Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.06 KB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THỊ THỦY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THỊ THỦY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÍCH HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” được hồn
thành là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn.
Tơi xin cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn là hồn tồn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu này chưa được công
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Thái Nguyên, 29 tháng 5 năm
2020
Tác giả luận văn

Chu Thị Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các
giảng viên, phòng QLĐT Sau đại học trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý
kiến cho nội dung nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bảy tỏ lịng biết ơn đến cơ giáo, người đã tận tình
bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện,song luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cơ giáo và các bạn để luận văn được
hồn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Thái Nguyên, 29 tháng 5 năm
2020
Tác giả luận văn

Chu Thị Thủy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TƯ VIẾT TẮT..........................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 5
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ............................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.................................6
1.1.1. Ngân sách nhà nước................................................................................ 6
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã...................................................... 13
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.......................................20
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách xã............................................... 30

1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp xã ở một số địa phương trong
nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang..............32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ........................................................................ 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.........................................................................35
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.........................................................36


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thơng tin...........................................................40
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 42
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương.........................................42
2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý ngân sách xã...........................................................43
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
cấp xã...............................................................................................................45
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NSNN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG........................................46
3.1. Một vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang......................................................................................46
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên..........................................................46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang................49
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối về điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang............................................................. 54
3.2. Thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.................................................................................................56
3.2.1. Cơ cấu hệ thống quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang......................................................................................56
3.2.2. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang...............................................................................59
3.2.3. Nội dung thực hiện quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang......................................................................................66


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã tại huyện Lục Ngạn.....93
3.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................93
3.3.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................95
3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Lục Ngạn..................97
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 97
3.4.2. Những hạn chế.....................................................................................101
3.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế........................................................ 106
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
.......................................................................................................................107
4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang......................................... 107
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang..................................................... 107
4.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.............................................................................108
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên

địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang..................................................... 109
4.2.1. Tăng cường chất lượng cơng tác lập dự tốn ngân sách xã.................109
4.2.2. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách...................................... 111
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.............................................114
4.2.4. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã..................................114
4.2.5. Tăng cường pháp chế trên địa bàn từng xã......................................... 115
4.2.6. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã.................115
4.2.7. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện
cho mở rộng nguồn thu của ngân sách xã..................................................... 116
KẾT LUẬN.................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 120
PHỤ LỤC.....................................................................................................123


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TƯ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.



Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12. ` Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nam Dương năm
Bảng 3.13. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Hồng Giang năm
Bảng 3.14. Cơ cấu chi ngân sách xã theo lĩnh vực giai đoạn 2017-2019 .....
Bảng 3.15.
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công
Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ quản lý NSNN về công tác lập dự toán ....
Bảng 3.18. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công
Bảng 3.19. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước 105về


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Lục Ngạn ..... 56


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước. Sự ổn định vững chắc của ngân sách Nhà nước phản ánh sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển
kinh tế hiện nay, vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước được xã hội cần được
đặc biệt quan tâm và cập nhật đổi mới để đáp ứng kịp thời thực trạng phát
triển kinh tế đất nước, hạn chế lãng phí, sử dụng có hiệu quả phục vụ công
cuộc xây dựng đất nước phát triển, thịnh vượng và bền vững.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nguồn thu NSNN còn gặp
nhiều khó khăn, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả NSNN luôn là mối
quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước và các ngành, các cấp. Thực hiện tốt
công tác quản lý thu - chi ngân sách cấp xã có ý nghĩa rất quan trọng ngay từ
khâu quản lý ngân sách cơ sở, góp phần thực hành tiết kiệm, ổn định và làm
lành mạnh nền tài chính, giảm hiện tượng tiêu cực, lãng phí góp phần ổn định
tiền tệ và kiềm chế lạm phát. Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là
đơn vị sử dụng ngân sách. Việc quản lý điều hành tài chính và ngân sách hiệu
quả và ngày càng vững mạnh ngay từ cấp cơ sở là nhiệm vụ quan trọng của
các cấp chính quyền địa phương.
Thực tế trong thời gian gần đây đã xảy ra tình trạng mất ổn định về
ngân sách tại một số đơn vị cơ sở, gây ảnh hưởng xấu đến cơng tác quản lý
của chính quyền. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do
vi phạm các quy định về tài chính, kế tốn ở một số đơn vị, ngân sách xã chưa
có sự quản lý thống nhất, dẫn đến tình trạng chồng chéo, chậm chạp trong vấn
đề quản lý thu - chi ngân sách.


2
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương (các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ & các cơ quan trung ương khác) và ngân
sách địa phương là ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và
ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách.
Việc quản lý điều hành tài chính và ngân sách hiệu quả và ngày càng vững mạnh
là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyền địa phương. Hệ thống văn bản
pháp luật hiện hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan liên
quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan trọng
để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản thu, chi, các khoản huy
động đóng góp của nhân dân, tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của các
ngành, các cấp và thông qua công khai tài chính hàng năm nhân dân và các đồn
thể quần chúng được tham gia giám sát việc thu chi của ngân sách xã. Trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thơn gắn với chương trình Quốc Gia về xây dựng nơng thơn mới
hiện nay, u cầu tìm ra những giải pháp quản lý NSNN ngay từ cấp cơ sở là
nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
liên tục phát triển tích cực trên các lĩnh vực, việc tăng cường công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng giúp bộ máy chính quyền địa
phương bắt nhịp được với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện. Theo số
liệu tổng kết đánh giá của Huyện Ủy Lục Ngạn năm 2019 sản xuất nông
nghiệp là điểm sáng nổi bật, với giá trị gia tăng 916 tỷ đồng so với năm trước
trong điều kiện thời tiết không thuận lợi. Tổng giá trị sản xuất 11.861 tỷ đồng,
đạt 103,5% kế hoạch; tốc độ tăng trưởng đạt 15,95%. Giá trị sản xuất/1ha đất
canh tác nông nghiệp đạt trên 135 triệu đồng, đạt 123,18% kế hoạch (năm
2018: 107,3 triệu đồng/ha). Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 4.850



3
tỷ đồng, đạt 100,45% kế hoạch (tăng 1.870 tỷ đồng so với năm 2018). Tổng
số xã toàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới lên 08 xã, tỷ lệ hộ nghèo tồn
huyện cịn 6,81% (giảm 3,74% so với năm 2018), đạt 105,72% kế hoạch;
3.480 người được giải quyết việc làm mới…
Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Bắc Giang, công tác xây dựng và
quản lý NSX ở huyện Lục Ngạn đã có những chuyển biến tích cực góp phần
quan trọng vào công cuộc đổi mới quản lý ở cấp cơ sở, bộ mặt nông thôn thay
đổi rõ rệt từng ngày, hạ tầng cơ sở ngày càng được nâng cấp, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay của huyện, mục tiêu tăng cường
công tác quản lý NSX phải được đặc biệt chú trọng như một nhiệm vụ hàng
đầu đặt cơ sở nền móng vững chắc cho cơng tác quản lý NSNN, việc tăng
cường kiểm tra, kiểm sốt, hồn thiện quy trình quản lý thu - chi ngân sách tại
cấp cơ sở là hết sức cần thiết trong gian đoạn hiện nay. Tuy nhiên, quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế
như: cơng tác lập dự tốn cịn yếu kém, phải sửa đổi bổ sung & điều chỉnh
nhiều, gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự tốn được duyệt; việc chấp hành
dự tốn cịn nhiều tồn tại, quản lý thu ngân sách Nhà nước cịn nhiều kẽ hở,
bỏ sót thu, cịn sự lãng phí trong chi tiêu ngân sách, cơng tác thanh tra, kiểm
tra cịn mang tính hình thức.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc tăng cường
công tác quản lý NSX ngay từ cấp cơ sở, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản
lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” cho
luận văn Thạc sỹ của mình với mong muốn tìm những định hướng, giải pháp
tích cực cho cơng tác quản lý NSNN, góp một phần cơng sức vào sự phát triển
của nền tài chính quốc gia nói chung và thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội
của Bắc Giang trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu



4
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực tế tình hình quản lý NSNN cấp xã
trên địa bàn huyện Lục Ngạn, phân tích những điểm tồn tại và hạn chế trong
cơng tác lập dự tốn thu chi NSX và chấp hành dự tốn, qua đó đề xuất các
giải pháp tăng cường hiệu quả góp phần hồn thiện công tác quản lý NSX trên
địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Hồn thiện cơng tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của Bắc Giang
trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách Nhà
nước cấp xã, quản lý ngân sách nhà nước cấp xã và sự tăng cường quản lý
ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2017-2019
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
trong những năm tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2.

-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Lục Ngạn, tỉnh

Bắc Giang.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2017 đến năm
2019.
-

Phạm vi về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân

sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn 2017-2019 và đề xuất một giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã tại
địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.


5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, NSNN cấp địa
phương, từ đó hồn thiện lý luận về quản lý NS trên địa bàn xã. Phương pháp
phân tích tổng hợp dự toán và thực tế thực hiện kết hợp phương pháp so sánh
đối chiếu số liệu các năm tạo nền tảng cơ sở cho hệ thống lý luận về NSNN
cấp địa phương.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là đề
tài để nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã
của một số địa phương trong nước, đề tài rút ra những bài học kinh nghiệm cho
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Hơn thế, kết quả nghiên cứu của đề tài không
những cung cấp các thông tin sâu sắc về thực trạng quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2017-2019 mà còn đề
xuất phương hướng và các giải pháp thiết thực góp phần tăng cường cơng tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài lài liệu tham khảo, danh mục ký
hiệu viết tắt, danh mục bảng, nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế- lịch sử, là một thành phần
trong hệ thống tài chính. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn

liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình tham gia vào quá trinh phân phối sản phẩm xã hội dưới
hình thức tiền tệ như thuế, lệ phí, vay nợ….. để phục vụ cho hoạt động của

mình hình thành nên ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên thuật ngữ “ngân
sách nhà nước” chỉ thực sự hình thành khi nền sản xuất xã hội phát triển đến
một giai đoạn nhất định. Lúc này các khoản thu, chi của nhà nước được thể
chế hóa bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc
về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho chính phủ điều hành.
Khi nghiên cứu về NSNN cần được xem xét cả biểu hiện bên ngoài và
thực chất bên trong của nó:
Căn cứ vào biểu hiện bên ngồi thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm hoặc một số năm. Hàng năm Chính Phủ dự tốn các khoản thu vào quỹ
NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an
ninh, quốc phịng, quản lý hành chính…. Từ quỹ NSNN và bảng dự toán này
phải được Quốc Hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà Nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn
tài chính ln vận động giữa một bên là Nhà Nước, một bên là các chủ thể
kinh tế xã hội.


7
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước,
có hai mặt là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh là hình thức biểu hiện bên ngồi là
toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền mặt của Nhà Nước đã được các cơ quan
Nhà Nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định (một năm hay một số năm) để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm

vụ của Nhà Nước; Xét ở thể động, trong suốt một quá trình NSNN là khâu cơ
bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên phân
phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà Nước để đảm
bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà
nước và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của mình.

Khái niệm cơ bản của ngân sách nhà nước được định nghĩa tại Khoản
14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 được Quốc hội khóa XIII nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 9, năm 2015
như sau” Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”. (Quyết định số 1670/QĐ-UNND ngày 16/9/2019 về
việc cơng khai số liệu quyết tốn ngân sách huyện Lục Ngạn năm 2018)
Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường đề
cập tới 3 đặc tính cơ bản:
+

Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

định thực hiện.
+

Tính kinh tế: Phản ánh các khoản thu và các khoản chi.

+

Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN

Để tìm hiểu rõ hơn về NSNN chúng ta làm rõ đặc điểm của NSNN.
-

Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền

lực kinh tế - chính trị của Nhà Nước, được Nhà nước tiến hành trên những


8
luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN,
các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan như
hiến pháp, các luật thuế… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ
luật do Quốc hội quyết định và thơng qua hàng năm, mang tính chất áp đặt và
bắt buộc các chủ thể kinh tế -xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền
quyết định đến các khoản thu-chi của NSNN và hoạt động thu, chi này nhằm
mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các
tổ chức kinh tế-xã hội, các tầng lớp dân cư….
-

Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có

trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi
NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chính sách nào
khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì vậy
việc thơng qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự
nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước, Quốc hội mà khơng

thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề
xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
-

Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc

gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính Nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính Nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh
tế -xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính


9
phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội.
-

Thứ năm, đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Trong

thời kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai, lẫn lộn giữa ngân khố của
Nhà Vua với ngân sách của Nhà nước Phong Kiến, hoạt động thu-chi mang
tính cống nạp-ban phát giữa Nhà Vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương
nhân, thợ thuyền. Quyền quyết định các khoản thu-chi của ngân sách chủ yếu
do người đứng đầu một nước (Nhà Vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay,
ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp
quyền, quyền quyết định của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội,

NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi,
được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
Xuất phát từ các đặc điểm trên, NSNN nổi lên 2 đặc trưng cơ bản đó là:
+
Tính cưỡng chế, tức các khoản thu có tính chất bắt buộc được
quy
định bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoai thuế và phí), các khoản chi chịu
sự giám sát của pháp luật.
+ Tính khơng hồn lại, tức là Nhà nước khơng mắc nợ khi thu và khơng
được hồn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
Hệ thống NSNN Việt Nam theo Luật Ngân sách 2015 bao gồm Ngân
sách trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND, gắn liền với
mơ hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay. NSĐP bao gồm: ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân
sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện); và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã hoặc
ngân sách xã).


10
Mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là
nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối
sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời, đảm bảo tính chủ động, sáng tạo
trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn NSNN, sự hài hòa về quyền lực trong
quản lý kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách của các cấp chính quyền.
Nội dung của phân cấp quản lý NSNN gồm 5 vấn đề chính: Phân chia
nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Giao nhiệm vụ chi cho các cấp; Các khoản
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Vay nợ của chính
quyền địa phương; Vấn đề trao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn

NSNN.
Ngân sách xã là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước. NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy định trong
dự toán một năm do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giao cho
Ủy ban nhân dân (UBND) xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm
vụ của chính quyền xã. NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của
người dân, đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính
Nhà nước cấp cơ sở, chính quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ
giữa Nhà nước với nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật. Do vậy,
NSX là công cụ tiên quyết cho chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình.
1.1.1.3. Chức năng và vai trò của NSNN
-

Chức năng của NSNN

Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế- xã hội, với những
diễn biến kinh tế, vai trò của Nhà nước được thay đổi thì chức năng của ngân
sách nhà nước cũng được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới.
Một là, cùng với các cơng cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước
là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy kinh tế, chống lạm phát và
giảm thất nghiệp.


11
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội. Để tạo lập và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý
ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ các nguồn lực vào những địa
bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng
thời có thể thu hút, lơi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần

kinh tế khu vực tư nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực
hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hóa xã hội, sự bất bình
đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của
xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và
các công cụ chi tiêu. Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu trên.
Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách nhà nước là một bộ phận
khơng thể tách rời của chính sách kinh tế- xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái
người ta thường khuyến cáo dùng các chính sách tài khóa kích cầu bằng cách
giảm thuế hoặc chi tiêu cơng, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền
kinh tế phát triển bình thường trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khóa
kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: Chính sách tài khóa kích thích nới
lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, đồng giá nội tệ
tăng, thuần xuất khẩu giả, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khóa
có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài
lại kìm hãm quá trình tăng trưởng. Địi hỏi các nhà hoạch định chính sách tài
chính nói chung và chính sách tài khóa nói riêng phải tính đến việc sử dụng cơng
cụ ngân sách nhà nước thích hợp trong q trình điều chỉnh nền kinh tế.

Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ánh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm sốt,
điều chỉnh kinh tế vĩ mơ.


12
-

Vai trò của NSNN


Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, ngân sách nhà
nước có các vai trò chủ yếu sau:
Vai trò của ngân sách nhà nước trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Nhà nước dùng quyền lực của mình (quyền lực chính trị, quyền lực
kinh tế, uy tín, đối ngoại…) để phân phối một phần của cải xã hội về tay mình
nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nước cả ở trong nước và nước
ngoài nhưng chủ yếu là từ trong nước; từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành
phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế-xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau,
trong đó thuế là hình thức phổ biến, nguồn thu chủ yếu.
Các nguồn lực trong tay Nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ
máy công chức, công an, quân đội, quản lý hành chính nhà nước, xây dựng trụ
sở, mua sắm trang thiết bị hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước và sử dụng chúng cần
phải được kiểm soát và điều chỉnh, nhằm động viên một cách hợp lý các nguồn lực
của xã hội và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cho việc duy trì hoạt động của bộ máy
Nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà Nước.

- Vai trò của NSNN trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội
NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế hoạch tài chính của
Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế-xã hội, nó có vị trí quan trọng góp
phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính vì NSNN do
Nhà nước nắm giữ, chi phối và là cơng cụ để Nhà nước kiểm sốt vĩ mô và cân
đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi tác động
rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất tồn xã hội.



13
+

NSNN góp phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm

phát.
+
NSNN là công cụ để điều tiết thu nhập, góp phần giải quyết các
vấn
đề xã hội và bảo vệ mơi trường.
Chính vì vậy thơng qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện
hướng dẫn, chi phối, kiểm sốt các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.

1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vây, ngân sách xã là
hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội
của Nhà nước.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau: Ngân
sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã
được phân công, phân cấp quản lý.

-

NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ

sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ (gọi tắt là thu NSX) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi
tắt là chi NSX).
-

Hoạt động thu, chi của NSX ln gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy, các
chỉ tiêu thu, chi của NSX ln mang tính pháp lý.


14
-

Các quan hệ thu, chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình

thức khác nhau. Nhưng số thu hoặc số chi theo từng hình thức chỉ có thể được
thực thi một khi nó đã được ghi vào dự tốn và đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Về hình thức, quá trình vận động của quỹ NSX gồm: quá trình huy động
nguồn thu và quá trình phân phối, sử dụng ngân sách xã - thể hiện toàn bộ hoạt
động của NSX kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang năm
mới. Đây được xem là chu trình NSX. Như vậy chu trình ngân sách bao gồm các
khâu: lập dự tốn, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.


Quản lý ngân sách xã là hoạt động thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, bao gồm: hoạt động thu, chi ngân
sách và các hoạt động tài chính khác thuộc phân cấp của xã.
1.1.2.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách

-

Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của xã; đồng thời
phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của chính
quyền cấp xã.
-

Phù hợp với việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và

ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách huyện.
Khi phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã phải căn cứ vào
nhiệm vụ
chi, khả năng thu ngân sách trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ,
đảm bảo các xã có nguồn thu cân đối với nhiệm vụ chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển trên địa bàn theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
hạn chế yêu cầu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện,
cơ quan
có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân
sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.



15
1.2.2.3. Phạm vi thu, chi ngân sách xã:
-

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý,

bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ khơng hồn
lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách xã.
- Thu ngân sách xã được hưởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà
nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết
định đưa vào ngân sách xã quản lý:
a) Thu ngân sách xã gồm các khoản thu phân cấp cho ngân sách xã
hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
b) Đối với khoản thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản
khác,
xã khơng được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến
việc cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một
lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
xã, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa
sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
-

Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên


nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ
trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi các tổ chức này được Nhà
nước giao nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác
theo quy định của pháp luật.


×