Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nguyên tắc Thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.37 KB, 13 trang )

MỤC LỤC

Bảng chú thích từ viết tắt...............................................................................................2
MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
NỘI DUNG....................................................................................................................4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI
THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ , THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT
VIỆC DÂN SỰ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT................................4
1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử vụ
án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong
tố tụng dân sự.................................................................................................................4
1.1. Khái niệm................................................................................................................4
1.2. Ý nghĩa....................................................................................................................4
2. Cơ sở của nguyên tắc.................................................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................5
2.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................5
II. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
NGUYÊN TẮC THẨM PHẢN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN
SỰ, THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO
PHÁP LUẬT..................................................................................................................5
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân
sự độc lập.......................................................................................................................6
1.1. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với các yếu tố bên ngoài....6
1.1.1. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với Viện kiểm sát............6
1.1.2. Khi xét xử Thẩm phán và HTND độc lập với Tòa án các cấp.............................7
1.1.3. Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập trong mối quan hệ
với tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội....................................................................8
1.1.4. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với các cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân và dư luận xã hội.......................................................................9
1.2. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với các yếu tố bên trong. .10
2. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật....................11



12


III. KIẾN NGHỊ ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI
THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ, THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT
VIỆC DÂN SỰ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT..............................11
KẾT LUẬN..................................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................13

Bảng chú thích từ viết tắt

12


TA
TP
HTND
HĐXX
BLTTDS

Tòa án
Thẩm phán
Hội thẩm nhân dân
Hội đồng xét xử
Bộ luật tố tụng dân sự

MỞ ĐẦU
Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải
quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc

cấu thành nên hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật TTDS Việt Nam. Nguyên tắc
này luôn được coi trong và được ghi nhận trong bốn bản Hiến pháp của nước ta qua
các thời kỳ lịch sử khác nhau. Hiểu rõ được tầm quan trong của nguyên tắc này trong
hoạt động xét xử ở Tịa án em chọn phân tích đề bài: “ Nguyên tắc Thẩm phán, hội

12


thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật và việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc đó”.

NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN,
HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ , THẨM PHÁN GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét
xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự
1.1. Khái niệm
Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải
quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nguyên tắc cơ bản của Luật
TTDS Việt Nam, thể hiện tư tưởng pháp lý khi xét xử các vụ án dân sự và việc dân sự
TP và HTND tự mình quyết định và chịu trách nhiệm về bản án và quyết định của
mình mà không bị phụ thuộc vào quan điểm, ý kiến của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ
chức nào, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chỉ căn cứ vào các quy định của
pháp luật để xem xét giải quyết về từng vấn đề của vụ án
1.2. Ý nghĩa
- Thứ nhất, nguyên tắc TP, HTND xét xử vụ án dân sự, TP giải quyết việc dân sự
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nền tảng của tư pháp trong Nhà nước pháp
quyền. Đây là công thức pháp lý chứa đựng các giá trị được thừa nhận chung trong

nhà nước pháp quyền đối với không chỉ trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự mà
cả trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Thứ hai, thực hiện nguyên tắc này góp phần bảo đảm và nâng cao chất lượng xét
xử các vụ án dân sự của TA. Đồng thời khẳng định được vị trí, vai trị và trách nhiệm
của TP và HTND trong hoặt động xét xử các vụ án dân sự và việc dân sự.
- Thứ ba, thực hiện nguyên tắc này góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và ổn định cac squan hệ kinh tế-xã hội
trong giao lưu dân sự

12


2. Cơ sở của nguyên tắc
2.1. Cơ sở lý luận
- Thứ nhất, xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và phân công quyền lực nhà nước ở
Việt Nam.
- Thứ hai, xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà TA thực hiện.
- Thứ ba, xuất phát từ chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta.
2.2. Cơ sở thực tiễn
- Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của TA trong bộ máy Nhà nước.
- Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn hoạt động xét xử của TA.
II. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHẢN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ VỤ ÁN
DÂN SỰ, THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ
TUÂN THEO PHÁP LUẬT
Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, thẩm phán giải
quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật được quy định tại Điều 12
BLTTDS năm 2015:
“1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc
dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ
hình thức nào.”
Điều này đã được sửa đổi cho phù hợp với các loại việc thuộc thẩm quyền của Tịa
án nhân dân và tính chất của các loại việc đó: các vụ án dân sự và việc dân sự. Do đó,
tên của Điều này đã từ “ Thẩm phán và Hội thẩ nhân dân xét xử độc lập với nhau và
chỉ tuân theo pháp luật” của BLTTDS 2004 được chuyển thành: “ Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật”. Sửa đổi này bảo đảm chính xác hơn.
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết
việc dân sự độc lập
Trong toàn bộ các cơ quan của Bộ máy Nhà nước thì TA là cơ quan được thành lập
để thực hiện quyền tư pháp và bảo vệ cơng lý. Vì thế trong khoa học pháp lý, thông

12


thường người ta nói đến sự độc lập của TA, sự độc lập của quyền tư pháp. Nói như
vậy cũng hồn tồn đúng, bởi vì chỉ có TA mới có quyền xét xử và hoạt động xét xử
là hoạt động Tư pháp, thực hiện quyền Tư pháp. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng trong
trường hợp này, hoạt dộng xét xử phải được hiểu một cách đầy đủ và đúng đắn theo
nghĩa là hoạt động bảo vệ công lý, tức là toàn bộ hoạt động xem xét, xử lý vụ việc từ
khi ra phán quyết về vụ án. Nếu hiểu hoạt động xét xử chỉ dừng lại ở việc tuyên bố
bản án, quyết định thì hoạt động xét xử chỉ là một khâu của quá trình tố tụng. Do vậy,
phải hiểu độc lập xét xử trong TTDS là độc lập trong toàn bộ giai đoạn tố tụng để giải
quyết các vụ án dân sự và việc dân sự. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
trong TTDS được xem xét từ các yếu tố bên trong lẫn các yếu tố bên ngoài.
1.1. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với các yếu tố bên ngoài
Theo phương diện độc lập với các yếu tố bên ngồi thì khi xét xử TP và HTND độc
lập với VKS, với TA các cấp, độc lập với các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân

khác
1.1.1. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với Viện kiểm sát.
Độc lập xét xử được hiểu với ý nghĩa là khi xét xử TP và HTND chỉ căn cứ vào các
quy định của pháp luật, căn cứ vào các chứng cứ hợp pháp để xét xử và tuyên án trên
cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tịa một cách dân chủ, cơng khai và khách quan.
Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được can thiệp, chỉ đạo, định hướng hoạt
động xét xử của TP và HTND. Độc lập xét xử cũng khơng có nghĩa là TP và HTND
không chịu một sự giám sát nào. Xét xử là một hoạt động nhân danh quyền lực Nhà
nước, vừa là hoạt động áp dụng pháp luật. Do vậy, khi xét xử, TA phải tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trước khi áp dụng pháp luật đối với các đối
tượng khác. Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì hoạt động xét xử của TA được
đặt dưới sự giám sát của VKS.
Theo quy định tại Điều 21 BLTTDS 2015 thì VKS có chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong TTDS, VKS khơng tham gia tất cả các phiên tịa giải quyết vụ án
dân sự mà chỉ tham gia vào các phiên tòa đối với những vụ án do TA thu thập chứng
cứ mà đương sự có yêu cầu, tham gia vào các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án
mà đối tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở
hoặc một bên đương sự là người có nhược điểm về thể chất, tâm thần. ngồi ra, VKS
cịn tham gia vào phiên tịa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Theo khoản 1 Điều 225 BLTTDS 2015 trong đó quy định về việc Tịa án phải trực
tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến

12


của VKS. Tuy nhiên,những ý kiến của VKS chỉ mang tính chất “khuyến nghị” mà
khơng có ý nghĩa trực tiếp làm thay đổi hành vi tố tụng và phán quyết của HĐXX.
Các ý kiến của VKS chỉ là cơ sở để TP và HTND xem xét lại tính hợp pháp và tính có
căn cứ của các hành vi tố tụng và phán phán quyết của mình chứ khơng có ý nghĩa
quyết định làm thay đổi các hành vi tố tụng và phán quyết của TP và HTND. Khi xét

xử, TP và HTND phải căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy định của pháp luật và trên cơ sở nhận
định, đánh giá của mình để ra bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự, vụ việc dân
sự và quyền kết luận khác với ý kiến của VKS.
Qua phân tích trên cho thấy, hoạt động kiểm sát xét xử trong TTDS của VKS không
làm ảnh hưởng tới nguyên tắc TP, HTND xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết
việc dân sự độc lập và chỉ tuân thủ theo pháp luật
1.1.2. Khi xét xử Thẩm phán và HTND độc lập với Tòa án các cấp
Hệ thống TAND ở nước ta hiện nay được tổ chức theo đơn vị hành chính bao gồm:
TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh và TAND tối cao
Theo điều 47 BLTTDS 2014 Chánh án có nhiệm vụ Tổ chức cơng tác giải quyết vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán,
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, phân công TP giải quyết vụ việc
và hướng dẫn các TP áp dụng thống nhất pháp luật. Chính vì thế, Chánh án phải biết
nội dung vụ án để chỉ đạo. Việc chỉ đạo này không phải là duyệt án mà chỉ là định
hướng, hướng dẫn các TP áp dụng cho đúng. Quyền quyết định cuối cùng là của
HĐXX. Nếu quyết định sai, HĐXX phải chịu trách nhiệm về phía mình. Cần hiểu
rằng, sự độc lập của TP và HTND ở đây không phải là sự đối lập hay biệt lập với TA.
Giữa HĐXX với Ta bao giờ cũng tồn tại mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Độc lập xét
xử cũng không mâu thuẫn với sự trao đổi, bàn bạc của TP với các đồng nghiệp để lựa
chọn phương án tối ưu khi giải quyết vụ án. Thông qua trao đổi án lãnh đạo TA có thể
hướng dẫn áp dụng pháp luật cho đúng đắn còn kết quả phiên xử thế nào thì HĐXX
phải tự mình quyết định trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ của vụ án và kết quả tranh
tụng tại phiên tòa.
Sự độc lập của TP và HTND trong xét xử còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa
các cấp xét xử. Ở nước ta hiện nay, việc xét xử các vụ án dân sự được thực hiện theo
nguyên tắc hai cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Đây cũng là một nguyên tắc cơ
bản của TTDS được quy định tại Điều 17 BLTTDS. Khi xét xử lại vụ án, HĐXX phúc
thẩm hoàn toàn độc lập với những nhận định của TA cấp sơ thẩm về nội dung vụ án.


12


HĐXX phúc thẩm có quyền hủy hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho TA cấp sơ
thẩm xét xử lại vụ án. Để đảm bảo sự độc lập của TA cấp dưới thì TA cấp trên trong
bản án phúc thẩm chỉ nêu lên những sai sót của TA cấp sơ thẩm và những lý do hủy
bản án, quyết định sơ thẩm mà khơng có quyền u cầu TA cấp dưới công nhận hay
bác bỏ những chứng cứ nào trong quá trình xét xử lại vụ án, cũng như khơng có
quyền u cầu TA cấp dưới xét xử theo những nhận định của mình, khơng được quyết
định trước những điều luật nào TA cấp dưới phải áp dụng để giải quyết vụ án. TA cấp
sơ thẩm khi xét xử lại vụ án thì vẫn độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Pháp luật quy định nguyên tắc TP và HTND xét xử vụ án dân sự độc lập, Thẩm
phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật để đảm bảo cho TP và
HTND thực hiện quyền tự quyết của mình khi xét xử. Đồng thời buộc họ phải có
nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân về tính đúng đắn, hợp pháp đối với các quyết định
của mình khi giải quyết vụ án. Như vậy, mặc dù giữa các cấp TA tồn tại mối quan hệ
quản lý hành chính nhưng TA cấp trên khơng thể ra lệnh hoặc chỉ đạo TA cấp dưới xét
xử theo ý mình. Sự độc lập giữa các cấp TA cũng là một nội dung quan trọng của
nguyên tắc độc lập xét xử
1.1.3. Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập trong mối quan hệ
với tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
Pháp luật là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động, là sự thể hóa đường lối, chủ trương của đảng nên việc tuân thủ pháp luật cũng
chính là phục tùng sự lãnh đạo của Đảng. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan tư
pháp nói chung, TA nói riêng là vấn đề có tính nguyên tắc hiến định. Sự lãnh đạo của
Đảng không mâu thuẫn hoặc ảnh hưởng tới tính độc lập của TA. Hiến pháp khẳng
định vai trò lãnh đạo của Đảng với TA nhưng khơng có nghĩa là các tổ chức Đảng
được can thiệp trực tiếp vào hoạt động xét xử từng vụ án cụ thể và chi phối hoạt động
xét xử của TA mà Đảng chỉ lãnh đạo ở tầm vĩ mơ thơng qua việc ban hành đường lối,
chủ trương, chính sách và những đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng được

thể chế hóa bằng các quy định của pháp luật.
Mối quan hệ giữa nguyên tắc Đảng lãnh đạo với nguyên tắc TP, HTND xét xử vụ
án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dấnự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật còn
được thể hiện ở việc các tổ chức Đảng ở địa phương tham gia vào quá trình tuyển
chọn và bổ nhiệm TP
Tóm lại, vai trị lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam về mặt nguyên tắc khơng
làm ảnh hưởng đến tính độc lập của TP và HTND. Nguyên tắc TP, HTND xét xử vụ

12


án dân sự, TP giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối quan
hệ với cấp ủy Đảng thể hiện ở việc Đảng lãnh đạo chặt chẽ cơ quan tư pháp về mặt
chính trị, tư tưởng và tổ chức cán bộ nhưng Đảng không can thiệp vào hoạt động xét
xử từng vụ án cụ thể của TA. Trong việc giải quyết các vụ án cụ thể, TP và HTND
được căn cứ vào các quy định của pháp luật và các tài liệu, chứng cứ của vụ án để độc
lập ra phán quyết. Mọi sự can thiệp trái pháp luật của Đảng viên và của cấp ủy Đảng
vào hoạt động xét xử của TP và HTND đều là sự nhận thức không đúng đắn về vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xét xử của TA
1.1.4. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với các cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân và dư luận xã hội
Sự độc lập của TA, của quyền tư pháp luôn đặt trong mối quan hệ với hai nhánh
quyền lực còn lại là quyên lập pháp và quyền hành pháp. TA độc lập nhưng khơng
tách biệt hồn tồn với các cơ quan Nhà nước. Hoạt động xét xử của TA luôn chịu sự
giám sát của nhân dân thông qua cơ quan đại diện của mình là Quốc hội và Hội đơng
nhân dân cùng cấp. Sự thừa nhận nguyên tắc độc lập xét xử của TA trong mối quan hệ
với các cơ quan nhà nước khác được thể hiện ở chỗ: TA phải được trao thẩm quyền
giải quyết mọi vấn đề mang tính Tư pháp, TA là cơ quan duy nhất có quyền quyết
định vụ việc dân sự được yêu cầu giải quyết có thẩm quyền xét xử của mình hay
khơng. Quyết định cuối cùng của TA không chịu bất kỳ một sự xét duyệt của bất kỳ

cơ quan hay quyền lực nào.
Trong quá trình xét xử, TP và HTND khơng chỉ độc lập với với các cơ quan Nhà
nước mà còn độc lập với các bên đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, luật sư và những người tham gia tố tụng
khác.
Ngồi ra, trong q trình xét xử TP và HTND cịn độc lập với các cơ quan báo chí
và dư luận xã hội. Chúng ta đang sống trong một xã hội dân chủ nên TP và HTND
phải tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân nhưng đồng thời phải giữ vững bản
lĩnh của mình khơng vì sức ép của báo chí và sư luận xã hội mà xét xử thiên vị, không
vô tư, khách quan gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự
1.2. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập với các yếu tố bên
trong
Nguyên tắc khi xét xử TP và HTND độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong TTDS
đòi hỏi sự độc lập giữa các thành viên của HĐXX trong việc nghiên cứu hồ sơ, xem

12


xét, đánh giá các tài liệu chứng cứ và đưa ra các kết luận về vụ án, không bị phụ thuộc
vào quan điểm của các thành viên khác trong HĐXX.
Để đảm bảo sự độc lập giữa TP và HTND cần xác định rõ tính chất mối quan hệ
giữa họ với nhau trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và giai đoạn xét xử tại phiên tòa sơ
thẩm vụ án dân sự. Trong gia đoạn CBXXST thì theo quy định tại Điều 49 BLTTDS
thì HTND có quyền nghiên cứu hồ sơ trước khi mở phiên tòa để biết được nội dung
cũng như những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án. Mối quan hệ giữa TP và
HTND trong giai đoạn này mang tính chất hỗ trợ nhau.
Tại phiên tịa, tính độc lập giữa TP và HTND được thể hiện ngày một rõ hơn. Tất
cả các thành viên của HĐXX đều có quyền hỏi đương sự về những vấn đề liên quan
đến vụ án. Theo Điều 249 BLTTDS thì TP chủ tọa phiên tịa hỏi trước rồi đến HTND.
HTND có quyền hỏi tất cả các vấn đề mà mình cho là cần thiết để giải quyết vụ án mà

không phụ thuộc vào TP. Trong qua trình điều khiển phiên tịa, TP phải luôn xác định
rằng HTND là những người ngang quyền với mình để từ đó có thái độ đúng đắn hơn
trong mối quan hệ giữa các thành viên trong HĐXX.
Sự độc lập giữa TP và HTND được thể hiện rõ nhất trong q trình nghị án. Do tính
chất đặc biệt quan trọng của bản án nên pháp luật TTDS quy định một trình tự đặc
biệt để thảo luận và ra bản án. Theo Điều 264 BLTTDS thì: “ Chỉ có các thành viên
của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án…..Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước,
Thẩm phán chủ tọa phiên tịa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền
trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án”. TP tuyệt nhiên
không được áp đặt ý kiến của mình đối với HTND khi ra phán quyết cuối cùng về vụ
án. Như vậy, sự độc lập xét xử của TP và HTND không cho phép thành viên này được
áp đặt ý kiến chủ quan của mình lên các thành viên khác trong cùng một HĐXX
Như vậy, sự độc lập của TP và HTND trong TTDS là một trong những yếu tố quyết
định chất lượng giải quyết các vụ án dân sự. Sự độc lập đó được xem là sự độch lập
trên thực tế đối với các yếu tố bên ngoài và những yếu tố chủ quan bên trong của TP
và HTND trong thực hiện nhiệm vụ xét xử.
2. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử TP và HTND chỉ tuân theo pháp luật, đây chính là giới hạn của hoạt
động xét xử. TP và HTND được độc lập xét xử nhưng khơng có nghĩa là xét xử tùy
tiện mà phải trong khuôn khổ của pháp luật. TP và HTND phải lấy sự tuân theo pháp
luật làm phương châm hành động của mình. Luật nội dung và luật hình thức chính là
chuẩn mực để các thành viên của HĐXX xem xét, đối chiếu với sự việc xảy ra. Ngoài

12


việc tuân theo pháp luật, khi xét xử TP và HTND không phụ thuộc vào bất cứ điều
kiện nào. Sự độc lập của TP trong hoạt động xét xử đòi hỏi TP phải có trách nhiệm xét
xử đúng pháp luật, phải ngăn chặn được sự lạm dụng địa vị pháp lý trong quan hệ tố
tụng.

Khi xét xử, TP và HTND cần phải xem xét, đánh giá một cách khách quan, tồn
diện các tình tiết của vụ án với tinh thần, trách nhiệm cao để áp dụng pháp luật được
chính xác. Tuy nhiên, vì luật do Quốc hội ban hành được áp dụng cho nhiều trường
hợp chứ không cho từng trường hợp cụ thể. Do vậy, sự áp dụng pháp luật của TP phải
mang tính chất sáng tạo mà khơng rập khn một cách máy móc.
TP và HTND chỉ tn theo pháp luật ở đây có nghĩa là tuân theo cả luật nội dung
và luật hình thức. Vì vậy, khi xét xử các vụ án và việc dân sự, TP và HTND phải căn
cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Thương
mại, Luật lao động.. và đối chiếu các tình tiết của vụ án với các quy định của pháp
luật nội dung để xá định trên thực tế có hành vi vi phạm pháp luật hay không. Đồng
thời phải căn cứ vào BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành để xác định thẩm
quyền cũng như trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, khi giải quyết các vụ
án dân sự có yếu tố nước ngồi, các thẩm phán cịn phải căn cứ vào các cơng ước
quốc tế, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Có như vậy thì
các bản án, quyết định của TA mới đảm bảo tính khách quan, cơng bằng và đúng pháp
luật.
III. KIẾN NGHỊ ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN,
HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ, THẨM PHÁN GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
- Đổi mới chế độ đối với thẩm phán. TP là người vừa thực hiện trách nhiệm xã hội
cao cả là “ cầm cân nảy mực”, vừa phải thực hiện nhiệm vụ của một cơng dân chân
chính. Để đảm bảo sự độc lập của Tp trong hoạt động xét xử phải thực hiện một số
giải pháp sau: thứ nhất, kéo dài nhiệm kỳ Thẩm phán để tạo tâm lý an tâm công tác và
tận dụng được tối đa kiến thức chuyên mơn, kinh nghiệm xét xử được tích lũy qua
một thời gian cũng tương đối dài; thứ hai, đổi mới cơ chế chọn và bổ nhiệm Thẩm
phán; thứ ba, đảm bảo chế độ tiền lương và đãi ngộ vật chất đối với Thẩm phán; thứ
tư, về cơ chế kiểm soát tư cách và hoạt động của Thẩm phán
- Đổi mới chế định Hội thẩm nhân dân về thẩm quyền bầu HTND của các TAND,
về tiêu chuẩn để lựa chọn giới thiệu và bầu làm HTND, về mặt tổ chức


12


- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng dân sự
Trên đây là một số kiến nghị nhằm đảm bảo cho việc thực hiễn nguyên tắc TP và
HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong TTDS. Để đảm bảo sự độc lập
của TP và HTND phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ tổ chức, cán bộ đến cơ sở
vật chất kỹ thuật, từ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đến xây dựng và hoàn thiện
các quy định của pháp luật về thể chế xét xử, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho TP và
HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong ttds.

KẾT LUẬN
Cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
định hướng cơ bản trong q trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay.
Nguyên tắc TP, HTND xét xử vụ án dân sự, TP giải quyế việc dân sự độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật TTDS là nguyên tắc nền tảng trong Nhà nước pháp quyền, là
nguyên tắc đặc trưng trong tổ chức và hoạt động của TAND, có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao chất lượng xét xử các vụ án dân sự, bảo vệ công lý và quyền con người.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng dân sự, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2017.
2. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011).
4. Bình luận Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Chủ biên PGS.TS Trần Anh Tuấn, Nxb
Tư pháp

12



5. Nguyên tắc ''Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
trong'' tố tụng dân sự, Luận văn Thạc sỹ

12



×