Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài thu hoạch thực tế Trung cấp lý luận chính trị về xây dựng và phát triển văn hóa xã ,....

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.67 KB, 12 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Văn hóa có vai trị quan trọng trong q trình phát triển đất nước. Đảng ta
nhấn mạnh văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, Chính phủ đang tiến hành tổng kết
Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020. Vì thế, việc đánh giá chính
xác, khách quan sự phát triển văn hóa thời gian qua chính là cơ sở khoa học cho
việc hoạch định các chính sách đối với lĩnh vực đặc thù này.
Trước tiên, có thể thấy văn hóa Việt Nam có bề dày truyền thống mấy nghìn
năm lịch sử, trải qua nhiều cuộc chiến tranh, nhiều biến cố thăng trầm nên kết tinh
và lắng đọng được nhiều giá trị tích cực, như truyền thống u nước và lịng dũng
cảm, khả năng thích ứng cao với sự thay đổi của hoàn cảnh, sự khoan dung, tinh
thần cộng đồng, sự nhân ái, lạc quan và hồn hậu, trọng nghĩa tình, sự cần cù, siêng
năng
Thứ hai, Việt Nam có nền văn hóa phong phú, giàu bản sắc, được hình thành
qua hàng nghìn năm lịch sử. Nguồn tài nguyên văn hóa Việt Nam dồi dào, đa dạng
về loại hình và có giá trị cao trên nhiều phương diện, được công nhận cả ở tầm khu
vực và quốc tế là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.
Thứ ba, các văn bản pháp lý về quản lý văn hóa của nước ta từng bước được
hoàn thiện. Trong thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng
mới hoặc sửa đổi, bổ sung, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động văn hóa phù
hợp với tình hình mới.
Thứ tư, chủ trương “xã hội hóa” hoạt động văn hóa đã thu được những kết
quả thiết thực, bước đầu huy động được nhiều nguồn lực trong xã hội.
Thứ năm, sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa
dạng; có sự thể nghiệm nhiều phương thức, hình thức biểu đạt mới làm phong phú
thể loại, phong cách sáng tác và sản phẩm nghệ thuật với các đề tài, chủ đề được
mở rộng bên cạnh những nỗ lực bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật
truyền thống
Thứ sáu, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện là tiền đề góp
phần thúc đẩy việc hình thành thị trường tiêu dùng văn hóa với nhu cầu ngày càng


lớn.
Thứ bảy, hợp tác quốc tế về văn hóa được đẩy mạnh, góp phần tăng cường
quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế giới, tạo nên
“sức mạnh mềm” cho đất nước.
Thứ tám, công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển
mạnh. Hạ tầng mạng lưới viễn thơng, In-tơ-nét tiếp tục được đầu tư phát triển
mạnh mẽ.
Thứ chín, nhiều phong trào, cuộc vận động văn hóa được thực hiện và có
những thành tựu nhất định, góp phần tạo mơi trường văn hóa, bảo vệ và phát huy
những giá trị nhân văn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
1


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì văn hóa nước ta thời gian
qua cịn tồn tại một số hạn chế.
Một là, tư duy quản lý văn hóa chưa theo kịp sự phát triển của xã hội. Dấu
ấn của tư duy bao cấp, “xin cho”, tư duy hành chính - mệnh lệnh, tác nghiệp vẫn
cịn nặng nề.
Hai là, Việt Nam vẫn đang trong quá trình chuyển đổi tiếp diễn, nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn đang trong q trình hồn thiện, điều
kiện khoa học, kỹ thuật của đất nước, nguồn nhân lực... còn nhiều hạn chế. Kinh tế
phát triển chưa bền vững, có những ảnh hưởng đến sự phát triển các mặt của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực văn hóa.
Ba là, nguồn nhân lực cho sự phát triển văn hóa cịn yếu và thiếu các kỹ
năng chun mơn và quản lý, đặc biệt là năng lực đổi mới sáng tạo, các kỹ năng
quản trị kinh doanh. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý về văn hóa ở các cấp
khơng theo kịp sự phát triển phong phú, đa dạng, và phức tạp của hoạt động văn
hóa, dẫn tới lúng túng trong hoạch định chính sách, trong hướng dẫn tổ chức thực
hiện, trong xử lý các vụ, việc vi phạm pháp luật và các chính sách về văn hóa.
Bốn là, đầu tư cho văn hóa chưa tương xứng với vai trị, vị trí của văn hóa

trong phát triển
Năm là, chất lượng dịch vụ, sản phẩm văn hóa chưa cao; cịn thiếu các
thương hiệu văn hóa ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế, thiếu những sản phẩm
văn hóa có chất lượng cao, góp phần bồi bổ tâm hồn, xây dựng nhân cách, giáo dục
đạo đức.
Sáu là, bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ bị phai nhạt. Nhiều dân tộc thiểu
số đã và đang mất dần những nét văn hóa đặc sắc trong tiến trình phát triển, hội
nhập, đời sống văn hóa nghệ thuật nghèo nàn.
Bảy là, mơi trường văn hóa cịn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai,
trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, tội phạm có chiều
hướng gia tăng. Văn hóa ứng xử nơi cơng cộng, ở cơng sở, trong gia đình, nhà
trường có nhiều bất cập. Sự suy thoái về tư tưởng, xuống cấp về đạo đức, tha hóa
về lối sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, gây bức xúc trong xã
hội, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ.
Tám là, hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật cịn hạn chế, chưa
đáp ứng được nhiều vấn đề của đời sống, còn xa rời thực tiễn sáng tác. Khoảng
cách của nhiều vấn đề lý luận với cuộc sống hiện thực không những chưa được thu
hẹp mà có xu hướng mở rộng thêm.
Tại tỉnh Kon Tum: Báo cáo Chính trị trình Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh nhiệm
kỳ 2020-2025 (Đại hội XVI) và Đại hội các địa phương, cơ sở (huyện ..... Đại hội
lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025) đã đánh giá tổng thể, chi tiết các thành tựu đã
đạt được trong lĩnh vực văn hóa: Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
chuyển biến tích cực; các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng, nhất là cấp xã;
nhiều giá trị văn hóa của các dân tộc được khơi phục, bảo tồn và phát huy. Phong


trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố” và việc xây dựng cơ quan,
đơn vị văn hóa đạt kết quả, có 587/1.045 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa, đạt tỷ lệ 56%; tỷ lệ thơn, làng, tổ dân phố văn hóa đạt 74%. Cơ sở hạ tầng,
thiết chế thể thao được đầu tư; phong trào thể dục thể thao quần chúng được đông

đảo Nhân dân hưởng ứng, tham gia; thể thao thành tích cao có bước phát triển; chỉ
rõ các hạn chế, yếu kém và nguyên nhân: Đời sống văn hóa, nhất là vùng sâu, vùng
xa còn nghèo nàn. Hệ thống các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ
sở chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Một số di tích lịch sử, văn hóa chậm được
khơi phục, tơn tạo. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng chưa đều, chất lượng
chưa cao; thể thao thành tích cao phát triển chưa mạnh. Thu hút nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước và xã hội hóa văn hóa, thể thao cịn khó khăn, từ đó Nghị quyết
Đại hội (tỉnh Kon Tum và huyện ……..) đã đề ra được các chỉ tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp như: Tiếp tục triển khai có kết quả công tác khôi phục, bảo tồn, phát huy
giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử cách
mạng gắn với phát huy các tuyến, điểm du lịch. Đầu tư đồng bộ gắn với sử dụng
hiệu quả các thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở. Chủ động hợp tác và giao lưu
quốc tế về văn hóa. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” bảo đảm đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả; phấn đấu đến năm
2025, có 60% phường, xã, thị trấn có nhà văn hóa, 90% thơn, tổ dân phố đạt danh
hiệu văn hóa. Tập trung phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần
chúng; ; chú trọng đầu tư phát triển các mơn thể thao chun nghiệp, thể thao
thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh; Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thơng,
xuất bản, báo chí, chủ động định hướng thơng tin, tun truyền văn hóa, đạo đức
xã hội nhằm xây dựng một xã hội lành mạnh, tốt đẹp; tăng cường kiểm sốt, hạn
chế thơng tin giả, xấu, độc hại, phản cảm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, hệ thống Truyền thanh-truyền hình các
huyện, thành phố; đa dạng hóa về nội dung và tăng cường thời lượng phát sóng các
chương trình phát thanh, truyền hình địa phương trên các phương tiện truyền
thơng. Để đạt được các chỉ tiêu đề ra, đòi hỏi tồn Đảng, tồn dân và cả hệ thống
chính trị phải quyết tâm cao, nỗ lực và hành động quyết liệt hơn nữa; Trong đó
hoạt động văn hóa có ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện thắng
lợi mục tiêu của địa phương trong giai đoạn mới.
II. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

1. Mục đích nghiên cứu: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện
xây dựng và phát triển văn hóa và liên hệ thực tiễn tại địa phương (xã ……..), từ
đó đề xuất một số giải pháp để củng cố, tăng cường xây dựng và phát triển văn hóa
tại địa phương.
2. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện xây dựng và phát triển văn hóa ở xã
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề việc thực hiện xây dựng và phát
triển văn hóa ở phạm vi hẹp – cấp xã trong những năm gần đây.
B. PHẦN NỘI DUNG:


I. Khái quát cơ sở lý luận liên quan đến chủ thể nghiên cứu:
Theo UNESCO: Văn hóa là tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó
chứa đựng, ngồi văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống,
hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Văn hóa bao gồm tất cả làm cho dân tộc
này khác với dân tộc kia.
Văn hóa: là hệ thống các giá trị XH (giá trị vật chất và tinh thần) cũng như
phương thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá trị đó vì sự tiến bộ của con
người và sự truyền thụ các giá trị đó từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1. Vai trị của văn hóa và quản lý hoạt động văn hóa đối với sự phát
triển của đất nước và địa phương:
Là mục tiêu của phát triển kinh tế- xã hội: VH do con người sáng tạo ra, chi
phối toàn bộ hoạt động của con người; Văn hóa là một trong những tiêu chí đánh
giá sự phát triển của một quốc gia; Mục tiêu của phát triển là văn hóa, là nâng cao
chất lượng cuộc sống; Phát triển bền vững: tăng trưởng kinh tế, gắn phát triển VH,
thực hiện tiến bộ và cơng bằng XH.
Văn hóa là động lực thúc đẩy phát triển: VH tồn tại tiềm tàng trong quá
trình phát triển, trong cả kinh tế và xã hội;VH là hệ điều tiết sự phát triển kinh tế
và xã hội; Mọi sự phát triển đều do con người quyết định;VH khơi dậy tiềm năng

sáng tạo của con người, cung cấp cho XH lực lượng lao động có năng lực và đạo
đức; VH gắn với sự bền vững: phát triển ổn định, đảm bảo cân đối KT-XH-môi
trường; VH là hệ giá trị, chuẩn mực thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động con người.
từ đó thúc đẩy phát triển đời sống XH.
2. Quan điểm của Đảng về văn hóa và văn hóa ở cơ sở:
Văn hố là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển KT- XH; nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất
mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; xây dựng và phát triển văn hoá
là sự nghiệp của tồn dân mà đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng;văn hoá là một
mặt trận, xây dựng văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, cần phải có ý chí
cách mạng, đồng thời phải có sự kiên trì và thận trọng (Nghị quyết TW 5 khóa
VIII)
3. Nội dung hoạt động quản lý văn hóa ở cơ sở:
QLNN về văn hóa: Sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của Nhà nước,
bằng quyền lực NN đối với hoạt động VH, từ đó định hướng, thiết lập trật tự, kỷ
cương nhằm hướng đến mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển quốc gia.
Đối tượng QLNN về văn hóa: Các lĩnh vực: Di sản văn hóa, nghệ thuật
biểu diễn, báo chí, xuất bản, quảng cáo, ...; dịch vụ công lĩnh vực VH-Thông tin;
đại diện chủ sở hữu phần vốn NN tại DN có vồn NN thuộc lĩnh vực VH-Thơng tin
Phạm vi QLNN về văn hóa tại cơ sở: Sản phẩm VH (vật thể, phi vật thể);
toàn thể cảnh quan VH (tự nhiên, nhân tạo); tồn thể thiết chế VH (nhà rơng, thư


viện, ...), thiết chế XH; hệ thống những ứng xử VH trong đời sống hàng ngày và
những ứng xử VH đối với thế giới siêu nhiên (lễ hội, phong tục, tập quán...); nếp
sống VH mới.
QLNN về văn hóa cấp xã: Tuân thủ đối tượng và biện pháp quản lý NN
trong ĩnh vực VH-Thông tin, hạn chế hơn về phạm vi và cấp độ. Đối tượng chủ
yếu tập trung vào một số hoạt động: hoạt động của các câu lạc bộ, hoạt động giáo

dục truyền thống, hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động thư viện, đọc sách
báo, hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa, hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí.
Chỉ đạo tổ chức và vận động nhân dân xây dựng phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa. Mục đích: Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Chỉ đạo tổ chức và vận động nhân dân xây dựng phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa. Nội dung bao gồm: Phát triển kinh tế, giúp nhau
làm giàu, xóa đói giảm nghèo; xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh; xây dựng
nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo pháp luật; xây dựng
mơi trường văn hóa sạch – đẹp – an tồn; xây dựng các thiết chế văn hóa và nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hóa thể thao cơ sở. Phong trào cụ thể như: xây
dựng người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; xây dựng gia đình văn hóa; tồn
dân đồn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư; xây dựng làng, bản, ấp, khu
phố văn hóa; xây dựng cơng sở, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang...có nếp
sống văn hóa; tồn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; đẩy mạnh
phong trào học tập, lao động sáng tạo. Mục tiêu là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức về vị trí, vai trị VH, con người; đẩy mạnh các phong trào quần chúng;
giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, loại bỏ hủ tục lạc hậu, hình thành
phong tục tập quán mới phù hợp.
Tổ chức quản lý các hoạt động thông tin, tuyên truyền và cổ động. Nhiệm
vụ là hướng dẫn tư tưởng và hành động của quần chúng thực hiện chính sách,
đường lối, chính sách; làm sáng tỏ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật nhà nước; cổ vũ, động viên nhân dân tham gia phong trào và hành động
cách mạng; chống âm mưu thế lực thù địch. Hình thức tuyên truyền, cổ động gồm
thơng qua Tin tức, lời nói trực tiếp, trực quan, hoạt động văn nghệ.
Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội: Bảo tồn
có chọn lọc, cải tiến, đổi mới những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc; loại bỏ
những hình thức lỗi thời, lạc hậu; lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa, lãng phí,
phiền nhiễu; chống khuynh hướng kinh doanh, vụ lợi; xóa bỏ hủ tục, bài trừ mê tín

dị đoan.
Bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa: Di sản văn hóa gồm
di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể; và Di tích lịch sử như cơng
trình, địa điểm, di vật, cổ vật, …
Công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa của UBND cấp
xã: Gồm tổ chức bảo vệ, bảo quản; tiếp nhận những khai báo về di tích lịch sử văn


hóa, chuyển cấp trên; phịng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền
mọi hành vi ảnh hưởng an tồn di tích
Chỉ đạo xây dựng và hồn thiện các thiết chế văn hóa ở cơ sở: TCVHCS là
hệ thống các cơ quan văn hóa ở địa phương. Đó là cơ sở và điều kiện để tổ chức
các hoạt động nghiệp vụ VH nhằm phục vụ nhu cầu VH tinh thần của cộng đồng.
Quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa: Vai trị là xây dựng nền VH tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh, phong cách ứng xử
VH; kế thừa,phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mỹ tục; làm
phong phú đời sống tinh thần; ngăn chặn, bài trừ VH độc hại; góp phần thúc đẩy
KT-XH phát triển. Các hoạt động VH công cộng và dịch vụ VH ở địa bàn xã bao
gồm: Lưu hành, kinh doanh băng đĩa nhạc; viết, đặt biển hiệu; kinh doanh karaoke,
trò chơi điện tử; các hoạt động VH, dịch vụ VH và các hình thức vui chơi giải trí
khác từ đó nâng cao đời sống, tạo môi trường học tập, vui chơi, giải trí lành mạnh
cho nhân dân.
Quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa: Nội dung bao gồm: Bài trừ các loại
văn hóa phẩm độc hại; bài trừ các tệ nạn xã hội. Biện pháp là nắm vững đối tượng
và tình hình hoạt động văn hóa tại địa bàn; thực hiện sự quản lý chặt chẽ của chính
quyền, sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, phối hợp các lực lượng giám sát hoạt động
dịch vụ văn hóa; kết hợp chặt chẽ các biện pháp tuyên truyền giáo dục với biện
pháp hành chính, kinh tế.
Nhiệm vụ của chính quyền cơ sở trong việc quản lý các hoạt động văn hóa
ở cơ sở: Thực hiện xã hội hóa các phong trào; điều tra, đánh giá thực trạng nhằm

có biện pháp giải quyết đúng đắn; tổ chức các hoạt động văn hóa thơng tin với quy
mô khác nhau; liên kết, phối hợp các ngành, đơn vị, tổ chức để huy động lực
lượng, tài năng, cơ sở vật chất, kinh phí. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành
động dài hạn, dự trù kinh phí cho hoạt động; vận động các tổ chức quần chúng xây
dựng quỹ hoạt động văn hóa; nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn
hóa; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quy hoạch phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa.
Phương thức quản lý các hoạt động văn hóa ở cơ sở: Trước tiên, việc thể
chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa, hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hóa ở nước ta đã và đang tiếp
tục được hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn. Quốc hội đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật quan trọng, như Luật Điện ảnh, Luật Quảng cáo, Pháp lệnh Thư viện...;
kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung một số văn bản luật đã ban hành để phù hợp với
tình hình mới, như Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh, Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa... Bên cạnh đó là hàng loạt các
văn bản dưới luật đã được xây dựng, ban hành; Thứ hai, hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý ngành văn hóa ngày càng được kiện toàn và củng cố, từng bước nâng cao
năng lực quản lý, đổi mới phương thức quản lý, thúc đẩy sự phát triển và hạn chế
những tiêu cực trong đời sống văn hóa, văn nghệ; Thứ ba, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các địa phương đẩy mạnh công
tác nghiên cứu, kiểm kê, lập hồ sơ đề nghị xếp hạng, ghi danh di sản văn hóa ở


trong nước và quốc tế; Thứ tư, công tác bảo tàng cũng có những bước phát triển
đáng ghi nhận. 166 bảo tàng (127 bảo tàng công lập và 39 bảo tàng ngồi cơng lập)
- nơi lưu giữ và phát huy giá trị của hơn 3 triệu hiện vật phản ánh toàn diện về đất
nước và con người Việt Nam trong trường kỳ lịch sử, đã và đang phát huy giá trị
góp phần khơng nhỏ trong việc giáo dục cho thế hệ trẻ về truyền thống đấu tranh
bảo vệ Tổ quốc, về bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời tạo ra những điểm, tuyến du
lịch hấp dẫn, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển du lịch; Thứ năm, công tác quản lý

và tổ chức lễ hội trên địa bàn cả nước đã có sự chuyển biến tích cực, dần đi vào
nền nếp. Các hoạt động lễ hội diễn ra trang trọng, an toàn, tiết kiệm, cùng nhiều
hoạt động văn hóa, thể thao và các trị chơi dân gian sơi nổi thu hút đông đảo nhân
dân và du khách tham gia; Thứ sáu, việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, vượt bậc so
với những giai đoạn trước. Quốc hội đã ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo - một
kết quả quan trọng, nỗ lực nhằm mục đích thể chế hóa một cách đầy đủ nhất quan
điểm, chính sách của Đảng về tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo của nhân dân; Thứ bảy, hoạt động giao lưu văn hóa với nước ngồi từng bước
được mở rộng cùng với q trình đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ
quốc tế, hoạt động giao lưu các đoàn biểu diễn nghệ thuật và trao đổi sách, báo,
phim ảnh, triển lãm, nghiên cứu, đào tạo... giữa Việt Nam với các nước trong khu
vực và thế giới ngày càng được đẩy mạnh; Thứ tám, phát triển cơng nghiệp văn
hóa cũng đạt những thành tựu nhất định. Doanh thu khu vực doanh nghiệp điện
ảnh năm 2018 đạt 3.353 tỷ đồng (tương đương khoảng 145 triệu USD), dự báo đến
năm 2020 ngành điện ảnh có thể đạt mức 150 triệu USD;
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
1. Khái quát về tình hình địa phương: xã ..........., huyện ..........., tỉnh
Kon Tum (số liệu thống kê năm 2019):
Xã .......... là xã đặc biệt khó khăn của huyện ........, xã nằm trong chương
trình 135, Nghị quyết 30a của CP. Xã gồm 12 thôn 23 làng 1.144 hộ với 4.197
nhân khẩu; 98% là dân tộc Xê Đăng; kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và chăn nuôi
với điểm xuất pháp thấp, nhận thức của người dân vẫn còn nhiều hạn chế và khó
khăn, xác định những thuận lợi và khó khăn; vì vậy xây dựng và phát triển văn hóa
trên địa bàn xã ........ ln xác định đó là phòng trào nòng cốt để tập trung để xây
dựng và tuyên truyền đầy đủ các nội dung và các chính sách xuống tới tận người
dân và coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy và chính quyền địa phương và
Ban chỉ đạo nhằm thực hiện và hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
xã lần thứ XVIII đề ra giai đoạn 2015- 2020.
2. Những thành tựu đạt được:

2.1 Phong trào xây dựng gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên
tiến:
Trong 5 năm qua, cuộc vận động “TDĐKXDĐSVH” xã đã xuất hiện nhiều
gương sản xuất kinh doanh giỏi, cán bộ tận tụy với phong trào và gương “người tốt
-việc tốt”. Từ năm 2015 đến năm 2019, tồn xã có 135 gia đình văn hóa tiêu biểu


được xã biểu dương và tặng giấy khen; 159 gia đình, cá nhân tiêu biểu được UBND
huyện biểu dương và tặng Giấy khen.
Những tấm gương tiêu biểu như: trong phong trào nơng dân sản xuất giỏi có
ơng A Manh, A Lễ (Thôn ...); A Xiên, A Liêm(Thôn ...); A Hạnh(Thôn ...); A Linh
(Thôn ...), A Đường (Thôn ...); A Sâm (Thôn ...), A Dương (Thôn ...), là những hô
chăn nuôi, trồng trọt giỏi vươn lên làm giàu từ nông nghiệp, …
Cán bộ các Chi hội phụ nữ xã rất tích cực trong việc tổ chức cho phụ nữ
nghèo vay vốn xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, bảo vệ quyền lợi cho phái nữ,
đã có những gương điển hình tiên tiến được các cấp khen thưởng tiêu biểu như Y Kơn
thơn Tu Nơng.
Bên cạnh đó trong cuộc sống hằng ngày cịn có rất nhiều gương “người tốt,
việc tốt” xuất hiện trong q trình thực hiện c̣c vận đợng “TDĐKXDĐSVH” ở cơ
sở, tạo nét đẹp trong cộng đồng dân cư ngày càng đậm nét hơn.
2.2 Xây dựng gia đình văn hố:
Cơng tác xây dựng “Gia đình văn hóa” xã đã triển khai thực hiện theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của Trung ương, tỉnh, huyện từ việc tổ chức đăng ký đến
bình xét, cơng nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các hộ đạt chuẩn GĐVH. Việc bình
xét GĐVH được nhiều xã thực hiện chặt chẽ, công khai, dân chủ có tác dụng giáo
dục. Những nội dung được chú ý khi bình xét Gia đình văn hóa là việc chấp hành luật
pháp của Nhà nước về an toàn giao thơng, vệ sinh mơi trường, gia đình khơng có
người mắc tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh mơi trường, gia đình hịa thuận, khơng có
bạo lực trong gia đình, tham gia sinh hoạt thôn; Phong trào xây dựng gia đình văn hóa
đã có tác dụng góp phần nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên, Nhân dân về

vai trị, vị trí quan trọng của gia đình trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho phát triển
Từ những kết quả thực hiện xây dựng gia đình văn hóa, năm 2015, tồn xã có
375 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 52%, đến năm 2018, có
755/1.098 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 68,7%.
2.3 Xây dựng “Làng văn hóa”, “Thơn văn hóa”:
Xã đã triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương,
Tỉnh, huyện về các tiêu chuẩn đạt danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thơn văn hóa” đến
từng thơn. Đến ći năm 2015, tồn xã có 12/12 thơn đã phát động xây dựng “Làng
văn hóa”, “Thơn văn hóa”, chiếm tỷ lệ 100%. Đến nay xã có 7/12 thơn được UBND
huyện cơng nhận Thơn văn hóa đạt 58,3%.
Việc xây dựng Hương ước các thôn được tiến hành chặt chẽ. Nội dung
Hương ước được xây dựng phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn
của địa phương, có tính thống nhất chung và mang tính tự nguyện cao. Quyền làm
chủ của nhân dân được phát huy trong việc đề ra các nội dung, biện pháp xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư trong Hương ước. Nhiều thôn đã làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Hương ước. Qua việc thực hiện Hương
ước, ý thức chấp hành luật pháp, thực hiện nếp sống văn minh, tình làng nghĩa xóm,


giữ gìn thuần phong mỹ tục trong cộng đồng dân cư ngày càng được nâng cao, các tệ
nạn xã hội được tích cực ngăn chặn. Việc tham gia sinh hoạt, hoạt động vì lợi ích
chung của cộng đồng dân cư ngày càng được nâng lên, tỉ lệ hộ nhân dân tham dự các
cuộc họp thôn đông hơn. Mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của khu dân cư đều
được đưa ra bàn bạc dân chủ, công khai trong cuộc họp ở thơn.
2.4. Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” và Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh
trong giai đoạn mới:
Cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư”
gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh, các phong trào thi đua yêu

nước, các cuộc vận động được Mặt trận và các tổ chức thành viên đã triển khai thực
hiện được các tầng lớp Nhân dân hưởng ứng đã đem lại nhiều kết quả đáng phấn
khởi. Cuộc vận động đã làm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần đoàn kết giúp nhau phát
triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp ở địa bàn dân cư và được các
tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia; Với phương châm “Huy động sức
dân để chăm lo cuộc sống cho dân”, lấy nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
làm mục tiêu, lấy khu dân cư làm địa bàn thực hiện, cuộc vận động đã tạo điều kiện
mở rộng dân chủ trực tiếp của dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị tư tưởng trong
nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội, mở rộng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc. Với 05
nội dung của cuộc vận động ngày càng đi vào chiều sâu và gắn với lợi ích của dân và
được nhân dân đồng thuận.
Kết quả tổ chức “Ngày hội đại đồn kết ở khu dân cư”: 100% các thơn thực
hiện tốt với chất lượng ngày càng cao.
2.5 Xây dựng Xã văn hóa nơng thơn mới
Trong 5 năm triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới, bộ mặt
nơng thơn ở 12 thơn đã có sự thay đổi rõ rệt: Hệ thống giao thông, điện, trường học,
trạm y tế... được đầu tư xây dựng, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
phát triển phù hợp, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị cơ sở được tăng
cường, an ninh trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Cuối năm 2019, xã phấn đấu đạt
14/19 tiêu chí nông thôn mới.
2.6. Xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học văn hóa:
Việc xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa được gắn với việc thực
hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chun mơn của đơn vị. Trong đó phải hồn thành các nội
dung tiêu chí như: Hồn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ, thực hiện nếp
sống văn minh, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động và
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của đảng, pháp luật của Nhà nước
Từ những kết quả của phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
văn hóa năm 2015 đến nay 5 đơn vị trường học, trạm y tế luôn phấn đấu đạt cơ quan
văn hóa.

2.7. Phong trào “Tồn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”:


Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
được xã quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đến nay phong trào thể dục, thể thao
quần chúng phát triển sâu rộng, mạnh mẽ đến với tất cả các đối tượng, các đơn vị,
trường học đến thôn
Người tập luyện TDTT thường xuyên, đạt 40% so với tổng số dân
Hàng năm, ngồi kinh phí nhà nước đầu tư xây dựng các thiết chế thể thao,
các hoạt động tổ chức thi đấu, tập luyện, xã còn vận động các tổ chức, cá nhân đóng
góp để tham gia các giải thi đấu do huyện tổ chức.
2.8. Phong trào học tập, lao động, sáng tạo:
Trong thời gian qua Ban chỉ đạo thường xuyên phối hợp với các ban, ngành
chức năng tuyên truyền cho nhân dân 12/12 thôn tiếp thu khoa học kỹ thuật và ứng
dụng công nghệ vào sản xuất nơng nghiệp góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phong trào “Học tập,
lao động sáng tạo” được phát huy, nhất là trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân dân
lao động cũng như mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao trình độ nghề nghiệp
trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội.
Hiện nay nhiều hộ gia đình được cơng nhận “Gia đình nơng dân sản xuất
giỏi”, nhiều mơ hình sản xuất kinh tế có hiệu quả đã được nhân rộng trong toàn xã
thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, ổn định và bền vững.Trong 5 năm qua, xã đã
ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo phong trào nhằm phù hợp với từng giai đoạn
như: Kế hoạch về việc triển khai phong trào TDĐKXDĐSVH 5 năm (2016 – 2020);
Chương trình của Ban Chỉ đạo xã về thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH giai đoạn
2016 – 2020; Kế hoạch về việc thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH từng năm. Các
văn bản trên đã được tổ chức phổ biển, triển khai đến tận các đồn thể chính trị- xã
hội , thơn, làng các cơng chức có liên quan và trên cơ sở đó từng nội dung, giao cụ thể
để xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện phong trào.
3. Những hạn chế, yếu kém:

- Chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố ở
khu dân cư gắn với xây dựng nơng thơn mới và đơ thị văn minh” xã cịn chưa cao.
- Ý thức chấp hành pháp luật, nếp sống văn minh, vệ sinh mơi trường của
một bộ phận Nhân dân cịn hạn chế.
- Hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa cịn nhiều hạn chế, thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang; việc công nhận các danh hiệu văn hóa
cịn chạy theo thành tích, số lượng.
- Kinh phí chi cho hoạt động văn hóa cịn q ít và khơng tương xứng với
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân. Một số thơn có nhà văn hóa nhưng chưa
đảm bảo theo quy định cũng như khu vui chơi cho thanh thiếu niên.
4. Nguyên nhân của những hạn chế:
4.1. Nguyên nhân khách quan:


- Phong trào chưa được gắn kết nhiều tiêu chí về kinh tế, văn hóa - xã hội ở
cơ sở.
- Các văn bản chỉ đạo phong trào của các cấp có thẩm quyền chưa được
thực hiện thống nhất và đồng bộ.
4.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục xây dựng đời sống văn hóa,
nếp sống văn minh đô thị chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Việc huy động xã hội hóa đầu tư cho hoạt động văn hóa cịn khó khăn.
5. Bài học kinh nghiệm:
Qua 5 năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh, Ban chỉ
đạo xã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
5.1. Phối hợp chặt chẻ giữa Ban chỉ đạo cấp xã với Phòng Ban, Ban chỉ đạo
cấp huyện trong việc triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn xã, tạo sự đồng
thuận của các tầng lớp Nhân dân xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.

5.2. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng
cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về thực hiện
phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở.
5.3. Tăng cường trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” từ xã đến thơn. Đồng thời thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc và biểu dương khen thưởng kịp thời để cổ vũ động viên
phong trào.
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Thực hiện đường lối đổi mới đúng quy luật, sáng tạo, hợp lòng dân do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, phát huy truyền thống đoàn kết, yêu
nước, ý thức tự tôn dân tộc; Đảng bộ và nhân dân xã ........ đã từng bước khắc phục
khó khăn, đạt được những thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa ở địa
phương: Tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội;
khơi dậy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như “uống nước nhớ nguồn”,
“đền ơn đáp nghĩa”, “tình làng nghĩa xóm”; góp phần nâng cao đời sống vật chất
và văn hóa của Nhân dân, khơng ngừng thúc đẩy kinh tế - xã hội xã ngày càng phát
triển.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, sự tác động của thời đại
cơng nghệ dẫn đến đời sống văn hóa của nhân dân cịn khó khăn; một số nét đẹp
truyền thống văn hóa của dân tộc thiểu số bị mai một; tình trạng phân hóa giàu
nghèo trong nhân dân; cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của hệ thống chính trị tại địa
phương có lúc chưa sau sát thực tế; các thế lực thù địch còn lợi dụng các bà con


giáo dân để kích động, dụ dỗ, lơi kéo chống phá Đảng, Nhà nước gây mất an ninh
trật tự, …
Nhìn chung, cơng tác xây dựng và phát triển văn hóa tại địa phương đã được
quan tâm, củng cố, tăng cường; tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự bền vững,
chưa xứng tầm với lợi thế của địa phương, đứng trước nhiều thách thức, khó khăn

khơng thể xem thường. Địi hỏi tồn Đảng, tồn dân, mỗi tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể tại địa phương cần đẩy mạnh thực hiện tốt hơn nữa phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, góp phần vào
thành công thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã và Nghị quyết Đại hội Đảng
cấp trên, tiến tới chào mừng Đại hội lần thứ XIII của Đảng
2. Một số kiến nghị, đề xuất:
1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền tại địa phương cần nhận thức đúng và coi
trọng trong cơng tác xây dựng và phát triển văn hóa ở địa phương
2. Cần xây dựng lực lượng già làng, chức sắc tơn giáo, người có uy tín trong
nhân dân để vận động, tuyên truyền bà con thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Đề nghị UBND tỉnh, huyện thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa ở cơ sở; thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp
vụ cho BCĐ cấp xã và được tham quan học tập kinh nghiệm ở các huyện, tỉnh bạn
để vận dụng vào địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng phong trào.
4. Đề nghị UBND huyện tăng cường bố trí thêm kinh phí hoạt động trong
việc thực hiện cơng tác thi đua, khen thưởng gia đình văn hóa, thơn làng văn hóa,
xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao thơn, xã trên địa bàn.
5. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt
động của cơng tác xây dựng và phát triển văn hóa ở địa phương. Từ đó, có biện
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.



×