc đặt hệ thống Ngân hàng của Việt Nam vào một môi trường cạnh tranh gậy
gắt và khốc liệt hơn. Năm 2008 khi mà cả nền kinh tế tài chính thế giới phải đối
mặt với khủng hoảng suy thối nghiêm trọng, với sự giải thể của hàng loạt các
tổ chức tài chính hàng đầu thì ở Việt Nam, ngành Ngân hàng cũng khơng nằm
ngồi tầm ảnh hưởng của nó và sự ảnh hưởng này còn được dự báo sẽ kéo dài
trong vài năm tới.
Vì vậy, các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần làm
thế nào để tồn tại trong tình hình hiện nay và phát triển ngày càng vững mạnh
trong tương lai là một vấn đề mang tính quyết định sự tồn tại của ngân hàng và
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, ngân hàng được đánh giá tốt nhất Việt
Nam trong nhiều năm, cũng khơng nằm ngoại lệ. Đặc biệt lĩnh vực tín dụng lại
đóng một vai trị hết sức quyết định trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy để
tồn tại và phát triển bền vững ACB cần phải nâng cao chất lượng tín dụng của

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

2

mình. Đó là lý do tôi chọn đề tài : “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt những mục đích sau đây :
-

Làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến ngân hàng thương mại, tín

dụng, chất lượng tín dụng và sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc
nâng cao chất lượng tín dụng trong bối cảnh kinh tế hiện nay

-

Phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu, từ đó phân tích những mặt đạt được và những tồn tại cần
giải quyết.

-

Trên cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu

3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và
đánh giá, tổng hợp trên cơ sở các số liệu thực tế nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp thu thập các số liệu phản
ánh thực trạng hoạt động tín dụng từ các báo cáo tổng kết của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu, đồng thời sử dụng số liệu từ các tạp chí, sách báo
và tài liệu chuyên ngành
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu

: chất lượng tín dụng tổng thể tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Á Châu

-

Phạm vi nghiên cứu

khoa luan, tieu luan10 of 102.

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


Tai lieu, luan van11 of 102.

3

5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm những nội dung chính sau :
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương
mại.

-

Chương 2: Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu

-

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu


khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.
1/83

1. CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Tín dụng ngân hàng :
1.1.1. Khái niệm về Tín dụng ngân hàng :
¾ Tín dụng :
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có q trình ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, nó phản ánh mối quan hệ vay
mượn của các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trị tiền tệ hay hiện vật của người sở hữu
sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sở hữu sau một thời gian nhất định
với lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Tín dụng gồm có nhiều hình thức: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại,
tín dụng nhà nước…Trong đó tín dụng ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng chủ
yếu, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và
phong phú.
¾ Tín dụng ngân hàng :
Theo khoản 8 và khoản 10 theo Điều 20 của Luật các TCTD số 07/1997/QH
X đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố X, kỳ họp thứ
hai thơng qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10

năm 1998, thì “hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” và “Cấp tín dụng” là việc
TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hồn trả

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.
2/83

bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các nghiệp vụ
khác”.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng qua khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Nói cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn và
cho vay lại đối với các đối tượng trên.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển
của hệ thống ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ trong đó
ngân hàng là người cho vay, các tổ chức, cá nhân là người đi vay.Tín dụng ngân hàng
vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh do gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh, vừa mang tính chất tiêu dùng do gắn liền với hoạt động tiêu dùng. Tóm lại tín
dụng là một quan hệ vay mượn tài sản được dựa trên nguyên tắc :
o Hoàn trả nợ đúng hạn (gốc + lãi)
o Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích đã cam kết và có hiệu quả

1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng :
Tín dụng ngân hàng có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế-xã hội. Song nội tại bên trong của tín dụng ngân hàng có sự tồn tại hai mặt đối
lập với nhau : tính tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Nếu tín
dụng ngân hàng phát triển một cách tràn lan khơng kiểm sốt được sẽ dẫn đến lượng
tiền trong lưu thông quá lớn, cung vượt quá cầu, dẫn đến lạm phát, gây ảnh hưởng đến
kinh tế - xã hội. Do vậy, tín dụng ngân hàng thực sự phát triển với các vai trị tích cực
sau :

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.
3/83

1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Ngân hàng thương mại hiện nay đang hoạt động với rất nhiều các dịch vụ tài
chính đa dạng, trong đó tín dụng đóng vai trị quan trọng hàng đầu. Tín dụng ngân
hàng là động lực kích thích tiết kiệm; khi huy động vốn ngân hàng trả lãi cho khách
hàng gửi tiền, thúc đẩy dân chúng tiết kiệm, đẩy mạnh q trình tích tụ và tập trung
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ một bộ phận dân cư, từ đó ngân hàng sẽ cho vay lại
một bộ phận dân cư khác đang thiếu vốn với mức lãi suất cao hơn. Như vậy, hoạt
động tín dụng sẽ đem lại một khoản lợi nhuận lớn từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay
và lãi suất tiền gửi, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển nền sản xuất :
Tín dụng là cơng cụ cung ứng vốn rất hữu hiệu đối với nền kinh tế. Với chức
năng là trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Thông qua hoạt động phân phối vốn tín dụng, các ngân hàng thương mại đã góp phần
điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên
tục, đáp ứng vốn kịp thời cho sản xuất và lưu thơng sản phẩm, góp phần phát triển

đầu tư cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy vốn tín dụng ln chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu
động và vốn cố định của doanh nghiệp, giúp cho các nhà sản xuất tiến hành và mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, tạo động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Hệ thống ngân hàng không chỉ có vai trị thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu mà cịn có vai trị nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên
trường quốc tế thông qua hoạt động cho vay tín dụng nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả :
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các phương tiện lưu thơng
tín dụng như : thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn….
cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi
phí có liên quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…. Với sự hoạt động

khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.
4/83

của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở
tài khoản và giao dịch thanh tốn thơng qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển
khoản hoặc bù trừ cho nhau. Đồng thời với chức năng của mình, ngân hàng tập trung,
tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, trực tiếp làm giảm khối lượng tiền
mặt tồn tại trong lưu thông. Đây là nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt
trong nền kinh tế. Nếu lượng tiền dư thừa trong lưu thơng khơng được sử dụng kịp
thời và có hiệu quả, có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ làm mất
cân đối tiền – hàng, biến động đến hệ thống giá cả.
Ngoài ra, tùy theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất

định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén và linh
hoạt để thắt chặt hay mở rộng tín dụng, tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền cần thiết
trong lưu thông với tăng trưởng của nền kinh tế. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động
làm tăng cung tiền, qua đó tác động đến lạm phát; ảnh hưởng của tín dụng đến lạm
phát và tăng trưởng kinh tế sẽ không giống nhau giữa các quốc gia và trong mỗi giai
đoạn phát triển của thị trường tiền tệ. Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát,
tín dụng được xem như là cơng cụ làm giảm lạm phát, từ đó cho thấy tín dụng đã góp
phần đáng kể trong việc ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, tập trung những nguồn vốn
quan trọng góp phần thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định, nâng cao đời sống người
dân, thực hiện các chính sách của ngành và địa phương :
Vai trị này của tín dụng là hệ quả tất yếu của hai vai trị trên đây của tín
dụng. Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để
nâng cao đời sống các thành viên trong xã hội. Từ đó rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các giai cấp, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội. Ngồi ra trên cơ sở đa dạng
các hình thức cho vay, vốn tín dụng khơng chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội để phát triển kinh
tế gia đình, chi tiêu, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt….. cải thiện mức sống của
người dân. Mặt khác, thông qua các ngân hàng thương mại, các chủ trương, chính
sách kinh tế của ngành và địa phương, cũng được triển khai, thực hiện.

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.
5/83

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng :
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của

NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
Phân loại tín dụng : là việc ngân hàng sắp xếp các khoản cho vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng. Ngân hàng phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
o Dựa vào mục đích của tín dụng, tín dụng ngân hàng phân chia thành các loại :
¾ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp.
¾ Cho vay tiêu dùng cá nhân
¾ Cho vay mua bán bất động sản.
¾ Cho vay sản xuất nơng nghiệp.
¾ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
o Dựa vào thời hạn của tín dụng, tín dụng ngân hàng phân chia thành các loại:
¾ Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản lưu động.
¾ Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.
¾ Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
o Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng ngân hàng có thể phân
chia thành các loại sau :
¾ Cho vay khơng có bảo đảm : là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
¾ Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

6/83

vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
o Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng ngân hàng phân chia thành :
¾ Cho vay theo món vay : là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng
và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
¾ Cho vay theo hạn mức tín dụng : là loại cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
¾ Cho vay theo hạn mức thấu chi : là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh tốn của khách hàng.
o Dựa vào xuất xứ tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
¾ Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng
¾ Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh
tốn như là: Chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
1.1.4. Các sản phẩm tín dụng chủ yếu của ngân hàng :
Trong một nền kinh tế, nhu cầu về tín dụng là vơ cùng phong phú và đa dạng,
tùy thuộc vào nhu cầu, năng lực tài chính, năng lực quản trị của từng loại khách hàng.
Vì vậy, để đáp ứng các nhu cầu trên, ngân hàng đã cho ra đời các sản phẩm tín dụng
phù hợp với từng loại khách hàng. Cụ thể, ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức như:
+ Đối với Khách hàng cá nhân : có các hình thức cho vay đa dạng và phong
phú như : cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho vay xây dựng-sửa chữa
nhà, thấu chi, cho vay tín chấp, cầm cố sổ tiết kiệm…
+ Đối với Khách hàng doanh nghiệp : có các sản phẩm tín dụng chủ yếu
như chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, thấu chi tài khoản, cho vay tài trợ


khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.
7/83

sản xuất kinh doanh, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay đầu tư phát triển, bảo
lãnh ngân hàng, bao thanh toán, cho th tài chính và các hình thức cho vay theo quy
định của NHNN...
Các sản phẩm tín dụng chủ yếu của ngân hàng phổ biến hiện nay bao gồm :
¾ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Là việc ngân hàng đứng ra ứng tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng
ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và tỷ
lệ phí chiết khấu. Thực chất là ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và
chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh tốn theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ
hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ có giá, gọi là chiết khấu (Discount). Đây là
hình thức cho vay gián tiếp.
¾ Thấu chi :
Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng
tín dụng. Khách hàng có thể sử dụng một số tiền trong một thời hạn nhất định vượt
quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, hình thức này còn gọi
là cho vay vượt chi. Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác
ở chỗ thấu chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép (tài khoản vãng lai) của tài khoản cho
vay và tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa có dư Có, vừa có dư Nợ, bên Nợ tài
khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên Có tài khoản phản ánh các khoản
thu của khách hàng.
¾ Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh :
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng

giải ngân từng lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức tín dụng.
¾ Cho vay trả góp :
Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi phải
trả cộng với nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phân kỳ trong thời gian cho vay.

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.
8/83

¾ Cho vay đầu tư phát triển :
Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các
dự án đầu tư như các cơng trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý sản xuất
kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển.
¾ Cho vay hợp vốn :
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay
mà theo đó một ngân hàng và một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một
dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản
nhất định. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số
286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
¾ Bảo lãnh ngân hàng :
Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của
ngân hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín
dụng khơng xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện
cam kết bảo lãnh khi người được bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, hay nói cách khác ngân hàng (người bảo
lãnh) phải đứng ra trả tiền thay cho người được bảo lãnh.

¾ Bao thanh toán (Factoring) :
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở
hóa đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của
khoản nợ), nhờ đó người bán có tiền ngay để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động.
Khi đến hạn người mua hàng phải thanh tốn tồn bộ số tiền cho ngân hàng (ngân
hàng lúc này là người mua nợ và là chủ nợ mới)…
¾ Cho th tài chính :
Cho th tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo
danh mục, số lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường
thời hạn cho thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đó) khách

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.
9/83

hàng phải thanh toán tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng
cho thuê tài chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua,
kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. Đây là loại tín dụng có nhiều ưu
điểm, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung-dài
hạn.
Việc ngân hàng cho ra đời các sản phẩm tín dụng phù hợp với từng loại nhu
cầu khác nhau sẽ giúp cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa khi có nhu cầu tín dụng,
qua đó giúp cho việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, mang lại hiệu quả, tạo điều
kiện cho khách hàng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng đúng thời hạn, góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM :
1.2.1. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng :

Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó
có nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa
thì khi nói đến chất lượng tín dụng người ta thường nói đến tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu so
với tổng dư nợ), nếu tỷ lệ này được các ngân hàng duy trì ở mức ≤ 3% nghĩa là chất
lượng tín dụng của các ngân hàng được nâng cao và ngược lại. Ở Việt Nam, theo
Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 thì một NHTM đạt điểm tối đa về
chỉ tiêu chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho
vay các TCTD khác phải đảm bảo :
• Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 3%
• Tuân thủ quy định của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận và
cũng tiềm ẩn không ít rủi ro cho các NHTM. Để cho vay và thu hồi nợ hiệu quả thì
ngân hàng cần phải có khả năng đánh giá được chất lượng khoản vay . Nếu các ngân

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.
10/83

hàng cho vay dựa trên tiêu chí lấy dư nợ cho vay làm mục tiêu cao nhất thì điều này
chưa hẳn là tốt mà có khi là một thảm họa bởi nếu khoản cho vay quá lớn mà ngân
hàng không thu hồi được các chi phí để bù đắp (lãi và vốn vay). Khi phân tích mức độ
rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải trong cho vay cần phải xem xét kỹ kinh nghiệm
quản lý và tiềm năng của khách hàng đem lại (khả năng sinh lời, tăng doanh số giao
dịch và sử dụng các dịch vụ ngân hàng cung cấp, giới thiệu khách hàng mới cho ngân
hàng…), rủi ro gặp phải và cách khắc phục. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra
giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu quan trọng, đồng thời

là nhân tố quan trọng để tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng :
Hệ thống đánh giá CAMELS do Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ
(National Credit Union Administration - NCUA) xây dựng, song khơng chỉ có Hoa
Kỳ mà cịn có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Việc đánh giá dựa trên 6 tiêu chí:
vốn, chất lượng tài sản, quản lý, doanh thu, mức thanh khoản và mức độ nhạy cảm
với rủi ro thị trường của tổ chức tài chính. CAMELS chính là viết tắt từ chữ cái đầu
của các chữ tiếng Anh Capital, Asset quality, Management, Earnings, Liquidity và
Sensitivity to Market Risk của 6 tiêu chí trên. Sau khủng hoảng kinh tế châu Á 1997,
hệ thống đánh giá CAMELS được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân hàng Thế giới
khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các biện pháp để tái
thiết khu vực tài chính.
Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá tình trạng vững
mạnh của các tổ chức tài chính, thể hiện độ an tồn, khả năng sinh lời và thanh khoản
của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi
phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí an tồn được đánh giá thơng
qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài sản có) và chất lượng quản lý.
Khả năng sinh lời là việc ngân hàng có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu
tư của chủ sở hữu hay không. Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về
vốn theo kế hoạch hoặc bất thường. Cần luôn luôn lưu ý là các báo cáo tài chính
khơng thể cung cấp đầy đủ mọi thơng tin mà người phân tích muốn có để đánh giá

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.
11/83

mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. Do đó, cần kết hợp
việc phân tích theo CAMELS với những đánh giá định tính của ngân hàng để có thể

thu được kết quả phân tích ngân hàng kỹ lưỡng và hữu ích.
Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ
tiêu nợ xấu, chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận,... được xác định như
sau :
¾ Tỷ lệ nợ xấu :
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của Tổ chức tín
dụng (TCTD) ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/4/2005 và Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc
NHNN, trong đó quy định : TCTD chấp hành đầy đủ các tỷ lệ khác về bảo đảm an
toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) từ 3% trở xuống và hoạt động
kinh doanh có lãi liên tục trong ba năm liền kề trước đó….
Theo quy định của NHNN, các NHTM phải ln duy trì chỉ tiêu này dưới
3%. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu
này được tính theo cơng thức (1.1) sau đây :
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100% ≤ 3%

(1.1)

Tổng dư nợ tín dụng
Tại Chương I (Quy định chung) - Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐNHNN đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Cụ thể “nợ
xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6, điều 7 Quyết
định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng.
¾ Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động : chỉ tiêu này

được tính theo cơng thức (1.2) sau :

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.
12/83

Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên =
tổng nguồn vốn huy động

(1.2)
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Nếu các ngân hàng muốn kinh doanh có hiệu quả nhằm đạt được nhiều lợi nhuần từ
nguồn vốn huy động đòi hỏi các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín
dụng để có thể có được dư nợ cho vay cao hay nói cách khác tỷ lệ Tổng dư nợ cho
vay/ Tổng vốn huy động gần bằng 1, nghĩa là ngân hàng đã sử dụng vốn huy động để
cho vay hiệu quả, tận dụng nguồn vốn huy động để sinh lãi.
Ví dụ : Tổng vốn huy động của Ngân hàng ACB (NH A) trong năm 2009 là
134.479 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay đạt được là 62.358 tỷ đồng, như vậy Tỷ lệ tổng
dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động của NH A là 46 %, nghĩa là cứ 100
đồng huy động vào NH A sẽ cho vay được 46 đồng. Để đạt được tỷ lệ này NH A phải
chú trọng vào rất nhiều vấn đề : mở rộng mạng lưới kênh phân phối, đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng, hiện đại hố cơng nghệ hoạt động của Ngân hàng nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng …. Nói cách khác tỷ lệ này càng cao thì
ngân hàng càng thu được càng nhiều lãi vay từ nguồn vốn huy động.

Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định
được là tốt hay xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm
nguồn vốn có chi phí cao hơn, cịn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng
sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng
ta so sánh khả năng cho vay và huy động của ngân hàng.
¾ Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng : được xác định bằng doanh số thu nợ
trên dư nợ bình quân của một ngân hàng trong thời gian nhất định,
thường là một năm. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.3):

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.
13/83

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

(1.3)
Dư nợ bình qn

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là một
năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng
cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu ngân
hàng cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này
thấp hơn các NHTM khác khi các NHTM khác chủ yếu cho vay các doanh nghiệp
thương mại. Tuy vậy, khơng vì thế mà chất lượng cho vay của ngân hàng kém hiệu
quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương
đối chính xác thì các tiêu thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay tín dụng phải tính
tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng cụ thể.

Ngồi các chỉ tiêu trên, thì việc tn thủ quy định về an toàn vốn tối thiểu
cũng giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD , chẳng
hạn như theo QĐ 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của thống đốc NHNN ban
hành quy định :
ƒ Giới hạn cho vay đối với một khách hàng được quy định như sau:
a) Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay
từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc
trường hợp khách hàng vay là TCTD khác;
b) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của
TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các
TCTD được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
c) Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà khả
năng hợp vốn của các TCTD chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một
khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định mức cho vay tối đa
đối với từng trường hợp cụ thể.

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.
14/83

1.2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng
Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM đã tăng trưởng mạnh
mẽ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chóng này đã đạt đến mức độ quá nóng nên tiềm
ẩn nhiều rủi ro, thậm chí có thể gây nên sụp đổ cả một ngân hàng nếu khơng có sự
kềm hãm đúng lúc. Như vậy, điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực ngân
hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng khơng chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất lượng

tín dụng mới là vấn đề có ý nghĩa quyết định.
Tăng trưởng tín dụng phải là tăng trưởng bền vững, “Bền vững” ở đây khơng
phải là duy trì tốc độ tăng trưởng cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền
vững ngành ngân hàng phải bảo toàn và phát triển ba nguồn lực : vốn, nhân lực và
cơng nghệ, trong đó nhân lực và cơng nghệ đặc biệt được quan tâm vì nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác
động qua lại với nhau. Nói một cách khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng của một ngân
hàng phải đạt đến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và điều kiện kinh tế cụ thể
của ngân hàng đó. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm kiểm soát của ngân hàng sẽ
dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh tốn, chất lượng tín dụng giảm sút,
từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, thậm chí thua lỗ.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng có chất lượng thì các nhà quản trị ngân
hàng phải có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hóa
những rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình.
Ngồi ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các
thành phần kinh tế, do đó việc cấp tín dụng phải đảm bảo an toàn, thu hồi được cả vốn
lẫn lãi đúng thời hạn; muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích và
đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo an
tồn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an toàn mới đảm bảo là tín
dụng có chất lượng.

khoa luan, tieu luan25 of 102.


×