Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 10 trang )

Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai
Từ khi mang thai đến lúc sinh nở, người mẹ cần chú ý đến việc ăn uống để cung cấp đủ
chất dinh dưỡng cho bé. Làm thế nào để đảm bảo ăn uống là đủ chất, đảm bảo cho thai nhi phát triển
khỏe mạnh? Chế độ dinh dưỡng của người mẹ trong thời gian mang thai, thậm chí trước đó có tính
quyết định đến sức khỏe của bé khi sinh ra và thậm chí đến khi bước vào tuổi thành niên. Chất dinh
dưỡng của thai nhi trở thành 1 vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học bởi nếu
thai nhi bị thiếu chất dinh dưỡng là 1 trong những nguyên nhân gây ra 1 số căn bệnh thường gặp khi
lớn.
Nếu cơ thể người mẹ thiếu chất dinh dưỡng khi mang thai, trẻ sinh ra sẽ bị ít cân và thai nhi
có sức đề kháng kém và rất dễ bị đẻ non. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa
khẩu phần ăn của mẹ và cân nặng của trẻ sơ sinh. Những trường hợp người mẹ bị thiếu ăn hoặc ăn
uống kiêng khem không hợp lý có nhiều nguy cơ sinh ra đứa trẻ có cân nặng thấp dưới 2500g. Ngoài
ra, nếu người mẹ tăng cân tốt, sẽ tích lũy được khoảng 4kg mỡ, tương đương 36000 kcal, là nguồn
dự trữ để sản xuất sau khi sinh.
Nhu cầu dinh dưỡng gia tăng do việc hình thành thai nhi, bánh nhau, gia tăng các mô cho
mẹ và cho việc tăng chuyển hóa cơ bản của mẹ 4.8% do đó người phụ nữ có thai cảm thấy nóng (3-6
tháng đầu: phát triển tử cung, các mơ của mẹ, và 7-9 tháng sau: phát triển thai nhi và bánh nhau)
Tổng năng lượng bổ sung cho toàn thai kỳ là 55.000 Kcal, nhằm phục vụ cho việc hình thành một trẻ
sơ sinh có cân nặng từ 3-3,4kg, tích tụ 0,9kg protein, 3,8kg mỡ và phục vụ cho các chuyển hóa trong
cơ thể thai phụ, cụ thể là mỗi ngày thai phụ cần được cung cấp thêm 350Kcal so với lúc không mang
thai
Thời gian mang thai khối lượng máu tăng 50% dẫn đến tăng nhu cầu chất đạm, sắt, acid
folic, vitamin B6… Do vậy cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng.

Những nhu cầu của bé:
Suốt thời gian mang thai, bạn là nguồn dưỡng chất duy nhất của bé. Mỗi calorie, vitamin
hoặc 1g chất đạm mà con bạn cần đều do bạn ăn vào mà có. Bạn là người chăm sóc độc nhất về dinh
dưỡng cho đứa con cịn trong bụng của mình. Bạn và chỉ một mình bạn mới có thể đảm bảo việc đưa
các thức ăn có chất lượng tốt đến được với bé. Bạn sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của bé nếu bạn ăn nhiều
trái cây, rau củ, các loại đậu, bột ngũ cốc nguyên chất, cá thịt, gia cầm, các sản phẩm sữa ít chất béo
(một nghiên cứu của Đan mạch cho thấy ăn cá có nhiều chất dầu như cá hồi, cá mịi có thể làm giảm


rủi ro bé bị sinh thiếu tháng). Thức ăn càng đa dạng càng tốt

Để bảo vệ em bé của bạn:
Những chất có hại mà chúng ta ăn hay uống vào 1 cách thường xuyên cũng sẽ thấm qua
bánh nhau vào tới em bé. Dù nguy cơ ngộ độc thực phẩm thấp, tốt nhất nên tránh các loại thực phẩm
sau đây:
• Các chế phẩm từ sữa chưa tiệt trùng, đặc biệt là phomat nhão và phomat xanh
• Cá sống như món sushi và gỏi cá
• Trứng lịng đào và thịt gia cầm chưa nấu chín
• Nội tạng, như gan chẳng hạn
• Patê và thịt chưa nấu chín
• Các món nấu sẵn trừ khi bạn hâm nóng kỹ
Ngồi ra phải rửa sạch tất cả rau quả trước khi ăn hoặc nấu
Thực phẩm chế biến:
Tránh dùng các thực phẩm chế biến sẵn, thí dụ như loại thực phẩm đóng hộp. Các thực
phẩm chế biến sẵn thường có thêm đường, muối, chất béo hay chất bảo quản, gia vị và phẩm màu
không cần thiết. Bạn nên đọc kỹ thông tin trên nhãn và lựa chọn những sản phẩm đáng tin cậy
Các loại phomat:


Các loại sữa, sản phẩm làm từ sữa, phomat mềm có thể gây hại, vì chúng có nguy cơ bị
nhiễm khuẩn
Café, trà và sơ-cơ-la nóng: chất caffeine tìm thấy trong các loại thức uống này có tác dụng
gây hại đối với hệ tiêu hóa. Do vậy bạn nên hạn chế càng nhiều càng tốt và thai vào đó, hãy uống
thật nhiều nước khống
Các loại trà lá: nếu bạn thích uống các loại trà lá trong thời gian mang thai thì nên hỏi ý
kiến trước của bác sị. Đa số các loại trà đóng gói sẵn khơng gây hại cho em bé, nhưng cũng có 1 vài
loại lá có thể gây tác dụng ngoài ý muốn. Lá sim lá 1 bài thuốc truyền thống giúp cho dễ chuyển dạ
Đường: các loại thức ăn có chứa đường như bánh ngọt, bánh qui, mứt và nước ngọt có ga
có hàm lượng dưỡng chất thiết yếu thấp và có thể làm bạn lên cân quá mức cần thiết

Các loại thức ăn kém dinh dưỡng nên tránh:
Bạn nên tránh dùng những thực phẩm sau đây trong thời kỳ mang thai. Vì thơng thường
chúng chỉ chứa đường hoặc chất tạo ngọt và tinh bột:
• Bất cứ loại đồ ngọt nào, kể cả đường trắng lẫn đường vàng, sữa, mật và các sản
phẩm có đường nhân tạo
• Kẹo và sơ-cơ-la
• Nước ngọt như coca và nước trái cây hộp
• Bánh bích qui, bánh tây lạc, bánh ngọt, cũng như mứt và trái cây ngào đường
• Trái cây đóng hộp có si rơ
• Kem
• Bánh bột có đường
• Kem có chứa thêm đường. Nước trái cây đơng lạnh, kem trái cây
• Nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn có đường, kể cả bơ, đậu phộng, dầu trộn rau xốt,
spaghetti, xốt mayonaise và các loại khác. Khi mua bạn nên đọc kỹ thành phần
hướng dẫn trên nhãn
Lựa chọn thực phẩm cho mẹ và bé: Nguyên tắc cơ bản cần nhớ là thực phẩm bạn ăn càng
gần với trạng thái tự nhiên bao nhiêu thì càng bổ dưỡng bấy nhiêu, vì thế thức ăn cịn tươi là tốt nhất,
kế đó mới là thức ăn đông lạnh và cuối cùng là thực phẩm đóng hộp. Ăn nhiều trái cây tươi và thực
phẩm giàu chất xơ để tránh táo bón, một vấn đề thường gặp khi mang thai, và để thực hiện điều này
được dễ dàng hơn thì uống nước là cách tốt nhất đồng thời giữ cho thận của bạn được khỏe mạnh.
Bớt ăn các thực phẩm chế biến sẵn vì chúng thường nhiều mỡ, đường và ít chất dinh dưỡng.
Cơ thể bạn sẽ khơng có lúc nào làm việc nặng nhọc hơn là trong thời kỳ mang thai và sinh
nở. Để đáp ứng nhu cầu tăng lên của cơ thể, để duy trì sức mạnh và để thấy mang thai là hạnh phúc,
bạn buộc phải ăn uống ngon miệng mỗi ngày
• Tăng thu nạp cho cơ thể khoảng 500 calories 1 ngày
• Bắt đầu ăn từ 5 đến 6 bữa nhỏ trong 1 ngày thay vì từ 2 đến 3 bữa lớn
• Nhất thiết bạn phải thu nạp đủ chất đạm, tinh bột và đường. Chất đạm cung cấp
dưỡng chất cần thiết đối với sự phát triển của bé, còn tinh bột và đường để đáp ứng
nhu cầu năng lượng cho bản thân bạn
• Ăn các thực phẩm có chứa các vitamin C và chất khoáng đặc biệt là chất sắt

Thức ăn hàng đầu: 10 loại thực phẩm sau đây là nguồn cung cấp tuyệt hảo cho thực đơn
dinh dưỡng của bạn. Hãy cố gắng ăn 1 trong số những thức ăn sau đây mỗi ngày
• Phomat, sữa, yaourt: nguồn calcium, protein
• Rau lá xanh đậm: nguồn vitamin C, chất sắt, chất xơ, axit folic
• Thịt nạc gia súc: nguồn protein, sắt
• Cam: nguồn vitamin C, chất xơ
• Gà vịt: nguồn protein, sắt


• Nho khơ và mận khơ: nguồn sắt
• Cá mịi: nguồn protein, calcium, sắt
• Cá thịt trắng: nguồn protein
• Bánh mì đen: nguồn protein, chất xơ, axit folic
• Mì làm bằng bột mì nguyên cám và gạo lức: chất xơ
Uống thêm thuốc bổ: bạn nên uống thêm axit folic ngay từ khi bạn vừa ngưng các biện
pháp tránh thai và tiếp tục đến 12 tuần đầu thai kỳ. Nếu bạn bị thiếu máu thì nên uống thêm chất sắt.
Nếu bạn ăn uống cân đối với nhiều thức ăn tươi, chắc hẳn bạn sẽ chẳng bao giờ cần dùng đến thuốc
bổ

Các chất dinh dưỡng thiết yếu trong thời kỳ mang thai:
Kết quả nghiên cứu cho thấy thực phẩm do
Tầm quan trọng của nước
người mẹ ăn vào không chỉ ảnh hưởng tới đứa con lúc chào
Trong suốt thời kỳ mang
đời mà còn ảnh hưởng lâu dài suốt cuộc sống trẻ thơ của bé
thai,
lượng máu của bạn tăng
và cả khi đứa bé đã khơn lớn
gần 50%, vì thế bạn cần duy trì
Chất đạm:

Protein là chất dinh dưỡng cần thiết nhất cho bé. Các đầy đủ lượng nước trong người
axit amin cấu tạo nên protein, là thành phần cấu trúc cơ thể Nước là thức uống tốt nhất đối
của con người. Đạm là cấu trúc chính của tế bào và mơ, và với phụ nữ mang thai, nước ép
chúng tạo thành các cơ, xương, mô liên kết và tạo thành các từ các loại trái cây cũng tốt.
Uống đủ nước làm giảm nguy
cơ quan nội tạng
Có nhiều loại protein có chất lượng khác nhau trong cơ nhiễm trùng đường tiểu.
thực phẩm. Nói chung, thịt, cá thịt gia cầm có protein nhiều Đừng giới hạn lượng nước và cơ
nhất. Bánh mì bằng bột mì nguyên chất, nui, các loại đậu thể dù bạn đang phù tay chân,
(xanh, đen) hoặc hạt (điều, dẻ) sữa là nhóm thức ăn chứa hai việc đó khơng liên quan với
nhau.
nhiều protein rẻ tiền hơn
Chọn lựa chất đạm:
• Vì bé của bạn phát triển rất nhanh nên yêu cầu về chất đạm của cơ thể bạn tăng lên
khoảng 30% trong thời gian đầu thai kỳ
• Điều này có nghĩa là bạn cần tăng thêm từ 45-60g đến 75-100g đạm mỗi ngày tùy
theo mức độ làm việc nhiều hay ít
• Đạm bao gồm các vitamin thiết yếu cho tế bào và mô. Cơ thể cần khoảng 20 loại axit
amin khác nahu. Trong số này con người có thể tổng hợp 12 loại từ thực phẩm, nhưng
đó là những axit amin khơng thiết yếu, 8 loại còn lại rất quan trọng và phải được cung
cấp sẵn từ thực phẩm. 8 loại axit đó có trong protein loại 1 và chỉ có trong các sản
phẩm từ động vậ, chẳng hạn như: thịt, cá, sản phẩm từ sữa, thịt gia cầm và trứng
• Cần biết cách chọn đạm trong các loại thực phẩm giàu đạm. Lòng heo, bò và thịt là
những nguồn giàu đạm nhất và có chứa vitamin B. Tuy nhiên ở 1 số loại thịt đặc biệt
là thịt đỏ thì lại có nhiều chất mỡ no. Khơng nên ăn gan trong lúc có thai vì nó có
lượng vitamin A cao, có thể gây ngộ độc cho bào thai và do đó thay vì chọn gan, bạn
nên chọn cá. Đạm cá rất tốt, nhiều vitamin và chất dầu bổ dưỡng nhưng ít chất béo no
Các chất bột (Carbonhydrate) và calorie
Đường cung cấp phần lớn lượng calorie dung nạp vào cơ thể. Khi mang thai, bạn cần thêm
mỗi ngày khoảng 500 calories, do vậy bạn cần dùng thêm tinh bột để tránh thiếu hụt calorie

Carbonhydrate đơn giản là các loại đường dưới nhiều hình thức khác nhau, thơng dụng
nhất là: sucrose (đường mía), glucose (đường mật ong), fructose (trong trái cây), maltose, lactose và
galactose ( trong sữa). Loại đường này được hấp thụ rất nhanh, rất có ích khi bạn đang có nhu cầu
cấp bách về năng lượng. Các loại bánh kẹo có chứa đường glucose có lợi cho bạn trong trường hợp
bị nơn mửa.


Đường phức hợp là tinh bột có trong ngũ cốc, khoai tây, đậu (đen, xanh), đậu Hà Lan. Cơ
thể chúng ta sẽ chuyển hóa chúng thành đường đơn, trước khi dung nạp, do đó chúng cung ứng 1
nguồn năng lượng đều đặn và lâu dài. Hơn nữa các loại đường phức hợp không qua tinh luyện như
gạo lức là nguồn năng lượng có chứa vitamin, chất khống và chất xơ rất tốt cho cơ thể
Các axit béo quan trọng:
Chuỗi axit béo polyunsaturated (LCPUFAs) này vô cùng quan trọng với sự phát triển của
não, hệ thần kinh và võng mạc của em bé. Lúc còn nằm trong bụng mẹ, thai nhi khơng thể tự sản
xuất ra axit béo này mà cịn phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ người mẹ qua nhau thai, và từ nguồn
sữa mẹ sau khi ra đời. Cá có nhiều dầu như cá hồi, cá thu là nguồn cung cấp axit béo LCPUFAs
phong phú. Ngoài ra, các loại hạt, quả, ngũ cốc và rau lá có màu xanh đậm cũng là nguồn cung cấp
axit béo
Vitamin, khoáng chất và yếu tố vi lượng:
Calci: khi mang thai, cơ thể mẹ cần lường calci gấp đơi
Vitamin D
Bình thường (1.000mg calci/ngày) đế đáp ứng quá trình hình thành
Vitamin D được cơ thể sản
răng và xương thai nhi. Nếu việc cung cấp calci trong thai kỳ không xuất khi da tiếp xúc với ánh
đầy đủ, cơ thể dẫn đến các triệu chứng vọp bẻ, đau mỏi cơ ở phụ nữ sáng
mang thai nhất là 3 tháng cuối, và dẫn đến tình trạng lỗng xương,
Đa số những người có làn
hư răng ở mẹ sau sinh.
da sáng cần khoảng 40 phút
Đối với thai, lượng calci cung cấp không đủ sẽ ảnh hưởng chiếu sáng (không cần thiết

đế việc tạo xương và các mầm răng ngay trừ trong giai đoạn bào phải là ánh sáng mặt trời) mỗi
thai, gây nên những khiếm khuyết về xương và răng có thể kéo dài ngày để sản sinh đủ lượng
đến tuổi trưởng thành. Trẻ sinh ra dã có dấu hiệu thiếu calci như vitamin D
mềm hộp sọ, thóp trước và thóp sau rộng, tre có các cơn Khóc tím
Những người có làn da
tái do co thắt, thậm chí bị co giật do hạ calci huyết.
sậm sống cách xa miền xích
Nhu cầu calci của phụ nữ có thai khó có thể đạt được nếu đạo cần lượng ánh sáng nhiều
khơng uống sữa vì sữa là nguồn cung cấp calci dồi dào và dễ hấp thu hơn tùy vào màu da của họ
nhất. Các sản phẩm từ sữa, rau xanh, đậu nành và bất kỳ loại cá nào
có xương, đều rất giàu canxi, nếu bạn không dùng sản phẩm từ sữa, bạn cần dùng thuốc vitamin D
để hấp thu canxi. Một ngày chỉ cần 2 ly Sữa hoặc 100 -200g cá, tép nhỏ ăn cả vỏ cả xương hoặc cá
chiên xù, cá lớn kho rục xương, cá hộp, 50g mè… là đủ cung ứng nhu cầu calci cho thai phụ.
Sắt: nhu cầu tăng cao để đáp ứng với sự phát triển
Duy trì việc dung nạp chất
bào thai trong tiến trình thai nghén và nguy cơ mất máu lúc
sắt vào cơ thể
chuyển dạ. Thiếu máu thiếu sắt trên phụ nữ mang thai làm tăng
Nhu cầu về lượng chất sắt
nguy cơ tử vong đối với thai nhi như sinh non, sảy thai, thai
cần thiết và đưa vào cơ thể ở
chết lưu, chậm phát triển bào thai trong tử cung. Thiếu máu
mỗi người mỗi khác
thiếu sắt được xem là liên quan đến ¼ trường hợp tử vong mẹ
Nếu thiếu sắt từ khi bắt đầu
có liên quan đến thai sản, làm gia tăng các tai biến sản khoa
có thai hoặc sau đó bị thiếu sắt
nhất là tai biến do xuất huyết sau sinh.
thì bác sĩ sẽ cho bạn uống hoặc
Nhu cầu sắt trong khẩu phần là 30-40 mg/ngày có thể

chích bổ sung chất sắt để ngăn
được cung cấp từ những thức ăn giàu chất sắt như thịt, phủ
ngừa chứng thiếu hụt hồng
tạng động vật (tim, gan, thận, huyết…), lòng đỏ trứng, cá, thủy
huyết cầu trong máu
sản và đậu đỗ… Ngoài tăng cường thức ăn giàu chất sắt, có thể
sử dụng viên sắt bổ sung đều đặn mỗi ngày hoặc các sản phẩm
dinh dưỡng đặc biệt có bổ sung thêm sắt và acid folic như sữa bột.
DHA: Đây là acid béo không no cần thiết thuộc nhóm acid béo Omega 3. Bà mẹ thiếu
DHA sẽ phải đối diện với các nguy cơ sảy thai cao, sinh non, sinh con nhẹ cân. DHA cần thiết cho
việc phát triển hồn thiện chức năng nhìn của mắt, sự phát triển hoàn hảo của hệ thần kinh và võng
mạc mắt cũng như não bộ của trẻ.


DHA có nhiều trong dầu cá, cá và thuỷ sản, do đó, trước khi mang thai, phụ nữ nên ăn nhiều các loại
thực phẩm này để cung cấp đủ DHA cho cơ thể. Nên ăn ít nhất 3- 4 bữa cá một tuần, nhất là các loại
cá biển như cá hồi, cá ngừ, cá thu. Ngoài ra, nên ăn các loại thực phẩm có chứa tiền DHA. Đó chính
là các acid béo khơng no như oleic, linoleic, liolenic có nhiều trong một số loại dầu ăn như dầu ô-liu,
dầu hạt cải, dầu hướng dương, dầu lạc hoặc các loại quả có chất béo như quả bơ.
Acid folic (vitamin B9): cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh trung ương của thai, đặc
biệt trong những 12 tuần lễ đầu tiên. Thiếu acid folic ở phụ nữ mang thai có thể gây ra dị tật ống
thần kinh ở trẻ em. B9 có nhiều trong gan, men bia, các loại rau xanh lá to, màu xanh đậm: mồng tơi,
rau tần ô, đậu phộng, hạt dẻ, đậu, ngũ cốc, thịt, sữa…
Ngoài ra một chế độ ăn hợp lý đa dạng sẽ giúp cơ thê người mẹ có đầy đủ các loại vitamin
cần thiết giúp cho sự cân bằng của cơ thể và thai nhi phát triển tốt.
Iod và kẽm: Việc thiếu hụt các chất dinh dưỡng này có thể gây nên một số các tổn thương
không phục hồi được. Thiếu hụt kẽm dẫn đến chậm hoặc ngừng tăng trưởng, dị tật bẩm sinh, làm gia
tăng các triệu chứng nghén như nơn ói, chán ăn.
Kẽm có nhiều trong thức ăn động vật màu đỏ và nhuyễn thể, đặt biệt hàu chứa 75mg
kẽm/100g.

Thiếu Iod là nguyên nhân gây nên các bệnh đần độn, bướu cổ, chậm phát triển cả về thể
chất lẫn tinh thần. Trong tự nhiên iod có nhiều trong các loại hải sản, rong biển..., nhưng không phải
ngày nào thai phụ cũng được cung cấp đầy đủ các thức ăn này vì vậy sử dụng muối iod thay muối
thường là biện pháp phòng ngừa thiếu iod hiệu quả nhất.


Tổng quát về nhu cầu vitamin và chất khoáng của phụ nữ mang thai:

DINH DƯỠNG 3 THÁNG ĐẦU


Trong 3 tháng đầu thai kỳ, thường có sự thay đổi về khẩu vị và Nơn ói do tăng hormon nên
có thể việc ăn uống bị hạn chế. Tuy nhiên, trong 3 tháng đầu, nhu cầu dinh dưỡng không tăng hơn so
với trước khi mang thai. Phơi phát triển bình thường nhờ dưỡng chất lấy từ dự trữ của mẹ. Lượng
dưỡng chất cần thiết khơng lớn vì phơi cịn nhỏ và cơ thể mẹ đáp ứng được. Chỉ khi dự trữ của mẹ
cạn kiệt, mẹ suy kiệt do ăn rất ít kéo dài mới gây ảnh hưởng đến thai nhi.
Để khắc phục triệu chứng nghén ở thai phụ trong giai đoạn này, có thể áp dụng một số
cách như sau:
1. Ăn bữa nhỏ, bữa phụ giàu dinh dưỡng mỗi 2 giờ.
2. Ăn các loại trái cây, thức ăn lỏng như sữa, phở, cháo, miến…
3. Tránh thức ăn nhiều gia vị, dầu mỡ… gây khó chịu.
4. Uống nước ngồi bữa ăn, tranh uống ngay trước, trong và ngay sau ăn.
5. Có thể bổ xung đa sinh tố, vi lượng mà không nên uống thuốc chống ói.
DINH DƯỠNG 6 THÁNG CUỐI
Trong 6 tháng cuối, nhu cầu dinh dưỡng tăng 10-30%. Lúc này các triệu trứng nghén giảm
hoặc mất đi, thai phụ tăng cảm giác ngon miệng, lượng ăn vào tăng, đáp ứng đủ cho nhu cầu năng
lượng và các dưỡng chất. Hơn nữa, cơ thể cịn có những đáo ứng thích nghi như thai phụ lúc này ít
hoạt động hơn, năng lượng tiêu hao cơ bản giảm, dạ dày và ruột hấp thu dưỡng chất cần thiết hiệu
quả hơn cũng góp phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng...


Ảnh: sưu tầm

Năng lượng: nhu cầu khuyến nghị ở 6 tháng cuối là 2.550 kcal/người, nghĩa là tăng hơn so với người
bình thường là 350 kcal. Chỉ cần uống thêm 2 ly sữa, 2 chén cơm hoặc ăn thếm 2-3 bữa phụ như
khoai, bắp, chè, bánh… cũng đủ đáp ứng nhu cầu này.
Chất đạm (protein): do nhu cầu chất đạm tăng lên để tống hợp protein cho cơ thể mẹ như
tăng lượng máu, tử cung… đồng thời cung cấp protein cho thai nhi và Nhau thai hình thành và phát
triển, nên phụ nữ mang thai cần được cung cấp tối thiểu 70g protein/ngày, cao hơn người Bình
thường 15g/ngày. Chỉ cần 70g đậu các loại cũng đủ cung cấp nguồn protein 15g/ngày hoặc hai chén
cơm thêm sẽ cung cấp thêm được 9g protein/ngày.
Nhu cầu hằng ngày: để cung cấp cho bạn và bé lượng dinh dưỡng tốt nhất, mỗi ngày bạn
có thể tham khảo thơng tin sau đây. Mỗi một nhóm thức ăn được khuyến cáo sẽ đại diện cho một
phần ăn. Bạn nên thay đổi món ăn mà bạn đã chon
• Các protein loại I – 3 phần
• Thức ăn có vitamin C – 2 phần
• Thức ăn có Canxi – 4 phần
• Rau xanh và rau có màu vàng – 3 phần
• Ngũ cốc và các loại đường phức hợp – 4 đến 5 phần
• Các loại rau, trái cây khác – 1 đến 2 phần





Thực phẩm giàu chất sắt – 2 phần
Nước, 1 ngày 8 ly – không được dùng café hay rượu tốt nhất nên uống nước lọc hay
nước sôi để nguội

Tổng kết về nhu cầu dinh dưỡng của bà mẹ:
Phụ nữ bình thường

Năng lượng (calo)
2000
Protein
43
Vitamin A (mg)
750
Vitamin D (mg)
2,5
Vitamin B1 (mg)
0,8
Vitamin B2 (mg)
1,2
Vitamin PP (mg)
13,2
Vitamin B12 (mg)
2
Canxi (mg)
400-500
Axit folic (mg)
200

Phụ nữ có thai
2350
68
750
10
0,9
1,4
15,5
3

1000-1200
400

Thiếu hụt dinh dưỡng khi bà mẹ mang thai
Một chế độ ăn cân đối hợp lý,giàu canxi sẽ giúp thai nhi phát triển tốt


(ảnh sưu tầm)
Khi mang thai, nhu cầu về năng lượng, các chất dinh dưỡng đòi hỏi cao hơn ở mức bình
thường vì nhu cầu này ngồi đảm bảo cung cấp cho các hoạt động của cơ thể, sự thay đổi về sinh lý
của người mẹ (tăng chuyển hóa, tăng tích lũy mỡ, tăng cân, tăng khối lượng tử cung, tăng lượng máu
tuần hồn..) cịn cần thiết cho sự phát triển của thai nhi.
Riêng với canxi, sắt và axit folic nhu cầu người mẹ mang thai cao hơn nhiều so với bình
thường (thường cao gấp đơi). Do vậy một chế độ ăn uống bình thường sẽ khơng cung cấp các thành
phần dinh dưỡng nêu trên nên dễ dẫn đến sự thiếu hụt.
Cơ thể người mẹ có khoảng 1,2 kg canxi trong đó 99% tập trung ở xương và răng chỉ có
1% ở trong máu và các tổ chức khác. Khi mang thai, bào thai trong bụng mẹ cần nhiều canxi để phát
triển hệ thống xương. Nếu mẹ không hấp thu đủ canxi qua đường ăn uống, canxi từ cơ thể mẹ sẽ
được huy động di chuyển sang thai nhi dẫn đến hậu quả sau :
• Giảm lượng canxi trong máu người mẹ: Khi nồng độ canxi ion trong máu hạ thấp có thể
xuất hiện chuột rút, co giật (cơn tetani)
• Nếu quá trình huy động canxi từ mẹ sang con diễn ra liên tục sẽ dẫn đến người mẹ bị
loãng xương.
Một chế độ ăn cân đối hợp lý,giàu canxi sẽ giúp thai nhi phát triển tốt, người mẹ không bị
thiếu canxi. Nhu cầu canxi của bà mẹ khi mang thai là 1.000 – 1.200 mg/ngày (cao gấp 2 lần so với
bình thường). Canxi có nhiều trong số thực phẩm : Sữa và các chế phẩm của sữa. Tôm, cua, cá là
nguồn thực phẩm giàu canxi với giá thành rẻ, đặc biệt là tôm, cua, cá nhỏ kho nhừ ăn cả xương là
nguồn canxi hữu cơ rất tốt có tỉ lệ hấp thu cao. Những bà mẹ mang thai nếu có biểu hiện chuột rút
cần hỏi ý kiến bác sĩ để bổ sung thêm canxi dưới các dạng chế phẩm thuốc và thực phẩm có tăng
cường canxi.

Khi mang thai người mẹ dễ bị thiếu máu. Qua số liệu điều tra của viện dinh dưỡng có trên
30% bà mẹ bị thiếu máu trong thời kỳ thai nghén. Q trình tạo máu địi hỏi sự tham gia của nhiều
chất dinh dưỡng như chất đạm, sắt, axit folic, vitamin B6, vitamin B12... Khi mang thai nhu cầu chất
sắt và axit folic cần nhiều thêm để tăng tạo máu giúp tăng thể tích máu của người mẹ và thai nhi phát
triển. Axit folic ngoài việc tham gia cấu tạo hồng cầu cịn giúp cho q trình phân chia các loại tế
bào xảy ra bình thường.
Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, làm tăng các nguy
cơ sản khoa khi thai phụ sinh nở (xảy thai, băng huyết). Chất sắt phân bố đều trong thực phẩm và tỉ
lệ hấp thu, sử dụng trong cơ thể rất khác nhau. Thức ăn nguồn gốc động vật nói chung (thịt, trứng,
gan...) giàu chất sắt và có tỉ lệ hấp thu cao, các loại đậu, đỗ có nhiều chất sắt và tỉ lệ hấp thu tương
đối cao, các loại ngũ cốc, lương thực đều nghèo chất sắt cho nên biện pháp phòng thiếu thiếu sắt cho
bà mẹ mang thai là tăng thêm các thực phẩm giàu sắt : thịt, trứng, gan, bầu dục, đậu đỗ đồng thời
chú ý ăn thêm rau quả để có đủ vitamin C hỗ trợ hấp thu sắt được tốt.


Trong thời kỳ có thai, nhu cầu về axit folic (folat) tăng lên rõ rệt. Mức khuyến nghị với phụ
nữ có thai là 600mcg folat/ngày (phụ nữ bình thường chỉ 280 mcg/ngày). Nếu khẩu phần ăn của
người mẹ trong giai đoạn mang thai bị thiếu folat sẽ ảnh hưởng đến quá trình tạo máu và phát triển
thai nhi bao gồm cân nặng sơ sinh thấp, dị tật ống thần kinh (nứt ống thần kinh, thiếu một phần não,
hở cột sống....) dẫn đến nhiều bệnh lý của cơ thể như bại liệt, não úng thủy, thai chết lưu...
Nguồn thực phẩm chứa folat rất đa dạng: các loại rau xanh, đậu quả, nước quả, gan, các hạt
nảy mẩm (mầm lúa mì, mầm lúa, giá đỗ..) đều giàu folat. Trong thực phẩm folat dễ bị phân hủy bởi
nhiệt độ, ánh sáng mặt trời. Trong quá trình chế biến tỉ lệ folat bị mất từ 50-90%. Lượng folat bị hao
hụt đáng kể nếu thức ăn để lâu ngồi ánh sáng. Để giúp có đủ folat trong khẩu phần, các bà mẹ cần
ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm, tăng cường rau ăn, quả tươi, thực phẩm mua về cần chế biến ngay
và thực hiện ăn ngay sau khi nấu.
Bên cạnh chế độ ăn uống, để phòng chống thiếu máu các bà mẹ cần uống bổ sung thêm
viên sắt/folat hàng ngày (loại viên chứa 60mg sắt nguyên tố và 0,4 mg axit folic ) ngay từ khi bắt
đầu có thai đến sau đẻ 1 tháng.




×