Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiếu luận cao cấp lý luận chính trị về Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện ........, tỉnh Kon Tum hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.27 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến cán bộ, công tác cán
bộ bởi: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Người cũng đã nói: “Vì lợi ích mười năm
trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Tư tưởng của Người về cán bộ và
sử dụng cán bộ là những di sản vô giá, là những lời dạy sâu sắc còn nguyên giá
trị đối với đảng ta hiện nay.
Trải qua nhiều thời kỳ, giai đoạn khác nhau của lịch sử, công tác cán bộ
vẫn là một bộ phận không thể thiếu trong đường lối cách mạng Việt Nam. Để
làm tốt công tác cán bộ, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều nội
dung, nhiều biện pháp, trong đó phát huy dân chủ là biện pháp rất quan trọng
mà cấp ủy và cán bộ lãnh đạo các cấp phải thường xuyên coi trọng như Bác
nhận định “Dân chủ là quý báu nhất” và “Thực hành dân chủ là chìa khóa vạn
năng để có thể giải quyết mọi khó khăn”. Do đó, xuyên suốt trong quá trình
phát triển của đất nước, Đảng ta đã không ngừng nghiên cứu, vận dụng những
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công
tác cán bộ, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm đề ra chủ trương, biện pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ trong từng giai đoạn cách mạng.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua việc thực hiện dân chủ trong
cơng tác cán bộ đã có nhiều tiến bộ. Cấp ủy và người đứng đầu các cấp đã
nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của dân chủ trong cơng tác cán bộ; việc
tổ chức góp ý, phê bình, lấy phiếu tín nhiệm đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ
chốt được tiến hành nghiêm túc, đúng quy chế dân chủ ở đơn vị. Các tổ chức
đảng đã đẩy mạnh thực hiện dân chủ, công khai trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ,
nên đã tiếp tục củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng.
Tuy nhiên, dân chủ đúng nguyên tắc trong công tác cán bộ vẫn cịn là
khâu có nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, cán bộ lãnh đạo còn thụ động, ỷ lại hoặc
bng lỏng vai trị lãnh đạo, chịu “áp lực” từ bên ngoài; việc lựa chọn cán bộ để
đề bạt, bổ nhiệm cịn thiếu dân chủ, cơng khai và chưa bảo đảm tiêu chuẩn nên
sau khi được đề bạt bổ nhiệm một số cán bộ không phát huy được năng lực.


1


Hiện tượng chạy chức, chạy quyền, tư tưởng cục bộ, bè phái trong cơng tác cán
bộ có nguy cơ hiển hiện, việc lấy ý kiến, lấy phiếu tín nhiệm cán bộ cịn mang
tính hình thức. Bởi vậy, phát huy dân chủ đúng nguyên tắc trong công tác cán bộ
của Đảng hiện nay là một trong những vấn đề cấp bách cần đặt ra.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của cơng cuộc đổi mới đất nước, u
cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị nơi mình đang cơng tác, tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo,
quản lý của huyện ........, tỉnh Kon Tum hiện nay” làm tiểu luận khoá học Cao
cấp lý luận chính trị.
2. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát huy dân chủ trong bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian qua, từ đó đề xuất một số quan điểm,
mục tiêu, giải pháp nhằm hoàn thiện phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý của Huyện ........trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống hố, bổ sung kiến thức để hình thành cơ sở khoa học của việc
phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đưa ra nhận định, đánh giá về thực trạng quy chế phát huy dân chủ
trong bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đề xuất những kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả của việc phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
4. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo tiểu
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ.

Chương 2: Thực trạng phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo, quản lý của huyện Kon ........, tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nhằm phát huy dân chủ trong bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện ........, tỉnh Kon Tum.
2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN
NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG BỔ NHIỆM CÁN BỘ
1.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nguyên tắc tập trung dân chủ (TTDC) nói chung, thực hiện ngun tắc TTDC
trong cơng tác cán bộ của Đảng nói riêng.
1.1.1. Nhận thức về nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng
1.1.1.1. Quan niệm chung
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng
Cộng Sản nói chung, Đảng ta nói riêng nhằm thực hiện tốt vai trị lãnh đạo
chính trị cũng như xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt chính trị, tư
tưởng và tổ chức.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được cấu thành bởi hai mặt tập trung và
dân chủ; hai mặt đó chế ước làm tiền đề cho nhau- tập trung phải dựa trên nền
dân chủ và dân chủ phải có sự chỉ đạo của tập trung. Càng mở rộng dân chủ thì
yêu cầu tập trung thống nhất càng cao, khắc phục tình trạng dân chủ quá mức
đưa đến tự do vơ chính phủ cũng như tập trung quá mức dẫn đến chuyên
quyền, độc đoán, quan liêu. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải
được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Kỷ
luật trong dân chủ, dân chủ phải có kỷ luật”. Đây là một nguyên tắc rất quan
trọng trong quản lý, nó có tính khách quan, phổ quát song thực hiện không đơn

giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong cách của chủ thể
lãnh đạo, quản lý và cán bộ, đảng viên.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ được C. Mác và Ph. Ăng-ghen nêu ra lần
đầu vào năm 1847. Sau đó V.I. Lênin là người kế thừa và phát triển sáng tạo
nguyên tắc TTDC phù hợp với những điều kiện lịch sử và thời đại mới. Bài báo
Tổ chức lại Đảng của Lênin là cơ sở của Nghị quyết “Tổ chức lại Đảng” được
3


thông qua tại Hội nghị Tammạcpho của các đảng viên bơnsêvích, họp vào năm
1905.
Hồ Chí Minh – lãnh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam – coi nguyên tắc
tập trung dân chủ (có lúc Hồ Chí Minh gọi là chế độ dân chủ tập trung) là
nguyên tắc rất quan trọng trong xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí
Minh coi tập trung và dân chủ phải luôn luôn đi đôi với nhau; dân chủ phải đi
đến tập trung và tập trung trên cơ sở dân chủ. Người chỉ rõ “phải kiên quyết
thực hành kỷ luật, tức là cá nhân phải tuyệt đối phục tùng tổ chức, số ít phải
phục tùng số nhiều, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục
tùng trung ương”[16, tr.268]
Từ đại hội I đến Đại hội II (1951) Đảng ta dùng thuật ngữ nguyên tắc
dân chủ tập trung. Từ Đại hội III trở lại đây đều xác định ở các kỳ đại hội đều
ghi: “Đảng tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ” và xác định TTDC là
nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.
Thực hiện nguyên tắc TTDC trong Đảng là cơ sở bảo đảm có tính chất
quyết định trong việc vạch ra đường lối, chiến lược, sách lược; trong việc hình
thành các cơ quan lãnh đạo và tạo ra những tiền đề cần thiết để bảo đảm cho sự
lãnh đạo của Đảng được đúng hướng và nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay.

Thực hiện tập trung dân chủ đúng đắn sẽ dẫn đến sự thống nhất về chính
trị, tư tưởng, tổ chức, thể hiện sự sinh hoạt chặt chẽ và đoàn kết nội bộ. Đảng
được xây dựng và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc thống nhất về chính trị, tư
tưởng, tổ chức. Nếu xem nhẹ, buông lỏng hoặc thực hiện không đúng nguyên
tập trung dân chủ sẽ gây những thiệt hại nghiêm trọng đến năng lực hoạt động
và sự trong sạch vững mạnh của Đảng, đến vai trò lãnh đạo và ảnh hưởng của
Đảng trong xã hội, thậm chí dẫn đến Đảng bị tan rã.
1.1.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ
Nội dung khái quát của nguyên tắc TTDC trong công tác cán bộ được
Đảng ta khẳng định:
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,
đồng thời đề cao trách nhiệm của các tổ chức trong HTCT và người đứng đầu
4


tổ chức. Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền phải chủ trì và chịu trách nhiệm
về cơng tác tổ chức cán bộ theo đúng nguyên tắc TTDC, tập thể quyết định;
xác định rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm
của người đứng đầu trong công tác cán bộ.
Nội dung cụ thể của nguyên tắc này là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội đảng viên. Giữa hai
kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi
cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thơng báo
tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê
bình và phê bình.

4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ
chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và
Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành
khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu
quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến
thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến
Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết,
không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm
quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; khơng phân biệt đối xử với đảng viên có
ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của
mình, song khơng được trái với ngun tắc, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Nguyên tắc TTDC trong công tác cán bộ phải được thể chế hóa, cụ thể
hóa thành các quy chế, quy định, quy trình. Những nhận xét, kết luận về cán bộ
5


nhất thiết phải do cấp ủy có thẩm quyền quyết định sau khi đã lắng nghe đầy
đủ ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến đóng góp của nhân dân và tự
phê bình của cán bộ. Kết hợp đúng đắn chế độ tập thể với trách nhiệm cá nhân,
dân chủ với tập trung, khơng dân chủ hình thức. Huy động mọi cấp, mọi ngành
phối hợp với cơ quan tham mưu giúp cấp ủy làm tốt công tác cán bộ.
Các cấp ủy, tổ chức đảng theo thẩm quyền cần cụ thể hóa để các quy
định, quy chế, quy trình của cơng tác cán bộ mà Trung ương đã xác định phù
hợp với thực tiễn của từng địa phương, ngành đáp ứng yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong
HTCT tham gia, phối hợp trong công tác cán bộ làm cơ sở để thực hiện tốt các

khâu trong công tác cán bộ.
1.1.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ
1.1.3.1. Khái niệm
Thực hiện nguyên tắc TTDC trong công tác bổ nhiệm cán bộ là hoạt
động của các cấp ủy đảng theo những nguyên tắc, quy trình, phương pháp
nhằm tuyển chọn cán bộ có phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị.
1.1.3.2. Vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ
- Thực hiện đúng nguyên tắc TTDC là cơ sở để bổ nhiệm cán bộ đúng
nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình cơng tác cán bộ.
- Thực hiện đúng nguyên tắc TTDC sẽ lựa chọn đúng cán bộ lãnh đạo,
quản lý có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị.
- Thực hiện đúng nguyên tắc TTDC sẽ khắc phục được “yêu nên tốt,
ghét nên xấu”, cục bộ địa phương, bè cánh…
- Thực hiện đúng nguyên tắc TTDC sẽ củng cố khối đoàn kết thống nhất
trong cấp ủy, tổ chức đảng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ thuộc diện
Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý
Cấp uỷ, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định một cách dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và
quyền hạn của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6


1.2.2. Đối tượng cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ (BTV) Huyện ủy
quản lý
Căn cứ Quyết định số 1041-QĐ/TU ngày 21/9/2015 của BTV Tỉnh ủy
Kon Tum ban hành Quy chế phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 1042QĐ/TU ngày 21/9/2015 của BTV Tỉnh ủy Kon Tum ban hành Quy chế bổ
nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định số 1072 –QĐ/HU ngày

15 tháng 8 năm 2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy ........ ban hành Quy định
về việc “phân cấp quản lý cán bộ”, Quyết định số 1073-QĐ/HU ngày
15/8/2017 của BTV Huyện ủy ........ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới
thiệu cán bộ ứng cử, theo đó, đội ngũ cán bộ thuộc diện BTV Huyện ủy trực
tiếp quản lý gồm các nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện.
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Huyện ủy;
Trưởng, phó các ban xây dựng Đảng của Huyện ủy; Chánh Văn phịng, Phó
Chánh Văn phịng Huyện ủy; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện (trừ các đồng chí là Uỷ viên BTV Huyện ủy).
- Lãnh đạo cấp trưởng và phó Mặt trận, đồn thể chính trị - xã hội thuộc
huyện (trừ các đồng chí là Uỷ viên BTV Huyện ủy).
- Lãnh đạo cấp trưởng, phó (hoặc tương đương) các phịng, ban, ngành
thuộc huyện.
- Bí thư, phó bí thư, ủy viên BTV đảng uỷ trực thuộc Huyện ủy.
- Bí thư, phó bí thư chi bộ cơ sở trực thuộc Huyện ủy.
- Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân (UBND) xã.
- Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) xã.
* Các chức danh cán bộ do BTV Huyện ủy uỷ quyền cho Thường trực
Huyện ủy phối hợp với các cơ quan tỉnh quản lý bao gồm:
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó
Ban Chỉ huy Quân sự huyện.
- Trưởng, Phó Công an huyện.
7


- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện.
- Chánh án, Phó Chánh án Tịa án nhân dân huyện.
- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện.
- Thủ trưởng, phó thủ trưởng các tổ chức trực thuộc các sở, ban, ngành

tỉnh đang sinh hoạt đảng tại Đảng bộ Huyện Kon Plông.
Như vậy, đội ngũ cán bộ thuộc diện BTV Huyện ủy quản lý trước hết là
những cán bộ chủ chốt của huyện; những người được BTV trực tiếp đề bạt, bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử, bố trí, sắp xếp, điều chuyển, khen thưởng, thi hành
kỷ luật và thực hiện các chính sách khác. BTV Huyện ủy cịn trực tiếp thực
hiện và chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, giám sát, quản lý hồ sơ nhằm theo dõi,
nắm tình hình đội ngũ này.

8


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT HUY DÂN CHỦ TRONG BỔ NHIỆM
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HUYỆN........, TỈNH LON TUM
2.1. Đặc điểm tình hình phát huy dân chủ ở huyện ........ hiện nay
Huyện…, tỉnh Kon Tum được thành lập ngày /// theo Nghị định số
14/2002/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở chia tách huyện ........(cũ) thành hai
huyện ........(mới) và huyện ……….. Khu du lịch sinh thái ……… huyện ........nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Kon Tum.
........là vùng đất có địa thế và cảnh quan đẹp, là nơi có điều kiện, xây
dựng một đô thị sinh thái hàng đầu của Kon Tum. Khu vực bảo tồn được nhiều
giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử. Huyện ........là cửa ngõ phía Đơng Bắc của
tỉnh Kon Tum, bao gồm 9 xã, 89 thôn, 117 làng theo địa giới hành chính, với
diện tích tự nhiên 138.115,92 ha chiếm khoảng 14,23% diện tích tồn tỉnh, dân
số trung bình đến cuối năm 2017 là 26.508 người. Theo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum, …………… là một trong ba vùng
kinh tế động lực gồm thành phố Kon Tum, vùng kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
và vùng du lịch sinh thái …………..
Huyện ........có nguồn tài nguyên rừng với hệ sinh thái phong phú, nguyên
vẹn, hệ động, thực vật cận nhiệt đới quý hiếm. Đây là nguồn tài nguyên quan
trọng cần được quan tâm khai thác hợp lý và có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ;

nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái du
lịch cộng đồng; vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu kinh tế; quỹ đất chưa sử
dụng còn khá nhiều, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Măng Đen có khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ cả năm
giao động từ 18-200C; cảnh quan tự nhiên còn rất nguyên sơ, lưu giữ nhiều loại
cây cổ thụ, những loại gỗ quý hiếm, những loại dược liệu và động vật hoang dã
quý hiếm nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam… Cùng với các khu rừng
nguyên sinh, rừng thông, nhiều hồ nước như hồ Toong Đam, Toong Zơ Ri,
Toong Pô, các thác đá trong xanh như Đăk Ke, Pa Sĩ, Lô Ba tạo thành một

9


quần thể thác khá hấp dẫn, đã tạo nên những nét thơ mộng, kỳ ảo cho thiên
nhiên vùng Măng Đen.
Thuận lợi đầu tư và nghiên cứu đa dạng, nhất là nghiên cứu về phát triển
nông nghiệp công nghệ cao. Tiềm năng phát triển thể dục thể thao cao cấp như
golf, thể thao địa hình; Tiềm năng phát triển các sản phẩm như dệt, đan lát,
điêu khắc, phát triên cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi), phát triển rau hoa xứ lạnh…
........có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là người dân tộc
Xê Đăng, Mơ Nâm, Ka Dong, Hrê với nhiều nét văn hóa khác nhau của từng
dân tộc, nhiều lễ hội được người dân địa phương tổ chức hằng năm như: lễ hội
đâm trâu, mừng lúa mới, lễ hội cầu mưa…; các sản phẩm văn hóa đặc sắc: văn
hóa cồng chiêng, tục uống rượu cần và các hoạt động thể dục thể thao bản địa
như: bắn nỏ, đẩy gậy, đi cà kheo… Cùng với thắng cảnh tự nhiên, các di tích
lịch sử cách mạng như: Di tích lịch sử văn hóa Măng Đen, Sân bay Măng Đen,
Đài tưởng niệm Chiến thắng Măng Đen, Di tích lịch sử Măng Bút gồm sân bay
quân sự Măng Bút, hầm thông tin, hầm chỉ huy và các hào xung quanh đã tạo
nên sự đa dạng về văn hóa - lịch sử của vùng đất này.

Những năm qua, cơng tác cán bộ nói chung, cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nói riêng được Đảng bộ hết sức quan tâm, thể hiện như:
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được chú trọng. Việc tổ chức phổ
biến, quán triệt và triển khai sơ kết, tổng kết các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
được thực hiện nghiêm túc; đã kịp thời nắm bắt, phản ánh và định hướng dư
luận xã hội. Công tác đấu tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hịa bình”
trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của các thế lực thù địch được chủ động triển
khai và đạt kết quả tích cực.
Việc đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay” được triển khai đồng bộ, nhất là trong việc rèn luyện
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống và từng bước nâng cao tinh thần tự phê
bình và phê bình; việc xây dựng, nhân rộng các mơ hình hiệu quả trong học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được quan tâm thực hiện (1). Củng
cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và công tác đảng viên. Đã tập trung chỉ đạo xây
10


dựng các tổ chức đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đảm bảo
giữ vững vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở. Phát huy tốt vai trị đảng viên phụ
trách hộ, nhóm hộ(2). Các tổ chức cơ sở đảng không ngừng được củng cố và
kiện tồn(3).
Cơng tác cán bộ được quan tâm. Chất lượng quy hoạch cán bộ các cấp
ngày càng được nâng lên và có cơ cấu hợp lý hơn (4); cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ đảm bảo đúng quy trình; thường xun được bổ
sung, trẻ hố đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình
hình mới(5). Triển khai có hiệu quả cơng tác luân chuyển cán bộ(6).
Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng được chú
trọng và tăng cường, các vụ việc nổi cộm, bức xúc được kịp thời kiểm tra và
xử lý kiên quyết. Sau kiểm tra, xử lý, đã kịp thời chỉ đạo khắc phục khuyết

điểm, phát huy ưu điểm của các tổ chức và cá nhân. Ý thức chấp hành kỷ luật
của cán bộ, đảng viên được nâng lên; vai trị lãnh đạo, tính chiến đấu trong
Đảng được tăng cường. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
kiểm tra, giám sát tồn khố, hằng năm và chun đề của cấp uỷ và uỷ ban
kiểm tra cấp uỷ ngày càng đi vào nề nếp và tập trung vào những lĩnh vực dễ
phát sinh sai phạm. Tổ chức đảng, đảng viên vi phạm được xử lý nghiêm
minh(7).
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” được cấp uỷ quan tâm và thực hiện nghiêm
túc. Tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình đảm bảo dân chủ, với tinh
thần xây dựng, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nhất là những
mặt cịn yếu kém, khơng nể nang, né tránh. Sau kiểm điểm các tập thể, cá nhân
đã nghiêm túc sửa chữa, khắc phục các khuyết điểm, tồn tại góp phần nâng cao
uy tín cán bộ, đảng viên với Nhân dân.
Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ thường xuyên được quan tâm chỉ đạo
làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo Quy định 57-QĐ/TW của Bộ
Chính trị; tổ chức xác minh, làm rõ, kết luận những trường hợp có quan hệ lịch
sử chính trị và chính trị hiện nay (8); giải quyết kịp thời đơn thư, khiếu nại, tố

11


cáo liên quan đến lịch sử chính trị của cán bộ, đảng viên, góp phần nâng cao
chất lượng cơng tác cán bộ và công tác phát triển đảng.
Năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của cán bộ trong Uỷ ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn tiếp tục được nâng lên. Việc
phân cấp quản lý được đẩy mạnh. Cơng tác cải cách tài chính công tại các cơ
quan, đơn vị ngày càng hiệu quả. Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy được
triển khai thực hiện tốt, đã phân cơng các đồng chí cấp uỷ viên phụ trách xã,
các cơ quan, ban ngành phụ trách thôn.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, BTV Huyện ủy có nhiều đổi
mới theo hướng vừa nâng cao năng lực đề ra chủ trương, biện pháp vừa tăng
cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; chú trọng các các giải
pháp đột phá để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thường xuyên tăng cường
sự lãnh đạo của tập thể đi đôi với phát huy trách nhiệm, tính năng động, sáng
tạo của từng đồng chí lãnh đạo, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đề cao vai trò,
trách nhiệm và năng lực dẫn dắt của cá nhân người đứng đầu trong lãnh đạo,
chỉ đạo xử lý công việc. Đặc biệt, tập thể cấp uỷ, BTV Huyện ủy luôn làm việc
dựa trên các nguyên tắc theo quy định, có ý thức giữ gìn đồn kết nội bộ và tôn
trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong
mọi hoạt động của Đảng bộ. Vận dụng thực hiện có hiệu quả các chủ trương
của Đảng phù hợp với tình hình của địa phương, chú trọng việc bám sát cơ sở,
lắng nghe nhân dân. Mỗi đồng chí có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế làm việc, theo các kế hoạch,
chương trình cơng tác hằng năm của Huyện ủy, BTV Huyện ủy; mọi lời nói,
việc làm ln xuất phát từ lợi ích của Đảng, của nhân dân; không cục bộ, địa
phương chủ nghĩa; không quan liêu, hách dịch, cửa quyền. Việc phân công
công tác giữa các đồng chí trong BTV Huyện ủy ln hài hịa, khoa học, phù
hợp với thế mạnh của từng cá nhân. Nhờ vậy, công tác tổ chức xây dựng đảng,
đảng viên và công tác cán bộ của huyện trong thời gian qua đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ.
2.2. Những nội dung cơ bản của việc phát huy dân chủ trong bổ
nhiệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
12


2.2.1. Phát huy dân chủ trong đánh giá cán bộ
Đây là khâu đầu tiên, quan trọng, là việc làm khó, nhạy cảm, có ảnh
hưởng chi phối đến tồn bộ các khâu, quy trình của cơng tác cán bộ. Muốn có
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đặt ra thì phải từ

thực tiễn, từ phong trào, thông qua tổng kết các phong trào, kết quả công tác và
ý kiến nhận xét đánh giá của cơ quan, đơn vị để xem xét, giới thiệu đưa vào dự
nguồn. Chính vì vậy, đánh giá cán bộ đúng là điều kiện tiên quyết để quy
hoạch đúng và có chất lượng, tạo điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực, sở
trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá cán bộ khơng đúng,
khơng những bố trí, đề bạt bổ nhiệm sử dụng cán bộ sai, làm mai một động lực
phát triển, mà có khi cịn làm thui chột tài năng, vàng thau lẫn lộn, tác động
tiêu cực đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Từ thực
tiễn đó, các cấp uỷ đảng ở huyện ........ đã luôn chú trọng mở rộng dân chủ
trong Đảng và nhân dân để đánh giá cán bộ. Thực hiện Quy chế đánh giá cán
bộ theo Quyết định số 286-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Luật Cán bộ, công
chức năm 2008, Nghị định Số: 56/2015/NĐ-CP, ngày 09 tháng 06 năm 2015
của Chính phủ về đánh giá phân loại cán bộ công chức, viên chức; Hướng dẫn
Số: 27-HD/BTCTW, ngày 25 tháng 09 năm 2014 của Ban tổ chức Trung ương
hướng dẫn kiểm điểm tự phê bình, phê bình đối với tập thể, cá nhân và đánh
giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm. Huyện
ủy ........ đã vận dụng, xác định rõ trách nhiệm của cấp uỷ, thủ trưởng cơ quan
và cá nhân mỗi cán bộ được nhận xét, đánh giá; xây dựng chuẩn mực đạo đức
của người cán bộ, công chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Coi trọng
việc dựa vào tập thể và quần chúng nhân dân để đánh giá cán bộ, lấy việc sâu
sát cơ sở, gần gũi nhân dân, tồn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân là một
nội dung quan trọng đánh giá cán bộ; đồng thời chỉ đạo lấy ý kiến rộng rãi
trong tổ chức đảng, đoàn thể, cơ quan đơn vị và cán bộ, công chức đối với cán
bộ chủ chốt, dự nguồn; duy trì nền nếp việc lấy ý kiến nhận xét nơi cán bộ cư
trú định kỳ hằng năm; thực hiện công khai việc thảo luận, dự kiến nhận xét,
đánh giá đối với cán bộ; thông báo cho cấp uỷ, lãnh đạo đơn vị và cán bộ được
đánh giá biết và lưu hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý. Qua đó, đã thực hiện
13



phân loại cán bộ theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hồn thành tốt
nhiệm vụ, có hoặc khơng có triển vọng phát triển, cần giữ ngun vị trí cơng
tác hoặc cần bố trí, sắp xếp lại.
Nhìn chung, việc phát huy dân chủ trong đánh giá cán bộ ở Huyện ........
đã tạo cơ sở quan trọng để tiến hành các khâu trong cơng tác cán bộ, góp phần
nâng cao chất lượng, trách nhiệm đối với công việc, đổi mới phong cách phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ.
2.2.2. Phát huy dân chủ, công khai trong quy hoạch cán bộ
Trên cơ sở nguồn cán bộ được phát hiện từ phát huy kết quả dân chủ
trong đánh giá cán bộ, cần lựa chọn để đưa vào danh sách quy hoạch. Việc xây
dựng quy hoạch cán bộ thực hiện theo phương châm: Quy hoạch cấp dưới làm
căn cứ, cơ sở cho quy hoạch cấp trên, quy hoạch cấp trên là kết quả, động lực
thúc đẩy và tạo điều kiện thực hiện quy hoạch cấp dưới, đảm bảo yêu cầu
“mở” và “động”, coi việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm tiền đề, thước đo để
xây dựng quy hoạch; bảo đảm sự liên thơng quy hoạch của khóa trước với
khóa sau; quy hoạch ngành với quy hoạch từng địa phương, khắc phục tình
trạng khép kín trong quy hoạch; mở rộng dân chủ trong việc giới thiệu nguồn
từ cơ sở, thực hiện đúng quy trình, có sự tham gia bàn bạc, giới thiệu, đề cử.
Kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo từng năm và từng giai đoạn, đảm
bảo số lượng dôi dư cần thiết về cán bộ dự nguồn cho mỗi chức danh. Chú
trọng quy hoạch những cán bộ xuất thân từ cơng nhân, con em nơng dân, gia
đình có cơng với cách mạng, cán bộ nữ và những học sinh, sinh viên có kết
quả học tập giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt. Quy hoạch đã tạo mơi trường bình
đẳng cho cán bộ rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành; qua đó, lựa chọn được
những cán bộ có đức, có tài để đưa vào nguồn kế cận, xây dựng đội ngũ cán bộ
“vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch, huyện thực hiện công khai quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, phát huy dân chủ, lấy ý kiến của nhân dân
đóng góp vào quy hoạch. Lấy quy hoạch làm căn cứ, đồng thời, dựa trên kết
quả thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao để chuẩn bị một số phương án


14


sắp xếp, bố trí cán bộ đưa ra bàn bạc, thảo luận dân chủ, công khai trong cấp
uỷ nhằm chọn và quyết định phương án tốt nhất.
Thực tế ở huyện ........cho thấy, việc công khai quy hoạch là đúng đắn, có
nhiều ưu điểm, bởi nó động viên tinh thần và tạo động lực, cơ sở có tính pháp lý
để cán bộ, công chức phấn đấu rèn luyện và trưởng thành. Đồng thời tạo điều
kiện để đảng viên và nhân dân tham gia theo dõi, giám sát kết quả phấn đấu rèn
luyện của cán bộ, đóng góp vào việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo định
kỳ, ngăn ngừa những sai phạm, tiêu cực trong công tác cán bộ. Với quy trình
đúng, dân chủ cơng khai, huyện ........ đã xây dựng, thực hiện đồng bộ, có chất
lượng việc xây dựng quy hoạch cán bộ ở tất cả các cấp, các ngành.
2.2.3. Phát huy dân chủ trong tuyển chọn, sắp xếp, bố trí, ln chuyển
cán bộ
Thực hiện nghiêm túc quy trình đề bạt, bổ nhiệm do Trung ương, Tỉnh
ủy hướng dẫn, trong đó coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt theo hướng
mở rộng đối tượng tham gia, bảo đảm những người tham gia bỏ phiếu phải là
những người biết việc, hiểu người, tránh bè phái, cục bộ, định kiến, hẹp hịi,
thiếu tính xây dựng.
Xây dựng quy chế xét tuyển hợp đồng lao động, trong đó, ưu tiên tiếp
nhận sinh viên tốt nghiệp chính quy loại giỏi, người có trình độ sau đại học về
công tác tại huyện. Thực hiện chuẩn hố chun mơn đầu vào khi lập đề án
đăng ký tuyển dụng, cơng khai hố trong tuyển chọn cán bộ đối với từng chức
danh, lĩnh vực chuyên môn. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ có triển vọng
đi học, nâng cao trình độ kiến thức.
Để thực hiện việc sắp xếp, bố trí và luân chuyển cán bộ, Huyện ủy thực
hiện dân chủ trong rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ hiện có, lựa chọn cán bộ bổ
sung nguồn quy hoạch, xem xét đánh giá trình độ, năng lực, sở trường của mỗi

cán bộ và yêu cầu cán bộ của từng ngành, từng địa phương để xác định nơi
ln chuyển, sắp xếp, bố trí cơng tác cho phù hợp. Đồng thời, dân chủ trong
bàn bạc, thảo luận, xem xét nguyện vọng của cán bộ trước khi luân chuyển và
ý kiến nơi cán bộ đi và đến. Phát huy dân chủ trong việc luân chuyển, bố trí

15


cán bộ góp phần nâng cao chất lượng, tạo sự đồng đều trong đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành.
2.3. Một số ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
từ thực tiễn công tác đề bạt, bổ nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý
2.3.1. Ưu điểm
Huyện ủy và các cấp uỷ đảng đã quán triệt sâu sắc chủ trương, nghị
quyết của Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy, Huyện ủy về
công tác bổ nhiệm cán bộ, tạo nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị của công
tác bổ nhiệm cán bộ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo cá nhân phụ trách trong công tác bổ nhiệm cán bộ.
Các cấp uỷ đảng, các tổ chức, đơn vị và cơ quan tham mưu thường
xuyên tiến hành rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi quản lý để có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu giúp Huyện ủy kiểm tra, đánh giá, phân loại
hiện trạng đội ngũ cán bộ, qua đó giúp Huyện quản lý chặt chẽ hơn đội ngũ
cán bộ, kịp thời bổ sung, bố trí, sắp xếp lại cán bộ đối với những nơi có yêu
cầu bổ sung những chức danh cịn thiếu, hết nhiệm kỳ, tìm những cán bộ có
triển vọng phát triển cao hơn để quy hoạch vào chức danh chủ chốt.
Công tác bổ nhiệm cán bộ diện BTV Huyện ủy quản lý luôn giữ vững
nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và các tổ chức thành
viên của hệ thống chính trị. Qua đó, việc bổ nhiệm cán bộ đã bảo đảm đúng

người, đúng việc, tạo được động lực mới thúc đẩy cán bộ hăng say học tập,
công tác; khắc phục được tư tưởng cục bộ địa phương, bảo thủ, trì trệ. Các
đồng chí được bổ nhiệm đều phấn khởi, tự giác thực hiện quyết định của tổ
chức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cơ
sở có cán bộ được bổ nhiệm đều có sự chuyển biến, tiến bộ rõ rệt trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị, cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đều xuất
phát từ yêu cầu nhiệm vụ, được đánh giá tín nhiệm từ cơ quan, đơn vị.
2.3.2. Khuyết điểm, hạn chế

16


Bên cạnh kết quả đạt được, công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng bộ vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế, đó là:
- Cơng tác nhận xét đánh giá cán bộ ở một số tổ chức cơ sở đảng đơi lúc
cịn mang tính hình thức, thiếu tính dân chủ khách quan, tinh thần phê tự phê
chưa cao, cịn nể nang né tránh nhất là góp ý, phê bình đối với cán bộ lãnh đạo
chủ chốt.
- Trong bố trí cán bộ có trường hợp cịn nặng về cơ cấu, tư tưởng định
kiến hẹp hịi, khơng mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
chưa gắn với tiêu chuẩn, chưa thật sự gắn với quy hoạch, bố trí và sử dụng cán
bộ. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo và cơng tác đào tạo cịn nhiều hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ cơ cấu không đồng bộ trong các cấp, các ngành, nhất là
ở cơ sở; đội ngũ cán bộ là nữ, trẻ cịn ít.
Nhìn chung, vẫn cịn một bộ phận cán bộ trình độ năng lực cịn hạn chế,
chưa hồn thành nhiệm vụ được giao; thiếu rèn luyện, tu dưỡng, học tập nâng
cao trình độ.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, do một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ lãnh đạo chưa chủ

động xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, chưa tích cực chuẩn bị người kế
nhiệm mình. Cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ chưa làm tốt chức năng
tham mưu về chiến lược cán bộ.
Thứ hai, một số cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, địa phương, cơ sở
chưa nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa tập trung đúng mức. Các cơ
quan tham mưu chưa chủ động nghiên cứu, đề xuất xử lý những vấn đề cịn
khó khăn, vướng mắc. Một số cơ quan chưa tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ. Cơng tác thơng tin, tun truyền
về tầm quan trọng và sự cần thiết của chương trình cịn bất cập.
Thứ ba, các cơ chế, chính sách đề ra chưa thực sự hấp dẫn, nhất là chính
sách trợ cấp đối với cán bộ được cử đi học, chính sách thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao.
17


Chương 3
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ
TRONG CÔNG TÁC BỔ NHIỆM CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CỦA HUYỆN ........, TỈNH KON TUM
3.1. Những nhiệm vụ phát huy dân chủ trong công tác bổ nhiệm đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư
tưởng đến cán bộ, đảng viên, viên chức đơn vị, tham gia các lớp nghiên cứu,
học tập quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị văn bản pháp luật của Đảng và Nhà
nước và những quy định có liên quan đến cơng tác của cơ quan như triển khai
kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, kế hoạch đánh
giá cán bộ công chức hàng năm, nâng chất cơ quan văn hóa, xét khen thưởng.
Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền và các
đồn thể về đào tạo nguồn nhân lực.

Xây dựng, bổ sung quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý và công chức, viên chức; phát hiện bồi dưỡng nhân tài, đào tạo
nâng cao.
Xây dựng và thực hiện tốt các quy chế, quy định về công tác cán bộ.
Tiếp tục đổi mới và hồn thiện hệ thống chính sách cán bộ.
Kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; hồn thiện và thực hiện tốt các
chính sách để giữ gìn, thu hút cán bộ.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát huy dân chủ trong bổ nhiệm cán bổ
lãnh đạo, quản lý
Từ thực trạng nêu trên, để tiếp tục thực hiện tốt việc phát huy dân chủ
trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
ngày càng có chất lượng trong thời gian đến, Đảng bộ huyện ........cần quan
tâm thực hiện các giải pháp sau:
18


Một là, nâng cao nhận thức đúng đắn về dân chủ trong Đảng nói
chung, bổ nhiệm cán bộ nó riêng
Mỗi tổ chức đảng và đảng viên phải nhận thức đúng đắn thống nhất nội
dung dân chủ trong Đảng. Dân chủ phải đi đôi với tập trung. Phát huy dân chủ
phải đồng thời với chống hình thức dân chủ cực đoan, dân chủ vơ chính phủ,
khơng tn theo kỷ cương phép nước. Cơ quan lãnh đạo phải nắm vững quyền
chỉ đạo tập trung, điều hành thống nhất, lãnh đạo tập thể. Tăng cường sự lãnh
đạo tập thể phải đi đôi với mở rộng dân chủ.
Trong Đảng, từ cấp huyện đến cơ sở phải chấp hành nghiêm túc các
quy định về chế độ báo cáo, chế độ tự phê bình và phê bình. Cán bộ, đảng
viên được bầu chọn đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo phải chịu sự giám sát
của tổ chức và đảng viên, phải báo cáo hoạt động trước tổ chức đã bầu ra

mình, thường xuyên báo cáo tình hình của tổ chức và hoạt động của mình đến
các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Xây dựng quy trình, quy chế ra
quyết định của Đảng, bảo đảm phát huy trí tuệ tập thể thơng qua các đại hội,
hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu. Hoàn thiện quy chế bảo đảm quyền
kiểm tra, giám sát của tập thể đối với cá nhân, của tổ chức với tổ chức, của cá
nhân với cá nhân và tổ chức, xây dựng quy chế về bảo lưu ý kiến và xem xét
ý kiến bảo lưu.
Trong sinh hoạt đảng, mọi ý kiến khác nhau cần được thảo luận dân chủ,
thẳng thắn. Ngoài việc nâng cao nhận thức, điều quyết định bảo đảm thực hiện
dân chủ trong thực tế là phải có cơ chế đúng, có những quy định cụ thể và phải
có tinh thần đấu tranh kiên quyết để thực hiện các quy chế, quy định đó. Mỗi
cán bộ, đảng viên có quyền tham gia quyết định cơng việc của Đảng, được chất
vấn, phê bình trong phạm vi tổ chức về hoạt động của tổ chức đảng và đảng
viên ở mọi cấp; quyền được thông tin, thảo luận, nêu ý kiến riêng, được bảo
lưu ý kiến và trình bày ý kiến trong tổ chức đảng. Tuy nhiên, thiểu số phải
phục tùng đa số, khi Đảng đã có nghị quyết thì mỗi đảng viên phải nói và làm
theo nghị quyết.
19


Hai là, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, quy định
trong bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải bảo đảm tính tồn diện, đáp
ứng u cầu chức danh quy hoạch; gắn đào tạo theo chức vụ với trình độ học
vấn, giữa nâng cao lý luận với bồi dưỡng năng lực thực tiễn; kết hợp đào tạo
chính quy với bồi dưỡng tại chức, đào tạo với tự đào tạo, đào tạo trong nước
với đào tạo ở nước ngoài. Cùng với đó, các cấp ủy cần thực hiện nghiêm chủ
trương luân chuyển cán bộ, nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được rèn
luyện, thử thách và trưởng thành. Việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
đơn vị phải trên cơ sở quy hoạch cán bộ và đáp ứng yêu cầu, tiêu chí cho việc

bổ nhiệm cán bộ vào các chức danh cao hơn. Các cấp cần lựa chọn những cán
bộ trẻ, đủ tiêu chuẩn, điều kiện trong quy hoạch ở các cơ quan, nhà trường luân
chuyển về làm cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị; luân chuyển cán bộ từ địa
phương này đến địa phương khác, giữa chủ lực với địa phương, từ nơi thuận
lợi đến nơi khó khăn.
Q trình bổ nhiệm, sắp xếp cán bộ phải bám chắc các nghị quyết, chỉ thị,
hướng dẫn theo đúng quy định; chú ý kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tại chỗ với cán
bộ luân chuyển từ nơi khác đến. Với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm,
hạn chế về năng lực, uy tín thấp, khơng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cần thực hiện
nghiêm túc việc miễn nhiệm, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.
Ba là, kiên quyết chống quan liêu, tham nhũng trong bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý
Đây là thủ phạm chính gây ra tình trạng hạn chế phát huy dân chủ trong
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý, gây bức xúc trong xã hội. Các tổ
chức đảng và đảng viên phải đi đầu, nêu gương chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, chống đặc quyền, đặc lợi, hách dịch, cửa quyền. Phát huy dân chủ và
chống quan liêu, tham nhũng là hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động,
thúc đẩy lẫn nhau. Thực hiện tốt việc chống quan liêu, tham nhũng, chống đặc
quyền, đặc lợi trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý sẽ có tác động
quyết định đến việc chống quan liêu, tham nhũng trong toàn xã hội, thực hành
dân chủ, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Vì thế, đấu tranh phòng, chống
20


quan liêu, tham nhũng là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.Trước yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn phát
triển mới, cần nhận thức rõ vấn đề phát huy dân chủ trong đề bạt, bổ nhiệm cán
bộ lãnh đạo, quản lý vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Các tổ chức đảng, cấp ủy các cấp, mọi
đảng viên phải tự giác thực hiện và kiên quyết đấu tranh với các tư tưởng, hành

vi sai trái vi phạm dân chủ trong Đảng và cả xã hội. Chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ
này mới giữ vững và củng cố vai trị lãnh đạo của Đảng, lãnh đạo tồn dân
thực hiện thắng lợi mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; hồn thiện và thực
hiện tốt các chính sách để giữ gìn, thu hút cán bộ
Nhằm ngăn chặn kịp thời những biểu hiện lệch lạc, thiếu sót, khuyết
điểm trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý và sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý,
cấp ủy các cấp cần tăng cường chế độ kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác cán bộ và sự rèn luyện, phấn đấu của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc
mọi vi phạm. Tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thực hiện có hiệu quả các
chế độ, chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước; đồng thời, tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất, hoàn thiện hệ thống chính sách, nhất là chính sách về
tiền lương, phụ cấp, nhà ở,.. theo quy định.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý vững mạnh theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, Khóa XII) là trách nhiệm của các tổ chức
và mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là của cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp. Thực
hiện tốt điều đó là bảo đảm quan trọng để tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, tăng cường hiệu lực công tác đảng, cơng tác chính trị,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong tình hình mới.
KẾT LUẬN

21


Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln quan tâm đến cơng tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ vừa
“hồng”, vừa “chuyên”. Do vậy, đội ngũ cán bộ của nước nhà không ngừng lớn

mạnh và trưởng thành về mọi mặt, đóng góp tích cực cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Song, trong tình hình hiện nay, đất nước
đang đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt cho Đảng ta phải giải quyết nhiều
vấn đề về cán bộ và công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng, làm tốt khâu
bổ nhiệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện có đầy đủ phẩm chất và
năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng u cầu đẩy mạnh sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là vấn đề vừa cơ
bản, vừa cấp bách, đồng thời là công việc hết sức nặng nề, khó khăn và phức
tạp, địi hỏi các cấp uỷ, chính quyền và các tổ chức đoàn thể cần tiếp tục quan
tâm, phải tiến hành thường xuyên, liên tục và lâu dài. Bởi cán bộ có phẩm chất,
năng lực, có khát vọng cống hiến mới tồn tâm tồn ý phục vụ cho Đảng,
mang lại lợi ích cho nhân dân. Đồng thời chú trọng kết hợp chặc chẽ công tác
quy hoạch, bồi dưỡng với công tác đánh giá, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Trong những năm qua, cùng với chăm lo phát triển kinh tế, văn hố, xã
hội, củng cố quốc phịng an ninh, Đảng bộ Huyện ........ luôn quan tâm đúng
mức đến công tác xây dựng hệ thống chính trị, trong đó có công tác đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh toàn diện. Đội ngũ cán
bộ không ngừng lớn mạnh cả về lượng và chất lượng. Hầu hết cán bộ đều có
bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào các chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước; giữ vững phẩm chất đạo đức,
lối sống và gắn bó mật thiết với nhân dân. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý ở Huyện ........ trong những năm qua đã có những bước
tiến rõ rệt, góp phần quan trọng vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Tài liệu về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
22



2/ Báo cáo của Ban Thường vụ Huyện ủy ........ về cơng tác cán bộ khóa
XVIII nhiệm kỳ 2010 - 2015 trình Hội nghị Ban chấp hành lần thứ I, nhiệm kỳ
2015 - 2020;
3/ Luật Cán bộ, Công chức 2008; các văn bản hướng dẫn, nghị định của
Đảng, Chính phủ.
4/ Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII;
5/ Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) ngày 18 tháng 02 năm 1998;
6/ Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở”;
7/Nghị định 79/2013/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở xã, xã, thị trấn, thị trấn;
8/ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà Nước và
đơn vị sự nghiệp;
9/ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ về Quy
định những người là cơng chức;
10/ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về Quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
11/ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ về Sửa
đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
12/ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức;
13/ Báo cáo đánh giá về công tác cán bộ của Ban Thường vụ Huyện ủy
Kon Rẫy giai đoạn 2015 – 2017 và định hướng đến năm 2020.
14/ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ ở Miền
Trung - Tây Nguyên - PGS.TS Nguyễn Thế Tư:
15/ Quyết định số 68–QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Ban Chấp hành Trung
ương về ban hành Quy chế bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử.

16/ Quy định 105-QĐ/TW ngày của Ban Chấp hành Trung ương về

23



×