1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Số: 58/2010/ĐHKTL/TCNH-SĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 8 năm 2010
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THỰC HIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Trong khi chờ đợi Trường Đại học Kinh tế-Luật ban hành hướng dẫn chi tiết về quy
trình tổ chức thực hiện luận văn thạc sĩ, được sự cho phép của Hiệu trưởng Trường Đại
học Kinh tế-Luật, Khoa Tài chính-Ngân hàng hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến việc
thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Tài chính-Ngân hàng áp dụng cho các
khóa cao học từ khóa 8 trở về trước.
Các nội dung hướng dẫn này dựa trên các căn cứ sau đây:
(i) Yêu cầu đặc thù của chuyên ngành Kinh tế Tài chính-Ngân hàng;
(ii) Các quy định về chuẩn đầu ra thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Tài chính-Ngân
hàng của Trường Đại học Kinh tế-Luật;
(iii) Công văn số 9787/SĐH ngày 24/10/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học;
(iv) Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 250/ĐHQG-
SĐH ngày 01/06/2001 của Giám đốc Đại học Quốc gia Tp.HCM.
Các hướng dẫn nêu trong văn bản này chỉ nhằm mục đích giúp học viên có điều kiện
nắm bắt chi tiết và cụ thể các quy định hiện hành để thuận lợi hơn trong quá trình thực
hiện. Hướng dẫn này không có giá trị thay thế các quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo, Đại
học Quốc gia Tp.HCM liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ. Trong quá trình thực hiện,
học viên vẫn phải tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại
học Quốc gia Tp.HCM như đã nêu ở trên.
1. YÊU CẦU CHUNG VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn thạc sĩ là một công trình nghiên cứu, nội dung phải thể hiện được các kiến
thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực kinh tế tài chính-ngân hàng, về phương pháp
giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận
dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập
để xử lý đề tài.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
2
Nhất thiết phải dẫn nguồn tài liệu hoặc kết quả của người khác được sử dụng trong
luận văn. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả (nếu
có). Nếu sử dụng tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị hoặc các
tài liệu, số liệu khác) mà không chú dẫn tác giả, nguồn tài liệu thì luận văn không được
duyệt để bảo vệ.
Nếu luận văn là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập
thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải báo cáo và xuất trình đầy đủ các văn
bản thể hiện sự nhất trí của các thành viên trong tập thể đó với Khoa Tài chính-Ngân hàng
và Phòng Sau đại học và quản lý khoa học khi nộp luận văn.
2. THỜI HẠN HOÀN TẤT LUẬN VĂN
Học viên phải hoàn thành và bảo vệ trong thời gian không quá 03 năm kể từ ngày
được phê duyệt trúng tuyển cao học.
Việc gia hạn (nếu có) thực hiện theo quy chế hiện hành.
Lịch trình bảo vệ của các đợt bảo vệ luận văn sẽ được thông báo cụ thể tại thời điểm
công bố quyết định giao đề tài.
3. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN LUẬN VĂN
Các bước của tiến trình thực hiện luận văn được thực hiện theo tuần tự như sau:
3.1. Học viên đăng ký tên đề tài sơ bộ với Khoa Tài chính-Ngân hàng theo thời hạn
quy định
3.2. Khoa Tài chính-Ngân hàng thành lập tiểu ban góp ý tên đề tài để góp ý cho học
viên về tên đề tài đã đăng ký sơ bộ.
3.3. Học viên đăng ký tên đề tài theo thời hạn quy định sau khi đã nghiên cứu các
góp ý của tiểu ban.
3.4. Khoa Tài chính-Ngân hàng công bố danh sách phân công người hướng dẫn dự
kiến.
3.5. Học viên trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với người hướng dẫn để viết đề cương
nghiên cứu (có chữ ký của người hướng dẫn) và nộp cho Khoa Tài chính-Ngân
hàng theo thời hạn quy định.
3.6. Khoa Tài chính-Ngân hàng thành lập Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu
để đưa ra các góp ý.
3.7. Học viên trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với người hướng dẫn để xác định chính thức
tên đề tài và đề cương nghiên cứu sau khi tiếp nhận góp ý của Hội đồng xét
duyệt.
3.8. Học viên nộp đề cương nghiên cứu (có chữ ký của người hướng dẫn) cho Khoa
Tài chính-Ngân hàng theo thời gian quy định.
3
3.9. Khoa Tài chính-Ngân hàng lập danh sách giao đề tài, chuyển Phòng Sau đại
học và quản lý khoa học trình Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài.
3.10. Học viên viết luận văn dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn, phải hoàn tất
luận văn theo đúng thời hạn, đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung
theo quy định. Sau khi học viên hoàn tất luận văn, có văn bản đề nghị bảo vệ
của người hướng dẫn, học viên nộp 01 cuốn luận văn (đóng bìa mềm) gửi
Phòng Sau đại học và quản lý khoa học để chuyển Khoa Tài chính-Ngân hàng
phân công người đọc phản biện sơ bộ. Các bước kế tiếp thực hiện theo quy định
sơ đồ đã công bố của Trường Đại học Kinh tế-Luật (xem quy định của Trường
Đại học Kinh tế-Luật tại Phụ lục 1 của Hướng dẫn này).
4. ĐỀ TÀI, ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
4.1. Nguyên tắc chung về đề tài
Đề tài luận văn xác định riêng cho từng học viên, không có sự trùng lắp.
Để tránh trùng lắp, Khoa Tài chính-Ngân hàng đã xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi
các đề tài đã thực hiện ở Khoa Tài chính-Ngân hàng và tại các cơ sở đào tạo khác. Đề tài
sẽ không được phê duyệt nếu có đủ cơ sở cho thấy trùng lắp với các đề tài đã, đang thực
hiện.
Tên đề tài luận văn phải thể hiện nội dung một lĩnh vực nghiên cứu lựa chọn. Không
nên thực hiện nghiên cứu với đối tượng quá nhỏ về quy mô, phạm vi nghiên cứu quá hẹp
(chẳng hạn nghiên cứu hoạt động của một chi nhánh nhỏ của ngân hàng, phòng giao dịch)
hoặc quá rộng, quá lớn vượt tầm của luận văn thạc sĩ, khó khả thi trong thực tế. Khi chọn
đề tài, học viên cần lưu ý đến khả năng thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu,
phân tích.
Tên đề tài cần rõ ràng, càng ngắn gọn càng tốt, thể hiện được bản chất của vấn đề
nghiên cứu dự kiến, tránh dùng cụm từ “Thực trạng”, “Giải pháp”, “Hoàn thiện”, “Vấn
đề”.
Tên đề tài phải phù hợp với chuyên ngành Kinh tế Tài chính-Ngân hàng.
4.2. Đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu phải bao gồm ít nhất các nội dung cơ bản theo trình tự sau đây
4.2.1. Họ tên học viên; mã số học viên; khóa, lớp.
4.2.2. Tên đề tài; tên chuyên ngành “Kinh tế Tài chính-Ngân hàng”, mã số: 62.31.12
4.2.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
• Tính cấp thiết của đề tài: Cần phải giải thích rõ tính cấp bách của vấn đề
nghiên cứu. Nêu rõ lý do tại sao chọn đề tài và ý nghĩa của đề tài (nhằm giải
quyết vấn đề gì, đối tượng nào thụ hưởng).
4
• Tổng quan về các công trình nghiên cứu: Trình bày tổng quan về các công
trình nghiên cứu (đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn) đã công bố trước đây có
liên quan mật thiết đến đề tài. Học viên cần điểm qua từng công trình nghiên
cứu đã công bố và chỉ rõ các hạn chế cơ bản của các công trình này từ đó đưa
ra các khác biệt, chỉ ra các vấn đề mà đề tài luận văn tập trung nghiên cứu, giải
quyết. Học viên cần nắm rõ các vấn đề người khác đã nghiên cứu để học tập
kinh nghiệm, phát triển ý tưởng nhưng tuyệt đối không được sao chép các
công trình nghiên cứu đã có.
4.2.4. Mục tiêu nghiên cứu (các kết quả cần đạt được)
• Mục tiêu đề tài phải tương thích với tên đề tài.
• Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, khả thi. Mỗi mục tiêu nghiên cứu có thể làm rõ
hơn bằng các câu hỏi nghiên cứu. Mỗi câu hỏi nghiên cứu có thể có nêu ra giả
thuyết nghiên cứu (nếu có). Thông thường, các đề tài nghiên cứu định lượng
có thể có các giả thuyết (hypothesis), tuy nhiên không nhất thiết tất cả đề tài
phải có giả thuyết.
4.2.5. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
• Cần làm rõ đối tượng nghiên cứu (không quá rộng cũng không quá hẹp).
• Cần xác định phạm vi nghiên cứu với các giới hạn không gian (địa bàn, đơn vị,
ngành cụ thể), giới hạn thời gian (theo khả năng thu thập số liệu để phân tích,
đánh giá, .v.v.). Đối với đề tài nghiên cứu cho một đơn vị doanh nghiệp, ngân
hàng, .v.v., nhất thiết phải có so sánh với các hoặc một số đơn vị cùng ngành,
hoặc các đối thủ trong ngành, hoặc so với mức bình quân, tình hình chung của
ngành qua một số chỉ tiêu chọn lọc.
4.2.6. Phương pháp, phương pháp luận nghiên cứu
• Cần nêu rõ cơ sở lý thuyết sẽ được áp dụng cho nghiên cứu (lý thuyết nền tảng
mà học viên sẽ dựa vào đó để triển khai vấn đề nghiên cứu).
• Cần nêu rõ cách tiếp cận nghiên cứu theo loại thiết kế nghiên cứu nào để đáp
ứng được mục tiêu đề ra, trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra hoặc kiểm
định các giả thuyết đã nêu (nếu có giả thuyết).
• Trình bày phương pháp nghiên cứu tương ứng với các thiết kế nghiên cứu và lý
thuyết lựa chọn.
Để thực hiện được các nội dung đã nêu học viên cần phải nghiên cứu tổng quan
các lý thuyết có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó để xác định các chỉ tiêu đo
lường, đánh giá, phân tích hoặc lựa chọn mô hình thích hợp để phân tích, đánh giá
các số liệu phát sinh trong thực tế. Khi đã nắm rõ lý thuyết dự kiến vận dụng vào
phân tích thực tiễn, thì bước tiếp theo cần làm rõ là giải trình nguồn số liệu phục vụ
phương pháp phân tích được lấy như thế nào, từ đâu.
5
Một cách rõ ràng, mạch lạc và khoa học hơn nếu học viên dự kiến khung
nghiên cứu theo logic: i. Mục tiêu; ii.Lựa chọn lý thuyết phù hợp; iii. Cách tiếp cận
(phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu); iv. Các phương pháp phân tích số
liệu để giải quyết các mục tiêu hay trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu theo các nội
dung đặt ra; v. Những vấn đề phát hiện từ phân tích số liệu đáp ứng từng mục tiêu
đặt ra; vi. Những giải pháp, lời giải cụ thể cho vấn đề phát hiện.
4.2.7. Nội dung của nghiên cứu (các vấn đề cần giải quyết)
Cần xác định rõ tên các chương dự kiến (tên chương 1, tên chương 2, .v.v.) và
nêu rõ mục tiêu của từng chương.
4.2.8. Danh mục tài liệu tham khảo
Học viên cần liệu kê ra một số tài liệu tham khảo chủ yếu đã nghiên cứu để
thực hiện cho việc viết đề cương nghiên cứu. Việc sắp xếp thứ tự, trình bày danh
mục tài liệu tham khảo cần tuân thủ đúng quy định của hướng dẫn này.
4.2.9. Dự kiến kế hoạch thực hiện
Học viên cần lập kế hoạch chi tiết về tiến trình thực hiện luận văn và đề ra thời
hạn hoàn thành luận văn phù hợp với khung thời gian cho phép theo quy định.
4.2.10. Đề nghị người hướng dẫn
Học viên ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị và cơ quan công tác của
người mà học viên đề nghị làm người hướng dẫn cho học viên.
Người hướng dẫn phải có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó
giáo sư, giáo sư và có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành kinh tế tài chính-
ngân hàng, am hiểu vấn đề mà học viên dự kiến nghiên cứu.
Việc phân công người hướng dẫn khoa học được thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Tp.HCM.
Sau khi đã có quyết định giao đề tài, không cho phép học viên đề nghị thay đổi
người hướng dẫn trừ trường hợp người hướng dẫn có văn bản từ chối tiếp tục
hướng dẫn (nêu rõ lý do) hoặc người hướng dẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc qua đời.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Số chương của mỗi luận văn tùy thuộc vào từng đề tài cụ thể nhưng thông thường gồm
những phần và chương sau:
MỞ ĐẦU: bao gồm các nội dung i. Lý do chọn đề tài; ii. Mục tiêu nghiên cứu;
iii.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; iv.Phương pháp, phương pháp luận nghiên
cứu; v.Tổng quan về các công trình nghiên cứu đã công bố; iv.Ý nghĩa khoa học và
thực tiễn đề tài.
6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI: Đặt tên chương và trình bày số chương thích
hợp nhằm nêu cơ sở lý thuyết, lý luận làm nền tảng để dựa vào đó, tác giả triển
khai nghiên cứu đề tài.
TRÌNH BÀY, ĐÁNH GIÁ, BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ: Đặt tên chương, trình
bày số chương thích hợp để mô tả được công việc nghiên cứu khoa học đã tiến
hành, các số liệu nghiên cứu khoa học hoặc thực nghiệm. Phần bàn luận phải căn
cứ vào các dẫn liệu khoa học đã thu được trong quá trình nghiên cứu của đề tài
luận văn hoặc đối chiếu với kết quả nghiên cứu của tác giả khác thông qua các tài
liệu nghiên cứu. Trong phần này, tác giả nhất thiết phải sử dụng các lý thuyết đã
trình bày ở phần cơ sở lý thuyết của đề tài để vận dụng nhằm có được những phát
hiện, nhận diện được các vấn đề từ phân tích, triển khai đánh giá, bàn luận, đề xuất
cách giải quyết vấn đề đặt ra. Mỗi chương, mục trình bày trong phần này phải phù
hợp với mục tiêu, phương pháp luận và khung nghiên cứu đã đề ra. Kết thúc mỗi
chương, tác giả phải rút ra được kết luận những nội dung trọng yếu đã thực hiện
được ở từng chương, thể hiện rõ kết quả nghiên cứu đã trả lời như thế nào đối với
những câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
KẾT LUẬN: Trình bày những mục tiêu, kết quả mà luận văn đạt được, các câu hỏi
đặt ra đã được giải quyết thành công với cách trình bày ngắn gọn, cô đọng, không
có lời bàn hay bình luận thêm.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ: Liệt kê các bài báo,
đề tài nghiên cứu các cấp và các công trình nghiên cứu khoa học khác đã công bố
của tác giả liên quan đến đề tài luận văn, theo trình tự thời gian công bố từ gần
nhất đến xa nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Chỉ liệt kê các tài liệu được trích dẫn, sử
dụng và đề cập đến để bàn luận trong luận văn. Việc sắp xếp danh mục tài liệu
tham khảo phải theo đúng quy định.
PHỤC LỤC: Trình bày các minh chứng, dẫn chứng, số liệu, .v.v để làm rõ hơn
các vấn đề đã nêu trong luận văn.
6. TRÌNH BÀY LUẬN VĂN
Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy
xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Tác giả luận văn cần có lời cam
đoan danh dự về công trình của mình. Luận văn đóng bìa với hình thức trình bày trang bìa
như phụ lục 2, trang phụ bìa (title page) như phụ lục 3 của Hướng dẫn này.
6.1. Soạn thảo văn bản
Luận văn sử dụng bảng mã Unicode font chữ Time New Roman cỡ 13 của hệ soạn
thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn
khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 2,7cm; lề dưới 2,0 cm;
lề trái 3,0 cm; lề phải 2,0 cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy.
Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của
trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
7
Luận văn được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm), dày từ 50 đến 90
trang (khoảng từ 15.000 đến 27.000 chữ), không kể phụ lục.
6.2. Đánh số chương, mục, tiểu mục
Không sử dụng hệ số La mã (I, II, III, …), không sử dụng hệ chữ cái (a,b,c,… hoặc
A,B,C,….) để đánh số chương, mục, tiểu mục của luận văn. Phải sử dụng hệ số Ả rập
(1,2,3, …) để đánh số chương, mục, tiểu mục.
Các tiểu mục của luận văn được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất
gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu
mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là
không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
6.3. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ Hình 3.4
có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3.
Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ
“Nguồn: Bộ Tài chính 1996 [19]”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác
trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Ðầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.
Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới
các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng nhưng
cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.
Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều
rộng của trang giấy có thể hơn 210 mm. Chú ý gấp trang giấy này sao cho số và đầu đề
của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy. Cách
làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của luận văn phần mép gấp bên trong hoặc
xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng quá rộng
này.
Hình 6.3. Cách gấp trang giấy rộng hơn 210 mm
8
Trong mọi trường hợp, bốn lề bao quanh phần văn bản và bảng biểu vẫn như quy định
tại mục 6.1 Hướng dẫn này.
Trong luận văn, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực để có thể sao chụp lại; có
đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản luận văn.
Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó, ví dụ
“ được nêu trong Bảng 4.1” hoặc “(xem Hình 3.2)” mà không được viết “ được nêu
trong bảng dưới đây” hoặc “trong đồ thị của X và Y sau”.
Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy ý, tuy
nhiên phải thống nhất trong toàn luận văn. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì phải giải
thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó.
Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần
được liệt kê và để ở phần đầu của luận văn. Tất cả các phương trình cần được đánh số và
để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số
thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm phương
trình (5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2), (5.1.3).
6.4. Viết tắt
Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật
ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những
mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn. Nếu cần viết tắt những
từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo
chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh
mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận văn.
6.5. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và
mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác
giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công
thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng ) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận
văn không được duyệt để bảo vệ.
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm
luận văn nặng nề với những tham khảo trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm
thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ
của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua
một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng
dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải
tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào
9
thêm 1,5cm. Khi này mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu ngoặc
kép.
Cách xếp danh mục tài liệu tham khảo xem phụ lục 4 Hướng dẫn này. Việc trích dẫn
là theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc
vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, tr.314-315]. Ðối với phần được trích dẫn từ nhiều
tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ
tự tăng dần, ví dụ [19], [25], [41], [42].
6.6. Phụ lục của luận văn
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh hoạ hoặc bổ trợ cho nội dung
luận văn như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh Nếu luận văn sử dụng những câu trả lời cho
một bản câu hỏi thì bản câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên
bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán
mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần nêu trong Phụ lục của luận văn. Phụ
lục không được dày hơn phần chính của luận văn.
7. ĐÓNG BÌA VÀ SỐ BẢN LUẬN VĂN
Học viên đóng 01 cuốn luận văn bìa mềm, gáy xoắn kèm theo văn bản đề nghị cho bảo
vệ luận văn của người hướng dẫn để nộp cho Phòng Sau đại học và quản lý khoa học.
Phòng Sau đại học và quản lý khoa học chuyển Khoa Tài chính-Ngân hàng phân công
phản biện sơ bộ.
Sau khi sửa chữa, bổ sung luận văn theo góp ý của người phản biện sơ bộ hoặc bảo
lưu quan điểm của mình, học viên nộp cho Phòng sau đại học và quản lý khoa học 05
cuốn luận văn bìa mềm, gáy xoắn (kèm theo 07 bản- 01 bản chính và 06 bản photocopy –
giải trình các nội dung sửa chữa, bổ sung luận văn theo góp ý của người phản biện sơ bộ
hoặc giải trình lý do bảo lưu quan điểm, không sửa chữa hoặc chỉ sửa chữa một phần theo
góp ý của người phản biện sơ bộ).
Sau khi bảo vệ xong, nếu quyết nghị của Hội đồng yêu cầu phải sửa chữa, bổ sung,
học viên cần chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của Hội đồng. Nội dung sửa chữa phải được
người hướng dẫn xác nhận và thành viên của Hội đồng xác nhận (nếu quyết nghị có nêu
rõ thành viên nào chịu trách nhiệm kiểm tra xác nhận việc sửa chữa).
Nếu không phải sửa chữa, bổ sung gì (hoặc sau khi đã sửa chữa theo yêu cầu của Hội
đồng và được xác nhận, chấp thuận), học viên đóng 03 cuốn bìa cứng nộp cho Phòng Sau
đại học và quản lý khoa học 01 cuốn, Thư viện trường 01 cuốn và Khoa Tài chính-Ngân
hàng 01 cuốn.
TRƯỞNG KHOA
Hoàng Công Gia Khánh
10
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH PHẢN BIỆN SƠ BỘ VÀ BẢO VỆ LUẬN VĂN
11
PHỤ LỤC 2: MẪU TRANG BÌA LUẬN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
HỌ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.HỒ CHÍ MINH, Năm 20
12
PHỤ LỤC 3: MẪU TRANG PHỤ BÌA LUẬN VĂN (title page)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
HỌ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính-Ngân hàng
Mã số : 62.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: (ghi đầy đủ chức danh, học vị, họ tên)
Tp.HỒ CHÍ MINH, Năm 20
13
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN SẮP XẾP TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,
Trung, Nhật….). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên
âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu
bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài
liệu.
2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả luận văn theo thông lệ của từng
nước:
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ
tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo
dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v….
3. Tài liệu tham khảo là sách, luận án, luận văn, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin
sau:
• Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
• (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
• tên sách, luận án, luận văn hoặc báo cáo, (in nghiên, dấu phẩy cuối tên)
• nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
• nơi xuất bản, (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).
(xem ví dụ trang sau tài liệu số 2, 3 ,4, 23, 30, 31, 32, 33).
Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… ghi đầy đủ các
thông tin sau:
• tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
• (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
• “tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiên, dấu phẩy cuối tên)
• tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiên, dấu phẩy cuối tên)
• tập (không có dấu ngăn cách)
• (sổ), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
• các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
(xem ví dụ trang sau tài liệu số 1, 28, 29).
Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên. Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên
trình bày sau cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu
tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.
14
Dưới đây là ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham khảo:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng,
98 (1), tr. 10-16.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 – 1996) phát triển
lúa lai, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột
biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm ứng
nhiệt độ, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
…
23. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh…., Luận án Tiến sĩ
Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
28. Anderson, J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case,
American Economic Review, 75(1), pp. 178-90.
29. Borkakati R.P., Virmani S.S. (1997), Genetics of thermosensitive genic male sterility
in Rice, Euphytica 88, pp. 1-7.
30. Boulding, K.E. (1955), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.
31. Burton G. W. (1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (penni-setum
glaucum L.)”, Agronomic Journal 50, pp. 230-231.
32. Central Statistical Organization (1995), Statistical Year Book, Beijing.
33. FAO (1971), Agricultural Commodity Projections (1970 – 1980), Vol. II. Rome.
34. Institute of Economics (1988), Analysis of Expenditure Pattern of Urban Households
in Vietnam, Department of Economics, Economic Research Report, Hanoi.
15
PHỤ LỤC 5: VÍ DỤ VỀ TRANG MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Bên dưới là ví dụ minh họa bố cục của luận văn qua trang mục lục. Nên sắp xếp sao
cho mục lục của luận văn gọn trong một trang giấy hoặc tối đa là hai trang giấy.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ÐẦU …………………………………………………… 1
Chương 1: … …… 3
1.1 ……………… 3
1.2 ……………… 12
Chương 2: …
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
Chương n: …
KẾT LUẬN ………………………………………………… 80
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ …………….81
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… 82
PHỤ LỤC …………………………………………………….85