Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tài liệu Đề tài "Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Tân Long" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.51 KB, 92 trang )

Đ ề tài
"Công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây
dựng Tân Long"
MỤC LỤC
Đề tài ..........................................................................................................................................1
"Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Tân
Long"...........................................................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................................3
2.Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................4
3.1 Phạm vi về nội dung.............................................................................................................4
3.2 Phạm vi về thời gian.............................................................................................................5
3.3 Phạm vi về không gian.........................................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................5
5. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................................6
CHƯƠNG 1................................................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP...............................................................................7
1.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..............................7
1.1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp..........................................................................................7
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp
.....................................................................................................................................................8
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................8
1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT.......................................9
1.2.1 Bản chất, nội dụng kinh tế của chi phí sản xuất..............................................................9
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.................................................................................................9


Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm....................................................9
Phân loại theo yếu tố chi phí....................................................................................................10
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí....................................................12
1.3 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.................................................................................................................................12
1.3.1 Khái niệm.........................................................................................................................12
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................................12
1.3.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp........................................14
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT ........................15
1.5 ĐỐI TƯỢNG, KỲ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP..................................16
1.6 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT .................................................................17
1.7 KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.................................................................................................................................27
CHƯƠNG 2..............................................................................................................................31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ..................................................................................31
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG.......................................31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Tân Long..............................31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty xây dựng Tân Long..................................................32
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty...........................................................33
2.1.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty...............................................................33
2.1.5 Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty xây dựng Tân Long...........................35
2.1.5.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .............................................................37
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động thực sự cho các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải tự trang bị, bù đắp chi phí, chịu rủi ro,
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong môi
trường kinh doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt và môi trường pháp lý của Nhà nước

về quản lý tài chính. Các đơn vị sản xuất chỉ được cạnh tranh với nhau trong khuôn
khổ của luật định để tồn tại và phát triển với mục đích thu lợi nhuận tối đa. Lợi
nhuận thu được trong kinh doanh là thước đo trình độ quản lý trình độ tổ chức sản
xuất và hạch toán kế toán của từng doanh nghiệp .
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi, tạo cơ sở, tài lực để phát
triển doanh nghiệp, bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện tốt
công tác tiếp thị sản phẩm và các sản phẩm làm ra phải có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sản phẩm đó còn phải có giá cả hợp lý.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng đem lại thắng lợi cho các doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tập hợp và giảm thiểu
chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp nói chung và
ngành xây dựng nói riêng còn nhiều tồn tại, chậm cải tiến và chưa hoàn thiện vì thế
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quản lý kinh tế cơ chế thị trường.
Để thực hiện tốt mục tiêu quản lý kinh tế, không ngừng hạ giá thành sản phẩm
thì điều đầu tiên cần phải củng cố là hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm, tính chất sản phẩm yêu cầu trình độ
quản lý của doanh nghiệp và quy định thống nhất chung của cả nước .
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp, em đã chọn tên đề tài khóa luận tốt
nghiệp là “ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty xây dựng Tân Long”
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn và tích lũy thêm
kiến thức từ quá trình thực tập tại công ty.
- Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và
đưa ra các giải pháp hợp lý.

- Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Từ đó đề ra các giải pháp trong công việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Tân Long
- Qua thực tiễn sẽ tăng thêm sự hiểu biết và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên
môn.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
- Khái quát những vấn đề có liên quan đến công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Tân Long.
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty.
3.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực tập từ ngày 28/12/2009 đến ngày 13/05/2010
- Sử dụng số liệu năm 2009 tại công ty xây dựng Tân Long.
3.3 Phạm vi về không gian
Tiến hành nghiên cứu tại công ty xây dựng Tân Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu, sổ sách tại công ty.
- Phỏng vấn, quan sát những người và sự việc liên quan.
- Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế độ kế
toán ban hành, quy chế của công ty...
* Phương pháp hoạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa
điểm phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập
chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp lập Báo cáo tài chính: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ
kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính
của đơn vị trong thời gian nhất định.
* Phương pháp phân tích
Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành chia nhỏ các vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó,
thấy được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán, nhận xét và đưa ra các
giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây dựng Tân Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Tân Long.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh
tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp bao gồm
những đặc điểm sau:
• Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô

lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công).
• Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ.
• Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
doanh nghiệp
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố mang tính
sống còn đỗi với mỗi đơn vị xây lắp, đảm bảo mỗi công trình, hạng mục công trình
phải đem lại một khoản lãi nhất định do đó yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải:
• Phân loại chi phí theo các tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí
kết hợp với phân loại theo khoản mục trong tính giá thành để nắm rõ được nguyên
nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục của giá thành để có nhưng giải
pháp kịp thời điều chỉnh.
• Mỗi công trình, hạng mục công trình cần phải được lập dự toán chi tiết theo
từng khoản mục, từng yếu tố chi phí… một cách chính xác và hợp lý.
• Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với chi phí dự toán để tìm ra nguyên
nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự toán, từ đó tìm ra hướng khắc phục.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhằm đáp ứng được các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp thì nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi

phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng
mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định,
kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp
chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1 Bản chất, nội dụng kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ chi
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động xây lắp cúa mình, doanh nghiệp xây lắp phải có 3 yếu
tố cơ bản là tư liệu lao động (máy móc, thiết bị…), đối tượng lao động (nguyên,
nhiên vật liệu,...)và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình xây
lắp là khác nhau. Do đó dẫn đến các hao phí tương ứng.Ví dụ hao phí về khấu hao tư
liệu lao động và đối tượng hình thành nên hao phí về lao động vật hoá; hao phí về
tiền lương phải trả cho người lao động và những hao phí hình thành nên hao phí lao
động sống.Các hao phí trên được biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất. Ngoài
ra doanh nghịêp còn phải bỏ ra những chi phí cần thiết khác mà thực chất là một
phần giá trị mới tạo ra (thuế tài nguyên, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ…)

theo quy định hiện hành, những khoản chi phí này cũng được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
∗ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu
chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể
vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.)
∗ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
∗ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
diezen, xăng, điện,...
∗ Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
∗ Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
∗ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:

∗ Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu,
phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh
∗ Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
∗ Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải
trả cho công nhân viên chức.
∗ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
∗ Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
∗ Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh
∗ Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu
tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục
vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự
toán cho kỳ sau.
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
∗ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
∗ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn phân loại theo nhiều tiêu
thức khác. Lựa chọn tiêu thức nào tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, yêu
cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
1.3 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP

1.3.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Để tiến hành thi công xây lắp một công trình, doanh nghiệp phải đầu tư vào
quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm
xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm quá trình thi công thường kéo dài, trải qua nhiều giai
đoạn phức tạp nên việc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cũng tiến hành dàn trải theo
từng giai đoạn, từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn
thành.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá
thành
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia ra làm: giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
∗ Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp
theo công thức:
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó
 Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
 Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.

∗ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá thành
dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
∗ Giá thành định mức: Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
∗ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.3.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.

∗ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các
đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
∗ Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
1.3.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện sự
hao phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện về mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là:
− Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá
thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
− Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.4.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn
đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt
hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản
xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng

đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này
một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
1.5 ĐỐI TƯỢNG, KỲ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp
đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản
phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc theo từng
công trình, hạng mục công trình với thiết kế khác nhau, đôi tượng tính giá thành phụ
thuộc vào thoả thuận thanh toán khối lượng hoàn thành giữa doanh nghiệp xây lắp
với bên giao thầu. Nếu thoả thuận thanh toán theo khối lượng công tác xây lắp đã
hoàn thành có thiết kế dự toán riêng, có điểm dừng kỹ thuật rõ ràng thì đối tượng
tính giá thành là khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
1.5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và chu kỳ sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng
nên kỳ tính giá thường là:
• Đối với công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì kỳ
tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn
giao thanh toán cho chủ đầu tư.
• Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao
thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.

• Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công
nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì
từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có
chi trong hợp đồng thì công việc sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây
lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
• Ngoài ra đối với các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức
tạp…thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định hàng quý vào thời điểm
cuối quý.
1.6 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp thường áp dụng hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này có nhiều ưu điểm và rất
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp
sẽ được áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC hoặc quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sẽ áp dụng theo
quyết định số 48, theo quyết định này thì việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ có những
nội dung như sau:
Tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được dùng để phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng
tồn kho. Theo đó tài khoản này sẽ được mở chi tiết thành các khoản mục chi phí cụ
thể:
- TK 154 (CP NVLTT): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 154 (CP NCTT): Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 154 (CP SDMTC): Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 154 (CP SXC): Chi phí sản xuất chung
1.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.6.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế
của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân

chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp
 Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật
liệu sử dùng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản
phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ theo số lượng thực tế đã sử dụng
và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số liệu còn
lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng
cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng
phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
1.6.1.2 Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường sử dụng các chứng từ kế toán
sau:
• Phiếu xuất nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu, …
1.6.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 154 (CP NVLTT): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm phát sinh
trong kỳ
Bên Có:
- Phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc bán
- Kết chuyển toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ sang TK 154.
Tài khoản này không có số dư
TK 154( CP NVLTT) có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

hay từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục
công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
1.6.1.4 Trình tự hạch toán
1) Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất xây lắp
Nợ TK 154 (CP NVLTT): Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 152
2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất xây lắp
Nợ TK 154 (CP NVLTT)
Nợ TK 1331 (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331...
3) Khi tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà bộ phận nhận khoán không
tổ chức kế toán riêng.
Nợ TK 141: Số tạm ứng ( để mua nguyên vật liệu)
Có TK 111, 112
- Khi quyết toán tạm ứng
Nợ TK 154( CP NVLTT)
Nợ TK 1331( Nếu có)
Có TK 141
4) Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 154 (CP NVLTT)
5) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết để lại địa điểm sản xuất
Nợ TK 154 (CP NVLTT): Ghi âm
Có TK 152
1.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.6.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương
công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí này mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
 Nguyên tắc hạch toán: Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên liên quan

đến công trình, hạng mục công trình nào phải hạch toán riêng cho công trình đó trên
cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không
cho phép tính trực tiếp cho các đối tượng tiền lương định mức.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp không
tính vào tài khoản này.
1.6.2.2 Chứng từ sử dụng
• Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
• Bảng kê chấm công ngoài giờ
• Hợp đồng thuê ngoài…
1.6.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 154( CP NCTT): "chi phí nhân công trực tiếp" để tổng
hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nhiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công
lao động và các khoản trích trên tiền lương.
Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về
BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
TK 154 ( CP NCTT) không có số dư cuối kỳ
TK 154 (CP NCTT) cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
hay từng đơn đặt hàng.
1.6.2.4 Trình tự hạch toán
1) Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại
công trường
Nợ TK 154( CP NCTT): chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 334
2) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 154 ( CP NCTT): Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 335- Chi phí phải trả
1.6.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

1.6.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công,
khấu hao và các chi phí khác liên quan đến sử dụng máy thi công phục vụ cho hoạt
động xây lắp các công trình đối với doanh nghiệp xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy). Tài khoản này được sử dụng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
và được mở chi tiết cho từng loại máy thi công. Để tiện cho việc theo dõi và tập hợp
các chi phí liên quan đến chi phí máy thi công doanh nghiệp có thể mở các tài khoản
chi tiết của tài khoản chi phí máy thi công.
 Nguyên tắc hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp
với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp phải tổ chức thi công
riêng biệt chuyên thực hiện hay giao máy thi công cho đội xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công phải hạch toán chi tiết cho từng loại máy thi
công hoặc nhóm máy thi công và phải chi tiết theo khoản mục quy định.
Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng
phải dựa trên cơ sở giá thành 1giờ/máy hoặc giá thành 1ca/máy hoặc 1 đơn vị khối
lượng công việc.
1.6.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
• Hợp đồng thuê máy
• Hóa đơn giá trị gia tăng (thanh toán thuê máy)
• Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công
• Bảng phân bổ khấu hao máy
• Hóa đơn hàng hóa mua và sử dụng thi công…
1.6.3.3 Tài khoản sử dụng
TK 154 (CP SDMTC): Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực
tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, …)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

1.6.3.4 Trình tự hạch toán
+ Trường hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng nhưng không tổ chức công tác kế toán riêng. Ở trường hợp này thì mọi
chi phí liên quan đến đội máy thi công sẽ được tập hợp hết vào tài khoản 154 (CP
SDMTC).
1) Xuất kho vật liệu dùng cho máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC): Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 152
2) Mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 1331( nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
3) Mua công cụ dụng cụ xuất dùng cho bộ phận máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Có TK 153
Có TK 142, 242
4) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi
công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Có TK 334
5) Trích khấu hao cho máy móc thi công
Nợ TK 154( CP SDMTC)
Có TK 214
6) Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tổ đội máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 1331( nếu có)
Có TK 111, 112…
7) Thuê ngoài máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 1331( nếu có)

Có TK 111, 112…
Cuối kỳ kế toán tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá
thành công trình, hạng mục công trình bàn giao.
+ Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức công tác kế
toán riêng. Lúc này mọi chi phí liên quan đến chi phí của đội máy thi công sẽ được
hạch toán vào tài khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC chi tiết cho đội
máy thi công.
1) Xuất vật liệu, thiết bị, công cụ cho đội máy thi công
Nợ TK 154 (CPNVLTT của MTC)
Có TK 152, 153
2) Lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 (CP NCTT của MTC)
Có TK 334
3) Trích khấu hao cho máy móc của tổ đội máy thi công
Nợ TK 154 (SXC của MTC)
Có TK 214, 153
4) Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp điều khiển
máy thi công
Nợ TK 154 (SXC của MTC)
Có TK 338, 334
5) Thuê ngoài máy thi công
Nợ TK 154 (SXC của MTC)
Nợ TK 1331( nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
Khi kết thúc quá trình thi công thì kế toán sẽ tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi
phí máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình vào TK 154 (máy
thi công)
Sau khi tính giá thành ca máy thì việc phân bổ chi phí máy thi công cho từng
đối tượng xây lắp là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa tổ đội máy thi công và đơn vị
xây lắp

• Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận thì
hạch toán
Nợ TK 136
Có TK 154 (CP SDMTC)
• Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
- Giá tiêu thụ ca máy
Nợ TK 136
Nợ TK 133
Có TK 511
Có TK 3331
- Giá thành ca máy
Nợ TK 632
Có TK 154 (CP SDMTC)
Tại đơn vị xây lắp, sau khi nhận bàn giao chi phí máy thi công của tổ đội
thi công sẽ hạch toán:
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 133
Có TK 336
1.6.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.6.4.1 Nội dung và phương pháp hạch toán
 Nội dung: Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; các khoản
trích theo lương trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội,… Các doanh nghiệp khác nhau có những đặc điểm khác nhau do vậy để
thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung các doanh nghiệp có thể tổ chức
chi tiết tài khoản 154 (CP SXC).
 Nguyên tắc hạch toán: Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng
đội, tổ xây lắp, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ sau khi tập hợp được

chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng kế toán chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.6.4.2 Chứng từ sử dụng
• Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ
• Hóa đơn giá trị gia tăng
• Bảng chấm công
• Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
• Bảng tính và phân bổ khấu hao

×