Tải bản đầy đủ (.docx) (173 trang)

Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non thành phố hà nội trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.19 KB, 173 trang )

B Ộ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO T

ẠO

TRƯ ỜNG Đ Ạ I H ỌC SƯ PH Ạ M HÀ N Ộ I 2

NGUY Ễ N TH Ị BÍCH HÀ

QUẢN LÝ HO

Ạ T Đ Ộ NG CHUYÊN MÔN

Ở TRƯ Ờ NG M Ầ M NON THÀNH PH

Ố HÀ N Ộ I

TRONG B Ố I C Ả NH HI Ệ N NAY

LU Ậ N VĂN TH Ạ C SĨ KHOA H

Ọ C GIÁO D Ụ C

HÀ N ỘI, NĂM 201 6


B Ộ GIÁO D Ụ C VÀ ĐÀO T Ạ O

TRƯ ỜNG Đ Ạ I H Ọ C SƯ PH Ạ M HÀ N Ộ I 2

NGUY Ễ N TH Ị BÍCH HÀ


QUẢN LÝ

HO Ạ T ĐỘ NG CHUY Ê N M Ô N

Ở TRƯ Ờ NG M Ầ M NON TH ÀNH PH Ố H À N Ộ I
TRONG B Ố I C Ả NH HI Ệ N NAY

Chuyên ngành: Qu ản lý giáo d ụ c
Mã s ố: 60 14 01 14

LU Ậ N VĂN TH Ạ C SĨ KHOA H

Ọ C GIÁO D Ụ C

Người hướng d ẫn khoa h ọc

TS. NGUY Ễ N ĐÌNH M Ạ NH

HÀ N Ộ I, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
Hiệu, phòng sau đại học và tập thể Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên khoa
Quản lí giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, quan
tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học tại trường.
Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Đình
Mạnh, đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hưỡng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Lãnh đạo Phòng
giáo dục và Đào tạo Quận Bắc Từ Liêm, Quận Tây Hồ, Huyện Hoài Đức, đặc biệt

là tổ giáo dục Mầm non – Phòng giáo dục và Đào tạo; cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình
của các trường mầm non trong Quận, Huyện và sự động viên, khuyến khích của gia
đình, bạn bè, anh chị em đồng chí, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
nghiên cứu thành công đề tài khoa học giáo dục của mình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Hà

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
Thành phố Hà Nội.
Học viên
Nguyễn Thị Bích Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................
1
CHƯƠNG ICƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG MẦM NON ...............................................................................................
6
1.1.
Tởng
quan
vấn

cứu. .................................................................................. 6

đề

nghiên

1.1.1

nước
ngồi, .............................................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam. ......................................................................................................
8
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài. ......................................................................................
10
1.2.1. Quản lý. ...........................................................................................................
10
1.2.2.
Khái
niệm:”hoạt
động”
mơn” ............................................................. 17
1.2.3.
Trường
mầm
non,
non. ......................................... 23

hiệu

trưởng





“chun
giáo

1.2.4.
Giáo
dục
trong
bối
nay. ........................................................................... 26
1.2.5.

Quản



hoạt

động

chun

mơn

của

viên


cảnh
hiệu

mầm
hiện

trưởng

mầm

non. .................................. 30 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
chuyên

môn

của

hiệu

trưởng

mầm

non ..............................................................................................................................
........

33

KẾT


LUẬN

CHƯƠNG

1 .................................................................................................. 35
Chương 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG


MẦM NON THÀNH
NAY ...................... 38

PHỐ



NỘI

TRONG

BỐI

CẢNH

HIỆN

2.1. Khái quát về giáo dục mầm non ở quận Tây Hồ, quận Bắc Từ Liêm, huyện
Hồi
Đức
thuộc

thành
phố
Nội ............................................................................................. 38
2.2.
Tổ
chức
nghiên
trạng. .................................................................................. 41



cứu

thực

2.2.1.
Mục
đích
cứu. .............................................................................................. 41

nghiên

2.2.2.
Nội
dung
sát ..................................................................................................... 41

khảo

2.2.3.

Phương
pháp
sát .............................................................................................. 42

khảo

2.2.4.
Địa
bàn

khách
sát ................................................................................. 42
2.2.5. Thời gian khảo sát: từ tháng 2 đến
2016 ........................................... 42

thể
tháng

khảo
8

năm

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành
phố

Nội, ..............................................................................................................................
.. 42
2.3.1.. Kết quả khảo sát nội dung hoạt động chuyên môn ớ các trường mầm non
nghiên

cứu. ..............................................................................................................................
........ 42
2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức hoạt động chuyên
môn

của

giáo

viên

mầm

non ...................................................................................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà
Nội

trong

bối

cảnh

nay. ..................................................................................................... 51

hiện


2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động chun mơn
giáo


viên

mầm

non ..................................................................................................................... 51
2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn trong trường
mầm
non ..............................................................................................................................
........ 56
2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non của hiệu
trưởng
60
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm
non .................... 64
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên trong
trường
MN ...............................................................................................................................
....... 68
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn ở trường
mầm

non

Thành

phố




Nội. ...................................................................................................... 71
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành
phố

Nội
trong
bối
cảnh
nay. ........................................................................................ 79
2.6.1.
Những
tích ...................................................................................................... 79

hiện
thành

2.6.2.
Hạn
chế ..................................................................................................................... 80
Kết
luận
2 .............................................................................................................. 82

chương

Chương 3BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG
MẦM
NON
THÀNH
PHỐ


NAY .................................. 83

NỘI

TRONG

BỐI

CẢNH

HIỆN


3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo quá trình nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay. ............................ 83
3.1.1.
Nguyên
tắc
đảm
bảo
tiễn. ........................................................................ 83

tính

3.1.2.
Nguyên
tắc
đảm

bảo
thừa. ........................................................................... 84
3.1.3
Nguyên
tắc
đảm
bảo
bộ. .......................................................... 84

tính

thưc

tính

hệ

thống,

3.1.4.
Nguyên
tắc
đảm
bảo
thi. ............................................................................ 84

tính

kế
đồng

khả

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà
Nội

trong

bối

cảnh

hiện

nay. ..................................................................................................... 85
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của lãnh đạo và giáo viên mầm non về vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà
Nội. ............ 85
3.2.2. Trao đổi, thảo luận về đổi mới nội dung hoạt động chun
mơn.......................... 91
3.2.3. Tổ chức đổi mới hình thức và phương pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở
trường

mầm

non

Thành

phố




Nội

trong

bối

cảnh

hiện

nay ......................................... 94
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo quá trình hoạt động chuyên môn ở trường mầm non
Thành

phố



Nội

trong

bối

cảnh

hiện


nay ................................................................................. 99
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường mầm non
Thành

phố



Nội. ....................................................................................................................... 102
3.2.6. Xây dựng môi trường giáo dục năng động, phát huy vai trị của thi đua khen
thưởng

đối

với

hoạt

động

chun

mơn

của

giáo

viên ................................................................. 109
3.3.

Mối
quan
hệ
giữa
pháp ............................................................................... 114

các

biện


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất. ................. 115
3.4.1.
Mục
tiêu
nghiệm ........................................................................................... 115

khảo

3.4.2.
Đối
tượng
nghiệm ......................................................................................... 115

khảo

3.4.3.
Cách
thức

nghiệm ......................................................................................... 115

khảo

3.4.4.
Thời
gian
khảo
9/2016 ................................................................. 115

nghiệm:

3.4.5.
Kết
quả
nghiệm ............................................................................................. 115
Kết
luận
3 ............................................................................................................ 118
KẾT
LUẬN

NGHỊ ................................................................................. 119
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
KHẢO ....................................................................... 123
PHỤ LỤC
STT


VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1
2

CS-GD
Chăm sóc - giáo dục
CBQL Cán bộ quản lý

3

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

4



Cao đẳng

5

CSCV

Cơ sở vật chất


6

ĐDĐC

Đồ dùng đồ chơi

7

ĐH

Đại học

8

GDMN Giáo dục Mầm non

9

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

10

GV

11

GVMN Giáo viên mầm non

12


HT

Hiệu trưởng

13

MG

Mẫu giáo

Giáo viên

Tháng
khảo
chương
KHUYẾN
THAM


14

MGL

Mẫu giáo lớn

15

MN

Mầm non


16

PTTE

Phát triển trẻ em

17

QL

Quản lý

18

QLGD

Quản lý giáo dục

21

THCN

Trung học chuyên nghiệp

24

UBND Ủy ban nhân dân

25


X Điểm trung bình

26

PPDH

Phương pháp dạy học

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non
. 43 Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức hoạt
động

chun

mơn

của

giáo

viên

mầm

non .............................................................................................. 47

Bảng 2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động chuyên môn giáo
viên

mầm

non ..............................................................................................................................
52
Bảng 2.4: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho giáo viên
mầm

non

của

hiệu

trưởng ................................................................................................................... 56
Bảng 2.5: Thực trạng tổ chức hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non của
hiệu
trưởng ...........................................................................................................................
....... 60
Bảng 2.6: Thực trạng chỉ đạo hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm
non ............. 64 Bảng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của
giáo

viên

trong

trường


MN .......................................................................................................................... 68
Bảng 2.8: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên mơn ở
trường

mầm

non

Thành

phố



Nội. ............................................................................................ 72
Bảng 3.1:Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL
hoạt
non

động

chun

mơn

ở

...................................................................


trong
116

trường
thành

mầm
phố

Nội .............................................................................................................. 116




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Giáo dục là yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần to lớn thúc đẩy xã hội loài người
phát triển. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi giáo dục phải đối mặt với rất nhiều
mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa tồn cầu hóa và cục bộ, giữa truyền thống và hiện đại;
giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn; giữa cạnh tranh cần thiết và quan tâm đối với
sự bình đẳng; giữa sự phát triển vô hạn của tri thức và khả năng tiếp thu của con
người, chính những mâu thuẫn này đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo
dục Việt Nam. Nhận định được tầm quan trọng của giáo dục trong thời đại ngày nay,
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho sự phát triển. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai” [16].
Giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ lại cho người học hiểu
biết những tri thức, kỹ năng đã có do con người tích lũy được từ ngàn xưa, mà phải
dạy cho người học biết vận dụng những điều đã biết đã hiểu ấy vào các lĩnh vực

khác của đời sống xã hội.
Giáo dục phải bồi dưỡng để người học có được những địi hỏi khắt khe của
thời đại mới như: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; khả năng giao tiếp, khả
năng tiếp thu và cập nhật thơng tin… Đây là nhiệm vụ của tồn ngành giáo dục hay
nói cách khác đó là nhiệm vụ của mọi cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục
quốc dân, trong đó có bậc học mầm non. Để thực hiện tốt sứ mệnh của mình, khơng
cịn cách nào khác, giáo dục phải không ngừng đổi mới đi lên.
Đổi mới sự nghiệp giáo dục liên quan đến rất nhiều vấn đề, trong đó đổi mới quản
lý giáo dục về chuyên môn của giáo viên được xem là một trong những khâu then
chốt.Nghị quyết Đại hội XI của Đảng khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và
đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các


2

quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. 14].
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ
em. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước.
Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành phẩm
chất và phát triển năng lực của trẻ. Muốn giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao thì đội ngũ
giáo viên phải có kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non, với phẩm chất chính trị,
đạo đức tốt và kỹ năng sư phạm thành thục. Ngày 22/1/2008 Bộ GDĐT đã ban hành
quy định “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”. Đó là hệ thống các yêu cầu cơ

bản về phẩm chất chính trị, lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm
non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non trong giai đoạn
hiện nay.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành áp dụng vào thực tiễn từ
năm 2008. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non như chiếc kim chỉ nam giúp cho
cán bộ quản lý giáo dục có cơng cụ để đảm bảo cơng tác lãnh đạo, cịn đội ngũ giáo
viên có định hướng phấn đấu nâng cao trình độ của bản thân theo những tiêu chuẩn
nhất định
Ngành giáo dục Mầm non thành phố Hà Nội có chất lượng giáo dục cũng như trình
độ của giáo viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên
mầm non còn yếu và thiếu cả về phẩm chất lẫn năng lực sư phạm.
Là một cán bộ quản lý, qua thời gian công tác tôi nhận thấy đội ngũ giáo
viên trẻ, đa số mới ra trường không những ở trường Liên Mạc, quận Bắc Từ Liêm
chúng tôi mà cả ở các trường thuộc quận Tây Hồ, Huyện Đan Phượng v.v… còn
thiếu và yếu cả về kinh nghiệm giảng dạy, cũng như các mặt công tác khác.


3

Với thực tế như trên đã trình bày, tơi nhận thấy việc quản lý chất lượng hoạt
động chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong trường là việc làm hết sức cần thiết,
cần được thực hiện sớm, thường xuyên, liên tục. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp
giáo viên nắm vững phương pháp giảng dạy, có hình thức tổ chức các hoạt động linh
hoạt, sáng tạo, giúp giáo viên bình tĩnh, tự tin khi lên lớp, có nhiều kiến thức trong
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ, từ đó nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ, tay nghề.
Xuất phát từ tầm quan trọng cả về mặt lí luận và thực tiễn như vậy, vấn đề:
“Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong
bối cảnh hiện nay”đã được lựa chọn làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở
trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận của đề tài: Khái niệm quản lý, hoạt
động chuyên môn, giáo viên mầm non, quản lý hoạt động chuyên môn của giáo
viên mầm non.v.v...
3.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non và thực
trạng quản lý hoạt động chyên môn các trường mầm non thành phố Hà Nội.
3.3. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường mầm non thành phố Hà Nội
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học


4

Hiện nay, quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non thành
phố Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, tuy nhiên do nhiều ngun
nhân, vẫn cịn những điểm hạn chế thiếu sót, cần khắc phục, bổ xung. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động chun mơn hiệu quả, thì có thể sẽ góp phần
từng bước nâng cao chất lượng chyên mơn của giáo viên nói riêng, chất lượng giáo
dục nói chung của các trường mầm non thành phố Hà Nội
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn chủ thể nghiên cứu
Hiệu trưởng trường mầm non
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu:

Chỉ nghiên cứu quản lí hoạt động chuyên môn giáo dục (không bao gồm nuôi
dưỡng)
6.3. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay
6.4. Giới hạn khách thể điều tra:
- Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chun mơn các trường mầm non.
- Giáo viên các trường mầm non.
6.5. Giới hạn địa bàn khảo sát: Gồm các trường mầm non
Phúc Diễn, Liên Mạc thuộc Quận Bắc Từ Liêm; Di Trạch, Tân Lập thuộc
Huyện Hoài Đức; Phú Thượng, Nhật Tân thuộc quận Tây Hồ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các văn bản, nghị quyết của Đảng,
Nhà nước có liên quan đến đề tài.
Hệ thống hóa, khái quát hóa những khái niệm cơ bản, khái niệm công cụ, xây
dựng khung lý luận làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


5

7.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động chuyên môn của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Dùng phiếu hỏi và phỏng vấn các chuyên gia giáo dục có những kinh nghiệm
về vấn đề nghiên cứu để tham khảo, rút ra những kết luận cần thiết dựa trên cơ sở
đó để thiết kế các bảng hỏi.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Dựa trên cơ sở kết quả lý luận và ý kiến của các chuyên gia, xây dựng các phiếu hỏi

(bảng hỏi) dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
Phiếu 1: Hệ thống câu hỏi điều tra về thực trạng hoạt động chuyên môn của giáo
viên mầm non.
Phiếu 2: Hệ thống câu hỏi điều tra về thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở
trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn lãnh đạo của sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý các
trường mầm non về lĩnh vực nghiên cứu nhằm bổ sung những kết quả thu được từ
các phương pháp khác.
7.2.5. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm:
Nghiên cứu kết quả công tác quản lý chất lượng Giáo dục của các trường
mầm non trong 3 năm gần đây.
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng để sử lý các dữ liệu thu được từ các phương pháp trên để rút ra những
kết quả cần thiết.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, dự kiến
cấu trúc luận văn có 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm
non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay


6

Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non
Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
Chương III: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non
Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUN
MƠN Ở TRƯỜNG

MẦM NON
1.1. Tởng quan vấn đềnghiên cứu.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngồi nước đầu tư nghiên cứu để tìm
ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.1 Ở nước ngồi,
+ Các nhà nghiên cứu Xơ Viết trong những cơng trình của mình đã chỉ ra vai
trị quan trọng của quản lí giáo dục. Họ khẳng định rằng:Kết quả toàn bộ hoạt động
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các công
việc của đội ngũ giáo viên.
V.A.Xukhômlinxki cùng với nhiều tác giả khác V.P.Xtrêzinxodin,
G.I. Gooscaia,đã đưa ra một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường
như sau:
-Phải có sự phân cơng hợp lý cơng việc trong Ban giám hiệu(giữa hiệu trưởng
và các phó hiệu trưởng).
-Thường xuyên quan tâm xây dựng và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiêp vụ cho đội ngũ giáo viên.
-Tổ chức dự giờ và phân tích bài giảng, rút kinh nghiệm
+ Tại Thái Lan, từ 1998, nghành giáo dục đã quan tâm tới việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho giáo viên ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện
giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
+ Ở Pakistan có chương trình bổ túc, nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm do nhà nước quy định, trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp


7

nghiên cứu, đánh giá học sinh, cơ sở tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với
giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
+


Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực để khơng

ngừng nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều
phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và
chun mơn nghiệp vụ theo quy định.
+ Ở Mĩ, bắt đầu vào giữa thập kỷ 80, những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo
viên trong trường học của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư
nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn
bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng như thành tích học
tập của học sinh trên tồn quốc. Cơ quan này bắt đầu cấp bằng cho giáo viên vào
năm 1995.
Trong xu hướng cải cách và phát triển của giáo dục hiện nay vai trò quản lý
của hiệu trưởng nhà trường càng thể hiện tính quyết định đối với chất lượng giáo
dục của nhà trường. Các tác giả Pam Robbin và Harvay Alvy (người Mỹ) là những
chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về QLGD đã xuất bản cuốn “Cẩm nang Hiệu
trưởng”, công bố những kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp đặc thù của hiệu trưởng
như biện pháp quản lý nhân sự và chuyên môn, xây dựng các tổ chức, môi trường
học tập hiệu quả…
“Cẩm nang HT” đã được gới chuyên môn Mĩ đánh giá cao và nhiệt liệt hưởng
ứng, được coi một trong những cẩm nang quan trọng, phổ biến đối với chuyên gia,
các nhà lãnh đạo QLGD trên toàn thế giới
+ Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực
dạy học càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực
dạy học người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học.
Điều đó được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các


8


bước khởi đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo giáo
viên.
Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra những
lĩnh vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và để đánh giá
theo chu kì trong ngành GD (Bộ GD 1992) (Cục đào tạo GV,1996) (Bộ GD
Scotslen,1993).
+ Nước Úc: Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, từ những cuối năm
80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả cấp liên
bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ thống GD riêng
của mình. Năm 1990, BGD và ĐT đã xuất bản “Hiến chương về dạy học” bao gồm
18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên bang Úc thành lập “Hội
đồng giảng dạy” để soạn thảo khung năng lực quốc gia cho GV mới vào nghề (Hội
đồng GD Úc 1996).

+ Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở

Việt Nam một số cơng trình, trong đó có cuốn sách "Một số vấn đề về đào tạo giáo
viên" của Michel Develaycó nội dung được trình bày theo trình tự logic Học => Dạy
=> Đào tạo giáo viên, trong đó việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề về quan
niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp. Đó là một
cuốn sách nhằm góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngày
càng tốt hơn.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Ngày 2-9-1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập. Những
tháng năm sau đó, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh dã quan tâm
đến phát triển giáo dục. Nhân dịpnăm học mới 16-10-1968, trong thư gửi cán bộ,
giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên, Bác Hồ đã khẳng định: “ Giáo dục
nhằm đào tạo những người kế tục sư nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân
ta, do đó các ngành, các cấp Đảng và chính quyền địa phương phải thực sự quan
tâm hơn nữa dến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sư

nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới” [47].


9

Thời gian gần đây, trong bối cảnh giáo dục quốc tế và trong nước có nhiều
thay đổi, phát triển, nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành
trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “ bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và
hội nhập quốc tế” [14].
Về lĩnh vực quản lí giáo dục nói chung và quản lí hoạt động chun mơn ở các
cấp học (trong đó có giáo dục mầm non) nói riêng, đã có những tác giả sau đây:
Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về quản lý giáo dục” (Trường cán bộ QLGD–
ĐTTƯ 1 – 1977).
Trần Kiểm “Quản lý giáo dục và quản lý trường học” (Viện KHGD Hà Nội
1990).
Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo dục”
(Trường cán bộ QLGD – ĐTTƯ 1 – 1989)…
Những cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần phát triển khoa học quản lý
giáo dục ở nước ta.Những khái niệm cơ bản về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí
trường
học, quản lí hoạt động chuyên môn... đã ngày càng được làm sáng tỏ.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi mở chương trình đào tạo cao học
QLGD, các nhà quản lý giáo dục, hiệu trưởng, hiệu phó các nhà trường đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Nguyễn Thị Bích Thủy (1999): “Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng các Trường Tiểu học ở tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ QLGD.
Nguyễn Văn Tiến (2000): “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chuyên môn của Hiệu trưởng Trường THCS ngoại thành Hải Phòng”, Luận văn thạc
sĩ QLGD.

Phạm Khánh Tường (2002): “Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng đối với giáo viên mới vào nghề của một số Trường THPT ở Hải Phòng”,
Luận văn thạc sĩ QLGD.


10

Đỗ Thế Dĩnh (2002): “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm tăng cường
công tác quản lý chuyên môn ở Trường TMTW IV”. Luận văn thạc sĩ QLGD.
Phan Quỳnh Anh:” Hồn thiện một số biện pháp quản lý chun mơn của Hiệu
trưởng Trường THPT DL Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ QLGD 2000.
Trần Thị Minh Nguyệt: “Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THPT thành phố Thái Nguyên” (Hà Nội 2002).
Trần Thị “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THPT thành phố Đà Nẵng” (Hà Nội 2002) vv…
Vấn đề quản lí hoạt động chuyên môn cho GVMN cũng đã được các nhà
khoa học, các nhà quản lí quan tâm nghiên cứu. Theo TS. Nguyễn Trí,việc nâng cao
trình độ văn hóa chung, trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên nước ta là việc làm
chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu vực. Để có đội ngũ giáo viên ngang tầm thế
giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ giáo viên nước ta đòi hỏi một khoảng thời
gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn của nhà nước và của từng cá nhân giáo
viên. Để có thể dạy được các kiến thức mới, vận dụng phương pháp dạy học phát
huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ. Nếu mỗi giáo viên mầm non không
tự vượt lên chính mình, khơng tự chiến thắng những thói quen dạy học cũ kĩ, lạc
hậu thì bản thân giáo viên và tồn thể đội ngũ khơng thể đáp ứng u cầu của
chương trình mới. Có một số tác giả nghiên cứu về chương trình GVMN như đề tài
“ Nghiên cứu khoa học cho việc nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm
sóc – giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi trong trường mầm non” của tác giả Lê Thị Thu Hương
(Viện chiến lược và chương trình giáo dục); Đề tài đề cập đến một số vấn đề về
quan điểm, nguyên tắc đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình chăm sóc – giáo

dục trẻ, một số định hướng đổi mới chương trình, xây dựng mơ hình nâng cao chất
lượng chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mẫu giáo trong trường mầm non vùng
miền núi. Một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lí giáo dục nghiên cứu về vấn đề
quản lí giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh
Duyên Hải miền Trung”, “Thực trạng cơng tác quản lí việc bồi dưỡng chuyên môn


11

cho giáo viên ở một số trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh”, đã tiếp cận
nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng chun mơn nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên…
Tuy nhiên,vấn đề quản lí hoạt động chun mơn của giáo viên mầm non trong
bối cảnh hiện nay là vấn đề cịn ít được quan tâm nghiên cứu và vận dụng triển khai
vào thực tiễn, nhất là ở địa bàn mà đề tài triển khai nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
1.2.1.1. Khái niệm: “ quản lý”
Quản lí là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của
nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to
lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao
động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó địi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự
phân cơng và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lí.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạọ để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc thì cần có
nhạc
trưởng.”[34]

Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỡ lực cá
nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí, nhằm hình
thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đíchcủa nhóm về
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì
quản lí là một nghệ thuật, cịn kiến thức tổ chức về quản lí là một khoa học. Quản lí
là một hệ thống mở, hoạt động bên trong môi trường và tác động qua lại với nó. Đã


12

có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận hoạt động ở các
góc độ khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt được mục đích nhất định”[35].
“Quản lý nhằm kết hợp những nỡ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá
nhân biến thành thành tựu của tổ chức, của xã hội.””[37].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích nhất
định.”[52].
Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động độc lập
của nó. “Một người độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, cịn một giàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trưởng.” [73].
Theo quan điểm của Đỡ Hồng Tồn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường”[61].
Đề tài luận văn nghiên cứu là vấn đề quản lí hoạt động chun mơn trong ngành

giáo dục, vậy “quản lí giáo dục” là gì ?.
Quản lí giáo dục có nội hàm rộng hay hẹp phụ thuộc vào cách hiểu từ “giáo dục”
trong đó như thế nào. Nếu ta hiểu “Giáo dục’ là các hoạt động tác động đến thế hệ
trẻ diễn ra trong các nhà trường nói riêng và xã hội nói chung thì “quản lí giáo dục”
là quản lí mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, và lúc đó “quản lí giáo dục” được
hiểu theo nghĩa rộng nhất. Cịn nếu chúng ta chỉ nói đến các hoạt động giáo dục có
tổ chức, có hệ thống trong ngành giáo dục đào tạo, diễn ra trong các cơ sở giáo dục


13

đào tạo là nói đến quản lí nhà trường và quản lí một hệ thống các cơ sở giáo dục đào
tạo ở một địa phận hành chính, huyện, tỉnh...đó là “quản lí một hệ thống giáo dục”.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lí giáo dục
Trần Kiểm cho rằng: Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của giáo dục, của sự phát
triển tâm lí và thể lực của trẻ em.[35]
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lí nhà trường (Quản lí giáo dục nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh.[26]
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ, cho nên quản lí giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục và quản lí trường học
nói riêng và hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ
thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lí giáo dục của Đảng,

thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học – Giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [52]
Tác giả Phạm Khắc Chương trong bài giảng “Những vấn đề cơ bản về
QLGD” cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quát là điều hành phối hợp các lực lượng
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn cho thế
hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên


14

QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân. mặt khác “QLGD là tác
động có ý thức
của chủ thể quản lí nhằm đưa hoạt động GD đạt kết quả mong muốn.”
- Tác giả Phan Văn Kha đề xuất, quản lý giáo dục là hoạt động của Nhà nước
trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối
nội, đối ngoại của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Nói cách khác, quản lý nhà
nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước (các
cơ quan quản lý nhà nước và các nhà quản lý), chủ yếu bằng pháp luật tới các đối
tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra
- Theo tác giả Nguyễn Công Giáp, Quản lý nhà nước về giáo dục là hoạt động
tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng
quyền lực pháp luật của Nhà nước đối với quá trình giáo dục và hành vi hoạt động
của con người để duy trì và phát triển giáo dục nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý giáo dục .
Thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, Quản lý nhà nước về giáo
dục là một trong những nhân tố có vai trị quyết định tới sự phát triển của nền giáo
dục mỗi nước, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta đang đẩy nhanh q trình đổi mới

căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra một bước đột phá về chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Theo đó, quan niệm về quản lý giáo dục cũng có những thay đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình đất nước.
Từ những định nghĩa trên cho thấy:QLGD là những tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí mà
chủ yếu là q trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
- Khách thể của quản lí giáo dục tổng thể là hệ thống giáo dục quốc gia.


15

- Đối tượng của quan lí giáo dục tổng thể là tất cả những thành tố của hệ thống
giáo dục nhân sự, chương trình giáo dục, hoạt động giáo dục, người học, nguồn lực
giáo dục và học liệu, môi trường giáo dục và có sở giáo dục, các quan hệ giáo dục.
- Mục tiêu của quản lí giáo dục là phát triển các thành tố của hệ thống giáo dục
trên các mặt qui mô, cơ cấu và chất lượng của chúng.
- Chủ thể quản lí giáo dục là nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ
quan quản lí, là người chịu trách nhiệm trướcnhà nước về giáo dục như các nhà
giáo, các cán bộ giáo dục khác và chính cả người học.
Giữa chủ thể và khách thể quản lí có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau, vật
chất và tinh thần, có giá trị sử dung trực tiếp đáp ứng như cầu của con người, thỏa
mãn mục tiêu quản lí.
Trong hệ thống GD, con người là yếu tố trọng tâm trong cơng tác quản lí. Con
người vừa là chủ thể quản lí, vừa là khách thể quản lí. Hơn thế nữa mọi hoạt động
giáo dục và quản lí giáo dục đều hướng vào đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ
trẻ. Do vậy, nhân tố con người là nhân tố quan trong nhất trong QLGD.
Từ những định nghĩa trên cho thấy, tuy về mặt cấu trúc có khác nhau, song đều thể
hiện những điểm chung, đó là:
- Có chủ thể quản lí: “Ai quản lí”, đó là tác nhân tạo tác động, chủ thể quản lí

có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
- Có đối tượngchịu sự quản lí: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì”, (Hay cịn gọi
khách thể quản lí).
- Có mục tiêu quản lí: Là căn cứ để chủ thể quản lí tạo ra các tác độnglên đối
tượng quản lí.
Như vậy, có thể khái qt: Quản lí (trong đó có quản lí giáo dục) là cách
thức tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng chịu sự
quản lí bắng các chế định xã hội, bằng tổ chức và nhân lực, tài lực và vật lực,
bằng năng lực, phẩm chất, uy tín của người quản lí (Cơ quan quản lí) nhằm sử


×