Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.55 KB, 49 trang )

GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
LI NểI U
u t phỏt trin là một hoạt động kinh tế có vai trị rất quan trọng trong
q trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ khơng thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.
Hà Tĩnh là một tỉnh mới được thành lập ngày (1/1/1991), ngay sau khi
thành lập nền kinh tế tỉnh nhà gặp mn vàn khó khăn nhưng được sự quan tâm
của nhà nước và sự nổ lực của cán bộ lãnh đạo và sự phấn đấu nỗ lực của nhân
dân trong tỉnh Hà Tĩnh đã bước đầu tạo ra một viễn cảnh thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế xã hội.Hoạt động đầu tư tại Hà Tĩnh dù mới chỉ được bắt đầu nhưng
đã tạo ra tiền đề cho một tương lai tốt đẹp,một viễn cảnh tươI sáng cho sự
nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.Tuy vậy bên cạnh những thành tựu đáng
ghi nhận thì vẫn cịn khơng ít những hạn chế,tiêu cực.Việc nghiên cứu để bổ
khuyết những kinh nghiệm cũng như có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư trong
thời gian tới là rất cần thiết. Mặt khác, để tích luỹ thêm lý luận cũng như khả năng
nắm bắt thực tiễn về tình hình đầu tư của tỉnh Hà Tĩnh vì thế em quyết định chọn
đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có

hiệu quả tại Hà Tĩnh ".
Bố cục đề tài của em bao gồm:
Chương 1: Một số lý luận chung về đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Chương 2: Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trong
thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư trong thời gian tới.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận cũng như khă năng nắm
bắt thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em chắc sẽ còn nhiều thiếu sót,
em mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn kinh tế
đầu tư.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô


giáo Trần Thị Thanh Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này.

Manyvong SomBat
49A -QTKD

1


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
CHNG 1
KHI QUT CHUNG V U TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư:
Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được
những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác,
đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong
tương lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIều kiện để làm việc với năng suất
cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,
tài sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêm có vai trị quan trọng trong mọi lúc
mọi nơi, khơng chỉ đối với người bỏ vốn mà cịn đối với cả nền kinh tế.
Chúng ta có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi

mua và khi bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà
chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác
dụng thúc đẩy đầu tư phát triển.
- Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu
để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là

Manyvong SomBat
49A -QTKD

2


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
vic b tin ra xõy dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm
trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí
thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã
hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình đầu
tư gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Như chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản
vật chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và
tăng trưởng kinh tế. Vai trị của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau
:
- Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng
cầu:
Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay đổi,
sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo
và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và
sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp
tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống
của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay giảm
đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của
nền kinh tế của mọi quốc gia .

Manyvong SomBat
49A -QTKD

3


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
- Th ba u t cú tác ộng làm tăng cường khả năng khoa học và cơng
nghệ của đất nước:
Mọi con đường để có cơng nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con
đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
- Thứ tư đầu tư có vai trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế
và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế .
Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan
trọng của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố khơng thể
thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
2. Phân loại NVĐT
2.1 Nguồn vốn trong nước
 Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến
lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được
sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho

Manyvong SomBat
49A -QTKD

4


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
cỏc d ỏn ca doanh nghip đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước,
chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nơng thơn.

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trị đáng
kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp
vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn
này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là người vay vốn
phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát
ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một
khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một
cách cơng bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu
quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của
các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng
quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà
cuă được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ trong
dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ

Manyvong SomBat
49A -QTKD


5


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
tryun thng. Nhỡn tng quan ngun vốn tiềm năng trong dân cư không phải là
nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng
80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư
phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ của các nguồn
tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát
triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân cư.
Chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế
thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung
và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và
chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây
được coi là một lợi thế mà khơng một phương thức huy động nào có thể làm
được.
2.2 Nguồn vốn nước ngồi.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngồi trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị q trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các

nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình
thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không

Manyvong SomBat
49A -QTKD

6


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
hon ton ging nhau. Theo tớnh chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các
nguồn vốn nước ngồi chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development
assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
 Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao
giờ trong ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại (cịn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít
nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm
các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thịi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.

Nếu khơng việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngồi những yếu tố thuộc về nội dung dự
án tài trợ, cịn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn
được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường

Manyvong SomBat
49A -QTKD

7


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
l tng i kht khe, thi gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những
trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và
xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại
thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn
hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ
trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu
dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này khơng phát sinh nợ cho nước
tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp

nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có
thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác
dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
 Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm
vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường
chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có
sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999
khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới nổi vẫn đáng kể. Riêng
năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào Châu Á đã tăng gấp 3 lần
năm 1998, đạt 15 tỷ USD.

Manyvong SomBat
49A -QTKD

8


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
3. Bn cht ca ngun vn đầu tư
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất
xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin
và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm là

nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho
q trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng khơng
có tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến
tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu
vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu
hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái
sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v + m) của
khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ
bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn
phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất
tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là tồn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản
phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền kinh

Manyvong SomBat
49A -QTKD

9


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy

t mi cú th dnh mt phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu tư
cũng sẽ gia tăng.
Như vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời
phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng
cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư liệu tiêu
dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển
sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách
khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự
gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà khơng được
chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần
dơi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
(I)

(S)

Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính song
phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là người tiêu
dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc

cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng tồn bộ sản phẩm sản xuất ra phải
được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư

Manyvong SomBat
49A -QTKD

10


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
hin hnh chớnh bng phn tng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy,
xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là tiết
kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà người ta gọi là đầu
tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân
và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu tư xem xét trên
góc độ tồn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành bởi cùng một cá
nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm
nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi đó, có một
số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích luỹ chưa đầy
đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết
nguồn vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người có nhu cầu
sử dụng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một
số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một
dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - người có vốn dư thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn
hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang cho
nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể

nhỏ hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước
ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể
hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầu tư lớn hơn tích luỹ
nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu
tư từ nước ngồi. Khi đó đầu tư nước ngồi hoặc vay nợ có thể trở thành một
trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền

Manyvong SomBat
49A -QTKD

11


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
kinh t ln hn nhu cu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản
vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc cho nước ngoài
vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
2.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá kết
quả kinh tế xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra để có các
kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu
quả của đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu tư đốivới nhu
cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động.
2.2. Phân loại hiệu quả đầu tư
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà

kinh tế đã phân hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu
quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư theo tổ dự án,
trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả tài chính hay cịn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế
được xem xét trong phạm vi của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của
hoạt động đầu tư là hiệu qủa được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay
gián tiếp
Theo cách tính tốn, có hiệu quả tuyệt đối hay tương đối
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động đầu tư
- Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Manyvong SomBat
49A -QTKD

12


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
H s vn t cú so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có
triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng 2/3
thì dự án thuận lợi .
Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầu tư phải >50%. Đối với các dự án triển
vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi.
Tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn phải >1và được xem xét cụ
thể cho tong ngành nghề kinh doanh.
Tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi

Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đến hạn phải
trả phải >1.
Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ tư chỉ áp dụng cho các dự án của các
doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án. Hai chỉ
tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận
lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh tốn các nghĩa vụ tài chính
của dự án .
Các chỉ tiêu phân tích tài chính
Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV-Net present Value)
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía trị
hiện tại của thu nhập thuần cịn được gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối dùng
để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng năm và
theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn
Mục tiêu của việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực của
dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đã sử dụng hay không. Với ý nghĩa
này, NPV được coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV được tính
theo cơng thức sau:
n

NPV =

Bi

 (1  r )
i 0

n

i




Ci

 (1  r )
i 0

n



SV
(1  r ) n

Bi:Thu nhập của dự án đầu tư năm thứ i.
Ci:Chi phí của dự án năm thứ i

Manyvong SomBat
49A -QTKD

13


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
r: T sut chit khu c chọn
n: đời hoạt động của dự án.
SV: Gía trị cịn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động.
Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0).
- Chỉ tiêu thu hồi vốn đầu tư
Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư

đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu hao
thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấu hao(D) như
sau:
W+DiPV  I0 hoặc IVot - (W + D)  0
Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tính khả thi của dự án.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)
Chỉ tiêu này còn được gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi
nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các
khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng
với tổng chi, tức là
n

 Bi
i 0

n
1
1

C

i
(1  IRR) i
(1  IRR) i
i 0

Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau:
IRR = r1 + (r2 - r1)
Trong đó :r2>r1 và r2-r1  5%

- Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu tư (Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu
tư). Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu
tư được thực hiện,ký hiệu là RR, cơng thức tính chỉ tiêu này có dạng sau:
Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì:
Rri=Wipv/Ivo
Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá
trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.

Manyvong SomBat
49A -QTKD

14


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
Ivo - Tng s vn u tư thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu tư
của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.
Nếu tính cho tồn bộ cơng cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu
nhập thuần tồn bộ cơng cuộc đầu tư tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu tư
được tính như sau:
RRi=Wipv/Ivo.
Trong đó:
Wipv - Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các
kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.
Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu tư
của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.
Nếu tính cho tồn bộ cơng cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu
nhập thuần của tồn bộ cơng cuộc đầu tư tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn đầu
tư được tính như sau:
n 1


W

npv = hay npv =

ipv

i 1

I Vo  SV PV

NPV- Tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu tư tính ở mặt bằng thời
gian khi các kết quả của công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.
n 1

-

W

ipv

Tổng lợi nhuận thuần của cả đơì dự án

i 1

- SVpv Giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu
phát huy tác dụng.
RRi và npv càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận của vốn
đầu tư, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành các công

cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách tài trợ. Nếu vốn phải đi vay ít,
tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời của vốn tự có càng cao.Cơng thức tính có
dạng sau đây:
Nếu tính cho một năm hoạt động

Manyvong SomBat
49A -QTKD

15


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
Ei

Wi
Ei

Trong ú:
- E i : Vốn tự có bình qn năm I của dự án
- Wi: Lợi nhuận thuần năm I của dự án
Nếu tính cho tồn bộ cơng cuộc đầu tư của dự án
npv E 

NPV
E PV

Trong đó:
- NPV : Tổng thu nhập thuần cả đời của dự án ở mặt bằng thời gian khi
các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng
- E PV : Vốn tự có bình qn của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian khi

công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.
Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vịng
càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu tư và trong những
điều kiện khác khơng thay đổi thì tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư càng cao. Cơng
thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây:
LW 
ci

Oi
Wci

Trong đó:
Oi: Doanh thu thuần năm i của dự án
Wci Vốn lưu động bình quân năm I của dự án

Hoặc : LW 
c

O PV
W Cpv

Trong đó:
- O PV : Doanh thuthuần bình qn cả đời dự án
- W Cpv : Vốn lưu động bình quân năm I của dự án
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư.

Manyvong SomBat
49A -QTKD


16


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
L thi gian m cỏc kt quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể
thu hồi vốn đầu tư đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu được.
Cơng thức tính như sau:
T=

IV 0
W PV

Trong đó:
Wpv-Lợi nhuận thuần thu được bình qn một năm của dự án
T Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính theo tháng quý hoặc năm

- Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trường hợp các đIũu kiện khác như
nhau
Tính cho cơng cuộc đầu tư của dự án:
I V 0  C pv T  min

- C pv : Chi phí hoạt động bình qn năm tính theo giá trị ở mặt bằng khi
đưa dự án vào hoạt động
- T: Đời hoạt động của dự án đầu tư.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn :
Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần
thu do bán số sản phẩm đó đủ để hồn lại số chi phí đã bỏ ra từ đầu đời dự án.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự ấn càng cao, thời gian
thu hồi vốn càng ngắn.
Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất và

tiêu thụ từ đầu đời dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hoặc
biểu thị bằng tổng doanh thu do bán tất cả các sản phẩm do dự án sản từ đầu đời
dự án đến khi cân bằng với chi phí đã bỏ ra.
+Có hai phương pháp tính chỉ tiêu này:
Phương pháp đại số: nhằm tìm ra cơng thức lý thuyết xác định điểm hoà
vốn với các yếu tố có liên quan và bản chất của các mối quan hệ này, từ đó có
biện pháp tác động vào các yếu tố có tác dụng làm giảm điểm hồ vốn và hạn
chế tác động của các yếu tố làm tăng điểm hoà vốn. Theo phương pháp này,

Manyvong SomBat
49A -QTKD

17


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
chỳng ta gi thit gi X là số sản phẩm sản xuất được sản xuất trong cả đời dự
án, x là số sản phẩm cần thiết để đạt điểm hồ vốn, f là tổng định phí, v là biến
phí tính cho một sản phẩm, P là giá bán một sản phẩm và bằng chi phí rại điểm
hoà vốn . Từ những giả thiết trên đây ta có hệ phương trình
Yo = x.P đây là phương trình doanh thu
Yc =xv+f là phương trình chi phí
Tại điểm hồ vốn: Yo=Yc tức là x=f/(p-v)
Đây là công thức xác định điểm hồ vốnlý thuyết. Có 3 nhân tố tác động
đến x là f, P, v. Trong đó x tỷ lệ thuận với f, tỷ lệ nghịch với P-v, x càng nhỏ
càng tốt. Trường hợp của dự án sản xuất,kinh doanh nhiều loại sản phẩm, phảI
tính chỉ tiêu doanh thu hồ vốn:
Trong đó:

m-số loại sản phẩm


Pi –Giá bán 1 sản phẩm I
m-số loại sản phẩm
vi-Biến phí của một sản phẩm I;
xi-Số sản phẩm I;
Phương pháp đồ thị: lập một hệ trục toạ độ, trục hoành biểu thị số lượng
sản phẩm, trục tung biểu thị chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩm.Trên trục
tung lấy một đoạn thẳng f kẻ song song với trục hồnh. Đó là đường biểu diễn.
Chi phí cố định (định phí).Từ gốc toạ độ kẻ đường chi phí khả biến (biến
phí). Từ điểm f trên trục tung kẻ 1 đường song song với đường biến phí ta được
đường tổng chi phí: Y=x.v+f. Từ gốc toạ độ vẽ đường doanh thu Y=x.P. Đường
này cắt đường Y=xv+f tại một điểm. Đó là điểm mà tổng doanh thu do bán hàng
bằng tổng chi phí. Giao điểm đó chính là điểm hoà vốn. Từ giao điểm này kẻ 1
đường thẳng gốc với trục hoành. Điểm giao nhau giữa đường này với trục hồnh
chính là điểm biểu diễn số sản phẩm cần thiết để đạt mức hoà vốn-gọi là điểm
hoà vốn xo (xem sơ đồ) y

Y=
xp

Bi

Y=
xv+f

Ci

Manyvong SomBat r
49A -QTKD
0


18
x0

f
x


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy

Cỏc ch tiờu phõn tớch hiu quả kinh tế phân tích kinh tế xã hội của của
việc sở dụng vốn đầu tư:
Giá trị sản phẩm tăng thêm thuần tuý (NVA-Net value added) là chỉ tiêu
căn bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. NVA là mức chênh lệch
giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Cơng thức tính:
NVA=O-(MI+I)
Trong đó :
NVA:Là giá trị gia tăng thuần tuýdo dự án đem lại
O: Giá trị đầu ra của dự án
MI:Là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ vật chất
thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được các đầu ra trên
đây
I: Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dung nhà xưởng ,mua sắm máy móc
thiết bị Chỉ tiêu NVA biểu thị sự đóng góp của dự án đối với tồn bộ nền kinh tế.
Trong tổng số giá trị gia tăng sản phẩm thuần tuý do dự án đem lại gồm có giá
trị gia tăng trực tiếp (do chính dự án tạo ra) và giá trị gia tăng gián tiếp do chính
các dự án liên quan tạo ra sự đòi hỏi trong hoạt động của dự án đem xem xét.
Một vài nét giới thiệu khái quát veef đặc điểm tự nhiên kinh tế của Hà Tĩnh.
Vị trí địa lý:
Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ có toạ độ từ 17 54’độ vĩ Bắcđến 18 46

độ kinh Đơng. Phía Bắc giáp Nghệ An, Nam giáp Quảng Bình, Tây giáp Lào với
đường biên giới 145 km và Đông giáp với bờ biển dàI 137 km. Tổng diện tích
tự nhiên 6.055,74 km2,dân số 1.278.388 người, bằng 1,8% diện tích và bằng

Manyvong SomBat
49A -QTKD

19


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
1,7% dõn s c nc. Cú 9 huyện và hai thị xã là Thị xã Hà Tĩnh và Thị xã Hồng
Lĩnh và 9 Huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà, Hương Sơn,
Hương Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang; có 241 xã, 6 Phường và 12 Thị
Trấn.
Có 7 huyện thị nằm trên quốc lộ 1Avà cos 4 huyện có tuyến đường Bắc
Nam đi qua. Cách thành phố Vinh khoảng 50 km. Hà Tĩnh còn có đường quốc lộ
8 qua Lào (dài 100 km) và được nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện
Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê dài 80 km.
Khí hậu đất đai tài nguyên
Hà Tĩnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với đặc trưng khí hậu nhiệt đới
điển hình của miền Nam và một mùa đơng lạnh giá của miền Bắc.
Về tài nguyên thiên nhiên: Nhìn chung đất Hà Tĩnh cũng như các tỉnh
khác ở miền trung, không được màu mỡ lắm, chủ yếu là đất Ferarit. Diện tích
đất nơng nghiệp khoảng103.720 ha. Tài ngun nước ngọt dồi dào do có các con
sơng Ngàn Phố, Sơng La, Sơng Ngèn chảy qua. Và Hà Tĩnh còn cò tiềm năng rất
lớn về khoáng sản nhưng chưa được đầu tư khai thác như quặng sắt Thạch
Khê,mỏ thiếc Sơn Kim,mỏ than Hương Khê, oxit titan và các khoáng sản khác.
Về tài nguyên du lịch, tự nhiên và nhân văn: Hà Tĩnh là nơi tập trung
nhiều di tích lịch sử, văn hố nổi tiếng. Là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng

giữ vai trị chính trong việc thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Theo
thống kê sơ bộ trên đất Hà Tĩnh có khoảng 396 di tích. Trong đó các di tích xếp
hạng, nhóm di tích tưởng niệm các doanh nhân và nhân vật lịch sở chiếm số
lượng lớn (25 di tích). Tiêu biểu trong nhóm này là các di tích tưởng niệm
Nguyễn Du, Lê Hữu Trác, Nguyễn Cơng Trứ, Nguyễn Biểu, Trần Phú. Với vị trí
địa lý gần biển và núi nên rất thuận lợi cho nền công nghiêp du lịch và sinh thái.

Manyvong SomBat
49A -QTKD

20


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
THC TRNG HUY NG V
S DNG VỐN TẠI HÀ TĨNH
1- Tình hình huy động vốn từ 1996-2003
1.1 Tình hình huy động vốn nói chung:
Sau hơn 10 năm tách tỉnh và đặc biệt là từ năm 1996 - 2003 Hà Tĩnh đã có
nhiều chuyển biến tích cực, nền kinh tế bước đầu đã gặt hái được nhiều thành
quả lĩnh vực đầu tư cho phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển biến
này. Vốn đầu tư ngày càng được thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả, năng
lực sản xuất của một số ngành tăng khá nhiều cơng trình xây dựng như giao
thơng thuỷ lợi đã được phát huy tác dụng.
Nguồn vốn được huy động có thể là vốn trong nước - bao gồm vốn ngân
sách, vốn tín dụng và vốn đóng góp của dân chúng. Vốn nước ngoài chủ yếu là
vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức), vốn ngân hàng thế giới WB, vốn ngân
hàng phát triển châu Á và vốn từ các tổ chức phi Chính phủ (N60). Từ năm
1996 - 2003 các cơng trình dự án đã góp phần đáng kể trong cơng tác xố đói
giảm nghèo, xây dựng nơng thôn mới, phát triển kết cấu hạ tầng,cảI thiện đời

sống cho nhân dân nhằm đưa Hà Tĩnh thốt khỏi đói nghèo, áp dụng các dự án
đã đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và góp phần phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn.Để có thể hiểu một cách chi tiết hơn chúng ta hãy xem bảng sau về
tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn từ 1996 - 2003 như sau:
Đơn vị tính tỷ đồng
Danh mục
Tổng số
Vốn

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

2003 Tổng số

580

1350

787

825

950 1100 1200

7482

trong 530 647, 742 704,2 817,4 9586 1049, 1189,4 6639,0

nước
Vốn


690
5

nước 50

42,5

5
45 120,8 132,6 141,4 150,5 160,2

ngoài

Manyvong SomBat
49A -QTKD

21

843


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
Ngun vn trong nc l ngun vốn rất quan trọng trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của tĩnh. Nguồn vốn trong nước qua bảng biểu nói trên
chúng ta có thể thấy đã có những chuyển biến tích cực,nhưng với một tĩnh cịn
nhiều khó khăn như Hà Tĩnh thì nguồin vốn trong nước chủ yếu là vốn ngân
sách, vốn tín dụng.Cịn nguồn vốn trong dân cư mặc dù rất cố gắng trong huy
động nhưng khơng đáng kể.Trong các nguồn vốnnày thì vốn ngân sách là nguồn
vốn có bước tăng trưởng kha nhất.Năm 1996 là 16151 tỷ đồng,năm 1997 là
12800 tỷ đồng,1998 là 10393 triệu đồng ,năm 1999 là 45559 triệu đồng ,năm

2000 là 43478 tiệu đồng,năm 2001 là 69750 triệu đồng, năm 2002 là 93214 tỷ
đồng .Lý do là nhièu cơng trình sự nghiệp đã và đang được xây dựng từ nguồn
vốn này.Tốc độ phát triển định gốc lớn.Năm 1997 tốc độ phát triển định gốc là
79.25%,năm 1998 tăng lên là 81,19%và đặc biệt là năm 1999 tăng lên tới
438.36%

,năm

2000,2001,2002

lần

lượt



các

chỉ

số

sau

95.43%,106.425%,153.64%.Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn
ngân sách đối với sự phát trển kinh tế của đất nước.Một nguồn vốn không thể
khơng nói đến là nguồn vốn đầu tư nước ngồI .Nhưng nói chung trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh thì nguồn vốn nước ngoàI chủ yếu là nguồn vốn đầu tư gián tiếp
ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức),vốn Ngân hàng thế giới,vốn ngân hàng phát
triển châu ávà vốn viện trợ của các chức phi chính phủ(NGO).Từ năm 1999 các

chương trình ,dự án đã góp phần đáng kể trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo
,phát triển kết cấu hạ tầng tong bước cảI thiện đIũu kiện sống cho nhân dân
nhằm đưa Hà Tĩnh thốt khỏi tình trạng đói nghèo . Nói chung các dự án đã đem
lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân cư và góp phần thúc đảy phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn.Vốn đầu tư nước ngoài dành cho phát triển toàn xã hội là
tương đối lớn.
Nguồn vốn nước ngồi được tăng lên có tính đột biến từ năm 1999 vì
những năm này Hà Tĩnh đã thực hiện một số dự án lớn như phát triển nông thôn,
hạ tầng cơ sở của tỉnh nhà.

Manyvong SomBat
49A -QTKD

22


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
1.2.Tỡnh hỡnh huy ng vn phõn theo ngành
Ta xét số liệu ở bảng biểu sau:

Năm

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

Tổng số

580

825


950 1100 1900 1350

Nông nghiệp

155, 181, 145, 279

232 275, 200,4 246,6

6
Công

690
5

787
3

9

nghiệp và xây 129,4 153, 285, 188,4 142,6 173,8 92,4 182,2

dựng

9

7

Thương nghiệp

18,9 22,5 33,6 21,6 33,4 36,7 74,4


60,8

Vận tải + Kho bãi

26,5 31,5 144,7 171,4 338,3 386,

493

513

10,7 22,9 30,7 28,5

24

41,8

Quản lý nhà nước + An 168 200,2 59,8 35,8 57,6 59,7

120

121,5

60

81

5
Phục vụ cá nhân cộng


0

0

đồng
ninh quốc phòng
Giáo dục đào tạo

55,8 66,5 49,6 82,5 38,2 50,6

Y tế văn hoá

25,5 30,4 57,1 68,4 77,2 88,1 135,6

104

Qua biểu trên ta thấy ngành giao thông vận tải và ngành nơng nghiệp là
2 ngành có số lượng vốn đầu tư nhiều nhất sau đó là ngành cơng nghiệp và xây
dựng, y tế - văn hoá. Tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển trong giai đoạn này
lần lượt được tăng lên từ 580 tỷ đồng năm 1996 đến 950 tỷ đồng năm 2000 và
năm 2003 là 1350 tỷ đồng.Thời gian qua tỉnh và các dự án từ ngân sách quốc
gia đã rất chú trọng đầu tư vào giao thông vận tảI .ĐIũu đó thể hiện sự hợp lý
của kế hoạch sử dụng vốn của tỉnh nhà.Vì Hà Tĩnh cịn là một tỉnh rất
nghèo,đIũu kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cịn đang rất lạc hậu vì vây đầu tư
vào giao thông vận tải tạo điều kiện cơ sở hạ tầng cho việc phát triển kinh tế và
việc giao lưu kinh tế. Tổng vốn đầu tư cho ngành giao thông vận tảI không
ngừng tăng.

Manyvong SomBat
49A -QTKD


23


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
-Vn tớn dng l u ói là nguồn vốn huy động từ cá tổ chức tín dụng và
các khoản vay từ dân dưới dạng trái phiếu hoặc công trái hoăc vay từ các tổ
chức quốc tế. Vốn tín dụng ưu đãi gống như vốn ngân sách nhà nước cũng có xu
hướng tăng lên qua các năm.Năm 1996 chỉ là 580 triệu đồng ,năm 1997 là 750
triệu đồng và các năm tiếp theo đã tăng lên không ngừng lần lượt là
1800,22600,13800,66700 triệu đồng,và năm 2002 đạt được khối lượng lớn nhất
với 89211.7 triệu đồng ..Do vậy mà tốc độ phát triển định gốc của loại vốn này
cũng tăng lên hàng năm.Mặc dụ tốc độ phát triển định gốc năm 2000 đột ngột
giảm xuống nhưng các năm sau đó đã tăng lên rất khả quan.Đặc biệt tốc đọ phát
triển định gốc 2001 là rất cao 483.73%.Vốn trong dân là nguồn vốn được huy
động từ dân cư, HTX, phường xã, các hộ kinh doanh cá thể.Nguồn vốn này
thường không ổn định qua các năm .Năm 1996 là 8963 triệu đồng ,năm 1997 là
28150 triêu đồng ,tuy nhiên các năm tiếp theo lại có xu hướng giảm xuống. Cụ
thể năm 1998, 1999, 2000 lần lượt là 19000, 11950, 14557 triệu đồng. Và hai
năm tiếp theo thì lại tăng lên rõ rệt với 184761 triệu đồng và 246915 triệu
đồng .Chính vì có xu hướng thay đổi qua hàng năm nên tốc độ phát triển định
gốc cũng có sự thay đổi qua các năm,tuy nhiên tốc độ phát triển định gốc của
loại vốn này lầ không cao so với các loại vốn khác. Nhưng đây cũng là điều
đáng ghi nhận.
Nguồn vốn chưong trình MTQGvà vốn Bộ ,ngành đầu tư .Là nguồn vốn
dùng để thực hiện ding để thực hiện các chương trình dự án mục tiêu quốc gia
nhưng dự án xố đói giảm nghèo (135) UBND tỉnh quyết định phân bổ nhiệm
vụ, kinh phí thực hiện các CTMTQD trên địa bàn UBND các huyện ,phường
xã.và các đơn vị ,chủ dự án thuộc tỉnh quản lý tổ chức thực hiện Do nhu cầu
phát triển kinh tế và xã hội cân bằng nên nhu cầu nguồn vốn này có xu hướng

tăng lên trong các năm.Năm 1996 là 13046 triệu đồng ,và tăng lên từ năm 1997
đến 2002 tương ứng là 15182;86353.Đối với những dự án thuộc các chương
trình mục tiêu khác hầu hết là các dự án có quy mơ đầu tư nhỏ ,thủ tục đơn

Manyvong SomBat
49A -QTKD

24


GVHD: Trần Thị Thanh Thủy
gin nờn hu ht cỏc cụng trình đã hồn thành và thanh tốn xong,đảm bảo tiến
độ vốn theo kế hoạch giao.
2.Tình hình sử dụng vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư được cân đối và đưa
vào phân bổ sử dụng hàng năm căn cứ vào nhu cầu và phương hướng phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh được thể hiện trên cơ sở giải quyết của đảng bộ tỉnh và
trình lên bộ.
Qua biểu trên ta thấy về mặt xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế
xã hội.
Chuyển lên đầu tư cho giao thông vận tảI từ năm 1996 là 26,5 tỷ đồng
năm 2000 là 338,3 tỷ đồng, năm 2003 là 513 tỷ đồng. Đây là sự tăng rất đều cho
thấy chủ trương mở rộng và nâng cao các cơng trình quản lý vận tải của Hà
Tĩnh. Hà Tĩnh đường bộ có 4456km, trong đó đường nhựa bê tơng chỉ chiếm
18%, đường đá dăm cấp phối chiếm 21,5%, còn lại 60% là đường đất có 1059
cái cầu. Trong những năm qua việc sử dụng nguồn vốn đều đã tạo ra cho tỉnh có
một hệ thống giao thơng khá hồn thiện.Hà Tĩnh có đường quốc lộIA. 8A đều
xây dựng và nâng cấp - đặc biệt là tuyến đường Hồ Chí Minh qua Hà Tĩnh được
dài 100km đã được thi cơng hồn thành và đưa vào sử dụng nó đã thơng tuyến
gần 78 km rải nhựa và 1650 cầu cống trên đường với vốn đầu tư trên 400 tỷ
đồng.Con đường được tạo ra đã giup cho lưu thông đường bộ trong tỉnh cũng

như giữa tỉnh và các địa phương khác có tuyến đường đI qua được thuận lợi và
qua đó giao lưu kinh tế ,văn hố cũng như các lĩnh vực khác được phá triển hơnhệ thống giao thông nông thôn cũng đang được đầu tư xây dựng và cải thiện
không ngừng
*Về thuỷ lợi: trong những năm qua ngành thuỷ lợi của Hà Tĩnh đã được
đầu tư đáng kể bằng các nguồn vốn ngân sách (vốn tín dụng - vốn tự huy động
của dân), và vốn nước ngoài, vốn WB và ADB cho nên Hà Tĩnh có một hệ thống
thuỷ lợi tương đối hồn chỉnh.
* Về nông nghiệp: là ngành đã được quan tâm trong đầu tư về các yếu tố
sản xuất ,nguyên liệu,các ngành nghề trong nông nghiệp đã được phát triển khá

Manyvong SomBat
49A -QTKD

25


×