Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thành phần các loài ếch nhái và mối quan hệ của chúng và sâu hại ở hệ sinh thái đồng ruộng nghi phú vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.88 KB, 53 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn

Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh quá trình học tập và nghiên cứu của
bản thân em đà nhận đợc sự giúp đỡ, quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và các cá
nhân.
Nhân dịp này cho phép bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy lÃnh đạo trờng
Đại học Vinh, Ban chủ nhiệm Khoa Sinh. Các thầy cô giáo trong Tổ bộ môn Động
vật - sinh lý. Phòng thí nhiệm ®éng vËt ®· t¹o ®iỊu kiƯn gióp ®ì em vỊ cơ sở vật chất,
điều kiện học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hoàng Xuân Quang, ThS.
Cao Tiến Trung, học viên Nguyễn Thị Thanh Hà những ngời đà trực tiếp hớng dẫn và
động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả

1


Khoá luận tốt nghiệp

Mở đầu
Những năm vừa qua việc nghiên cứu ếch nhái bò sát đợc tiến hành đồng thời
với các công tác điều tra cơ bản tài nguyên động vật nớc ta.Tuy nhiên việc điều tra
vẫn cha phủ hết tất cả các vùng. Những nghiên cứu về sinh học và sinh thái ếch nhái
nhất là đa dạng hệ ếch nhái ở sinh thái nông nghiệp vẫn cha đợc sự quan tâm nhiều.
Theo quan điểm của đa dạng sinh học, mỗi một nhóm có một vị trí nhất định
trong hệ sinh thái. Hệ sinh thái ổn định đợc là nhờ tính đa dạng không chỉ thể hiện
thành phần loài, số lợng của taxon mà còn thể hiện các mối quan hệ của chúng với
nhau, ở các sinh cảnh khác nhau
ếch nhái là một nhóm động vật hữu ích cho con ngời không những góp phần


cân bằng sinh thái mà nhóm còn góp một phần không nhỏ vào công tác bảo vệ cây
nông nghiệp.Trong phòng trừ sâu hại, cùng với các loài côn trùng thiên địch ếch nhái
góp phần khống chế sự phát triển của sâu hại. Theo Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng,
Nguyễn Quốc Thắng (1977) "ếch nhái là một đội quân hùng hậu, phong phú về số lợng tích cực tiêu diệt côn trùng phá hoại mùa màng". Trên quan điểm quản lý tổng
hợp dịch hại cây trồng (IPM) cho rằng: "Phục hồi và sử dụng thiên địch tự nhiên
nhằm giảm thiểu những ảnh hởng của các sâu hại, hạn chế những sử dụng thuốc hoá
học là biện pháp cốt lõi của phòng trừ sâu hại. Mối quan hệ này đợc thiết lập dựa
trên sự đa dạng cân bằng giữa: Sâu hại -Thiên địch - Cây lúa.
Sự phát triển của nông nghiệp cùng với các biện pháp canh tác, đặc biệt là con
ngời lạm dụng các loại thuốc hoá học làm cho môi trờng ô nhiễm làm ảnh hởng đến
sự sống của các loài sinh vật đà làm giảm số lợng cá thể cũng nh số lợng loài trong
đó có nhóm ếch nhái, vì vậy việc nghiên cứu tính đa dạng sinh học của ếch nhái và
2


Khoá luận tốt nghiệp

sâu hại đồng ruộng là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm góp phần phòng trừ và tiêu
diệt sâu hại cũng nh làm giảm việc sử dụng thuốc hoá học gây ô nhiễm môi trờng.
Chính vì thế nghiên cứu tính đa dạng sinh học của ếch nhái rất có ý nghĩa.
Đây là cơ sở khoa học cho việc duy trì bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
động vật, góp phần đề xuất những biện pháp khoanh vùng nuôi chúng tự nhiên.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thành phần loài ếch nhái
và mối quan hệ của chúng với sâu hại ở hệ sinh thái đồng ruộng Nghi Phú
-Vinh ". Nhằm mục đích :
+ Tìm hiểu sự đa dạng thành phần loài ếch nhái hệ sinh thái nông nghiệp ở
Nghi Phú. Từ đó đánh giá vai trò của ếch nhái ,và thành phần thức ăn của chúng để
làm rõ thêm mối quan hệ ếch nhái và sâu hại lúa
+ Góp phần vào việc phòng trừ tổng hợp sâu hại (IPM) đồng thời đề xuất biện
pháp bảo vệ và phát triển bền vững loài động vật này.


3


Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 1
Tổng Quan
1.1. Lợc sử nghiên cứu.

1.1.1. Lợc sử nghiên cứu ếch nhái - bò sát các khu vực lân cận Việt Nam.
ếch nhái bò sát là động vật có xơng sống đầu tiên sống trên cạn .Vì vậy có rất
nhiều nhà khoa học để tâm nghiên cứu, nh công trình nghiên cứu thời cổ đại Aristot
(384-322). Song mÃi đến thế kỷ XIX việc nghiên cứu ếch nhái - bò sát mới đợc tiến
hành có hệ thống.
Nghiên cứu về hình thái giải phẫu, đặc điểm sinh học, tập tính hoạt động của
ếch nhái bò sát có các công trình nghiên cứu của Coleman Goin(1962)[4].
Năm 1958 [17] Taylor E.H. xây dựng hệ thống phân loại ếch nhái-bò sát ở
Thái Lan.Trong đó ếch nhái có 6 họ, 2 bộ, nhóm bó sát 11 họ, 3 bộ. Công trình
nghiên cứu của Terentier,(1961). Nghiên cứu hệ thống phân loại, nguồn gốc, quy luật
phân bố và sự phân bố của các nhóm ếch nhái bò sát trên toàn thế giới.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu các khu hệ ếch nhái trên diện rộng, việc
nghiên cứu cũng đợc tiến hành nghiên cứu ở các nhóm chuyên biệt, Taylor EH. 1963
[17] nghiên cứu thằn lằn Thái Lan công bố 158 loài thuộc 6 họ, Saint - Girons
H(1972), nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của rắn, xây dựng hệ thống định loại
rắn ë Campuchia gåm 61 loµi, 9 hä, 34 gièng. Trong ®ã cã Typhlopidae 3 loµi, hä
Anilidae 1 loµi, hä Xenopeltidae 1 loµi, hä Boidae 3 loµi, hä Colubridae 40 loµi,
Elapidae 5 loài Hydrophiidae loài.
MÃi đến gần đây một số tác giả đi sâu nghiên cứu theo hớng tìm hiểu đặc điểm
sinh thái học của các loài nh thức ăn, tập tÝnh...


4


Khoá luận tốt nghiệp

Nghiên cứu theo hớng này năm 1994 W Bolme, H .Gerg, Z.Thomas, đà xác
định tên tuổi và mô tả một loài mới thuộc giống Varanus ở Đông Nam á Z.Thomas,
W Bohme.(1996) [9]. Nghiên cứu thức ăn tập tính của loài Varanus
dumerilli(Schlegel,1839).
Các công trình nghiên cứu của, C. Goin (1962) [4]. Nghiên cứu hình thái giải
phẩu, đặc điểm sinh học, tập tính hoạt động của ếch nhái bó sát. Phơng pháp nghiên
cứu giới tính bằng cách xác định cấu tạo cơ quan sinh dục đực và cái đợc ở ZIMK
áp dụng. Dựa vào các đặc điểm sinh học và các đặc điểm khác để xác đinh loài. Ngày
nay ngoài việc nghiên cứu khu hệ ếch nhái bò sát thi các nhà nghiên cứu còn đi sâu
vào tìm hiểu đặc điểm sinh thái học, đa đạng sinh học của các quần thể ếch nhái bò
sát đang đợc đặc biệt quan tâm.
1.1. 2. Lợc sử nghiên cứu ếch nhái bò sát ở Việt Nam.
Vào những năm cuối thế kỉ XIX, các công trình nghiên cứu ếch nhái bò sát ở
nớc ta mới đợc tiến hành. Nhng lúc này chỉ có các nhà khoa học nớc ngoài tiến hành
nh Tirant(1885), Boulenger(1903), Smith(1921,1923,1924). Trong đó đáng chú ý là
công trình của Bouret R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1924 đến 1944 đÃ
thống kê, mô tả 177 loài và phụ loài thằn lằn, 245 loài và phụ loài rắn ,44 loài và phụ
loài rùa trên toàn Đông Dơng, trong đó có nhiều loài ở miền Bắc Việt Nam, (Bourret
R., 1936, 1941, 1942)[9].
Sau năm 1954, nhiều công trình nghiên cứu về ếch nhái, bò sát do các nhà
khoa học Việt Nam nghiên cứu đà đợc công bố.
Năm 1956 đợt điều tra của Đào Văn Tiến tại khu vực Vĩnh Linh Quảng Trị đÃ
thống kê đợc 7 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 2 loài rùa (Đào Văn Tiến 1957,1960) [14].
Tiếp đó năm 1962 Đào Văn Tiến công bố thêm 2 loài bò sát là trăn đất và ba ba gai su tầm đợc ở Đình Cả (Thái Nguyên). Năm 1961, ®oµn ®iỊu tra ®éng vËt khoa sinh tr5



Khoá luận tốt nghiệp

ờng Đại học Tổng Hợp đà su tầm đợc 7 loài bò sát khi tiến hành nghiên cứu ở Ba Bể
(Bắc Thái)[9].
Năm 1974 -1975, Uỷ ban khoa học nhà nớc đà tiến hành điều tra nghiên cứu ở
các địa phơng khác nhau trên miền Bắc nuớc ta. Kết quả điều tra này đợc công bố vào
những năm sau.
Năm 1978, Lê Hu Thuận, Hoàng Đức Đạt, Trần Văn Minh thông báo thêm 13
loài ếch nhái ở Bắc Trung Bộ [9].
Năm 1977, Đào Văn Tiến xây dựng đặc điểm phân loại và khoá định loại ếch
nhái bò sát Việt Nam [17].
Năm 1979, Đào Văn Tiến [14] tiếp tục thống kê 77 loài thằn lằn trong đó có 6
loài lần đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Đến năm 1981 tác giả nghiên cứu các đặc
điểm phân loại, xây dựng khoá định loại và đà xác định ở Việt Nam có 165 loài rắn
thuộc 9 họ 69 giống.
Năm 1981, trong công trình ghiên cứu "Kết quả điều tra cơ bản động vật miền
Bắc Việt Nam", Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, đà thống kê ở miền Bắc
có 159 loài bò sát thuộc 72 giống 19 họ, 2 bộ, 69 loài ếch nhái thuộc 16 giống , 9 họ,
3 bộ [9].
Năm 1981, Nguyễn Văn Sáng [15], nghiên cứu khu hệ rắn trên toàn miền Bắc đÃ
thống kê phát hiện 89 loµi thuéc 36 gièng 6 hä 1 bé, trong đó có 14 loài rắn độc, tác giả
đà bổ sung cho danh lục rắn miền Bắc 6 loài, 57 loài tìm thấy ở địa điểm mới.
Năm 1985, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc [6] ,trong tuyển tập:
Báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam của Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật, (Viện khoa học Việt Nam) đà ghi nhận 260 loài bò sát. Đây đợc
xem là đợt tu chỉnh ếch nhái bò sát đầu tiên ở Việt Nam.

6



Khoá luận tốt nghiệp

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu bò sát ếch nhái cũng đợc tiếp tục
tiến hành.
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang [9] đà thống kê danh sách ếch nhái bò sát ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ, gồm 228 loài, kèm theo phân tích về sự phân bố địa hình sinh
cảnh và quan hệ ái tính với các khu phân bố ếch nhái trong nớc. Quá trình điều tra, bổ
sung thành phần loài năm 1998 tác giả đà bổ sung 12 loài cho khu hệ ếch nhái bò sát
Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài (Platyplacopuskuchnei) cho khu hệ ếch
nhái bò sát ở Việt Nam.
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng [3] nghiên cứu thành phần loài ếch nhái ở vờn quốc
gia Bạch Mà (Thừa Thiên Huế) đà thống kê đợc 19 loài ếch nhái, 30 loài bò sát thuộc 3
bộ, 15 họ. Có 3 loài ếch nhái và 8 loài bò sát đợc xem là quý hiếm cần đợc bảo vệ.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc [9], công bố danh lục ếch nhái bò
sát Việt Nam gồm 256 loài bò sát, 82 loài ếch nhái (cha kể 14 loài bò sát và 5 loài
ếch nhái cha xếp vào danh lục). Đây là đợt tu chỉnh thành phần loài ếch nhái bò sát
Việt Nam đợc coi là đầy đủ hơn cả từ trớc đến nay.
Bryan Stuart, Hoàng Xuân Quang, 1998 [16], khảo sát khu hệ ếch nhái bò sát ở
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát công bố 53 loài thuộc 42 giống, 19 họ và 4 bộ.
Năm 1999, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng [11] nghiên cứu về khu phân
bố ếch nhái ở Nam Động - Bạch Mà - Hải Vân đà thống kê đợc 41 loài bò sát thuộc
31 giống, 12 họ.
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quang Trờng, Nguyễn Trờng Sơn (2000) nghiên
cứu thành phần loài ếch nhái ở Văn Tử đà thống kê đợc 19 loài ếch nhái thuộc 6 họ,
1 bộ, 36 loài bò sát thuộc 3 bộ, 13 họ [9].
Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang (2000) [1] nghiên cứu thành phần loài
ếch nhái, bò sát Bến En (Thanh Hoá) có 85 loài gồm 54 loài bò sát , 31 loài ếch nh¸i .
7



Khoá luận tốt nghiệp

Đinh Thị Phơng Anh (2000)[2] về khu hệ bò sát ếch nhái bảo tồn thiên nhiên
Sơn Trà có 34 loài gồm 9 loài ếch nhái, 25 loài bò sát .
Việc nghiên cứu sinh học ếch nhái, bò sát ở Việt Nam cha đợc bao nhiêu.
Trong các công trình nghiên cứu trên các tác giả có đề cập đến sự phân bố, đa dạng
ếch nhái, bò sát, chủ yếu ở các sinh cảnh, trong đó có sinh cảnh đồng ruộng nh:Trần
Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc(1985) [6].
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng (1977)[5] có nói đến vai
trò ếch nhái bò sát trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Ngoài một số nghiên cứu theo hớng trên đà đợc thực hiện tại Vinh và khu vực
lân cận: Hoàng Xuân Quang (2001) [10], Nguyễn Thị Bích Mẫu (2002) [12], Nguyễn
Thị Hồng Thắm (2003) [13]
1. 2. Cơ sở lý luận.
1.2.1. Đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học là thuật ngữ nói lên mức độ phong phú của sinh vật ở ba cấp độ.
+ Đa dạng di truyền (đa dạng gen ): Sự đa dạng của các cá thể của một loài.
+ Đa dạng loài : Sự phong phú của các cá thể của một loài.
+ Đa dạng sinh thái : Chỉ sự phong phú về nơi sống của các loài sinh vËt vµ chØ
sù phong phó vỊ mèi quan hƯ của các loài sống với nhau. Hay đây chính là đa dạng
sinh cảnh đa dạng cộng đồng.
Còn theo Watl, 1976 thì đa dạng sinh học : Lý thuyết quản lý nguồn lợi xuất
phát từ những nguyên lý sinh thái học. Đó là năng suất tối đa của quần thể và hình
thức đấu tranh chống lại các loài có hại đảm bảo tính bền vững cố định. Quần xà sinh
vật đợc thiÕt lËp theo c¸c nhãm u tè: HƯ thèng c¸c quan hệ của quần xÃ, sự phân bố
hợp lý theo không gian của các nhóm quần xÃ, sự đa dạng thành phần loài trong quần
8



Khoá luận tốt nghiệp

xà sinh vật. Đối với hệ sinh thái ruộng lúa, tính đa dạng ếch nhái thể hiện ở các góc
độ trên theo hệ thống quan hệ với các nhóm động vật khác. Ngoài ra sự chiếm cứ theo
không gian của các nhóm khác nhau nh : nhóm ếch cây, các nhóm thuộc họ ếch ở
mặt nớc, ở bờ ruộng, chui luồn dới đất ruộng. Nhóm cóc nhà ở khu vực dân c và ven
làng sự phân bố này cũng tơng đồng với sự phân bố các nhóm thức ăn tơng ứng.
1.2.2. Cơ chế điều hoà cân bằng số lợng trong quần xà .
Cơ chế điều hoà cân bằng số lợng trong quần xà giữa thiên địch và sâu hại.
Có sự cân bằng tự nhiên giữa vật ăn thịt và con mồi, sau khi quần thể vật ăn thịt tiêu
diệt hầu hết các cá thể vật mồi để bắt chúng trở nên một quần thể lớn, quần thể này
lại trở nên thiếu thức ăn và ốm yếu, lúc này quần thể vật ăn thịt suy giảm số lợng và
có sự trở lại của quần thể vật mồi. Số lợng cá thể của bật kỳ một loài nào đều không
ấn định mà có sự thay đổi theo mùa, theo năm phụ thuộc vào những yếu tố tồn tại của
quần thể và điều kiện môi trờng (Gan O.D, 1962). Số lợng cá thể của bất cứ loài nào
cũng không giảm tới mức biến mất và cũng không tăng đến mức vô tận, khuynh hớng
này đợc hình thành nhờ các quá trình điều hoà tự nhiên trong một môi trờng không bị
phá vỡ.
1.2.3. Quan hệ trong lới thức ăn, chuỗi thức ăn.
Thức ăn của ếch nhái là các động vật không xơng trong đó có nhiều loài gây
hại đối với hoa màu và đời sống con ngời. Đồng thời chúng lại là thức ăn cho các loài
động vật khác. Vì vậy ếch nhái là một mắt xích quan trọng trong lới thức ăn và chuối
thức ăn, vật ăn thịt con mồi góp phần ổn định năng xuất và giảm thiệt hại do sâu bệnh
gây gia ( Phạm Văn Lầm 1985)
1.2.4 . ý nghĩa thực tiễn:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này khi khu vực này đạng có sự mở
mang đờng sá, chặt phá các bờ bụi ở xung quanh khu vực canh tác, làm mất chỗ ở
9



Khoá luận tốt nghiệp

của các loài ếch nhái, việc chăn thả gia súc, vật nuôi, sử dụng các loại thuốc trừ sâu...
đà làm ảnh hởng tới môi trờng sống của chúng.
Bên cạnh đó do săn bắn làm thức ăn cũng góp phần làm cho các quần thể ếch
nhái suy giảm số lợng của chúng trên đồng ruộng.
Trớc thực trạng trên, việc nghiên cứu đa dạng ếch nhái trên đồng ruộng, mở ra
một hớng mới trong việc khoanh nuôi, duy trì, phát triển của các quần thể ếch nhái là
điều hết sức cần thiết.
1.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

1.3.1. Đặc điểm địa hình khí hậu Nghệ An
Nghệ An nằm khu vực Bắc Trung Bộ, từ 18058' đến 20008' vĩ độ Bắc và 108030'
độ kinh Đông. Có diện tích 16.232 km2, chiÕm 35 % diƯn tÝch vïng B¾c Trung Bộ.
Địa hình phức tạp, phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ, phía Tây có dÃy Trờng Sơn dài 419
km. Đặc điểm đặc trng nhất là địa hình đồi núi chiếm u thế ở vùng này ( đồi núi chiếm
3/4 tổng diện tích) hớng núi là hớng Tây Bắc - Đông Nam.
Nghệ An nằm ở gần 2 khu vực là Tây Bắc và Trờng Sơn Bắc. Chính vì vậy ở
đây có hớng cấu trúc vòng là hớng của các dÃy núi bao quanh có hình tơng đối tròn
nh gần cuối Trờng Sơn Bắc và khu Tây Bắc.
Địa hình Nghệ An có xu híng thÊp dÇn ra biĨn theo híng cÇu tróc địa hình và
theo các dòng chảy. Độ dốc bình quân toàn vùng là 120. Địa hình Nghệ An có độ cao
300 - 900 m gåm ®åi ®Êt ®á bazan ( khu vực Phú Quỳ), các dÃy núi đá vôi chạy từ
Quỳ Hợp, Quỳ Châu đến Con Cuông, Anh Sơn và các dÃy núi thấp về hớng Đông.
Đồng bằng có độ cao díi 150m. Bao gåm khu vùc DiƠn Ch©u, Qnh Lu, Yên Thành
và đồng bằng châu thổ sông Cả.
Khí hậu NghƯ An n»m trong khu vùc nhiƯt ®íi giã mïa, mùa đông lạnh, mùa
hè nóng. Mặt khác do địa hình Trờng Sơn Bắc là dÃy núi có khả năng chắn giã mïa
10



Khoá luận tốt nghiệp

đông bắc và gió mùa Tây Nam, nên đà gây ra ma lớn ở sờn đón gió và hiệu ứng phơn
gió nóng, khi gió vợt qua núi làm cho Nghệ An có ma nhiều về mùa Đông và khô
nóng về mùa hè. Địa hình thấp dần ra biển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự thâm
nhập ảnh hởng của khí hậu gió mùa luồn sâu vào trong đất liền, nhiệt độ trung bình
của vùng đồng bằng và trung du là 280C. Càng lên vùng núi cao thì nhiệt độ càng hạ
thấp, trung bình xuống 170C .
1.3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nhiên cứu - Thành phố Vinh
Thành phố Vinh nằm ở vị trí 18040' vĩ độ Bắc và 1050 41' kinh Đông. Độ cao
so với mực nớc biển 5,08m, là vùng đồng bằng, chủ yếu là đất cát, đất thịt nhẹ và
trung bình là khu vùc cã khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa, cã mïa đông lạnh và mùa hè,
không có mùa khô, ấm quanh năm.
+ Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình trong năm là 23,90C mùa hè nhiệt độ khá cao, nóng
nhất về tháng 7 (30,20C), mùa đông nhiệt độ hạ xuống thấp nhất vào tháng 1 (170C).
+ Độ ẩm: độ ẩm trung bình của năm là(83.83) Độ ẩm khá cao vào tháng 1,2
(91,5%), độ ẩm thấp nhất vào tháng 7(70%).
+Ma : Phân bố đều qua các tháng có thể nói lợng ma ở đây rất cao (6039 mm).
Thời kỳ lợng ma lớn nhất tõ th¸ng 8-10 (tõ 1190 – 6039). ThĨ hiƯn ë b¶ng sau:
B¶ng 1. Mét sè chØ sè khÝ hËu ë Thành phố Vinh Nghệ An năm 2003.
Tháng

I

II

III


IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Nhiệt độ C

17

21.1

21.7

26.6

29.3


30.7

30.2

29.3

27.3

25.5

23.1

18.7

Lợng ma(mm)

239

195

389

288

281

2812

504


1190

1136

6039

566

522

Độ ẩm kk(%)

91

92

90

86

80

70

75

80

87


85

85

85

Số giờ nắng

2.7

2.6

2.6

4.7

7.1

7.1

9.3

6.2

4.9

4.4

3.2


2.0

0

Chơng 2
Địa Điểm, Thời Gian, Phơng Pháp Nghiên Cứu.

11


Khoá luận tốt nghiệp

2.1 . Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên khu vực trồng lúa ở Nghi Phú Vinh - Nghệ An.
+Sinh cảnh đồng ruộng : Gåm bê ruéng lín, ruéng níc, bê ruéng bÐ rng
c¹n.
- Bê rng lín : Réng 1-5 m ,bê cao 0.4-0.6 m, dµi 300 m, thùc vËt chđ u
lµ cá mật và các loại cỏ khác.
- Bờ ruộng bé : Réng 0.3 - 0.6 m, cao 0.5-1m, thùc vËt chñ yếu là các loại
cỏ.
- Bờ đờng đi : Rộng 3-10 m, cao 0.5- 0.7 m, dài khoảng 200m, thực vật chủ
yếu là cỏ gấu, cỏ bàn chầu...
+Sinh cảnh ven làng nơi khu dân c tiếp giáp với khu vực trồng lúa. Thành phần
thực vật chủ yếu là các cây tự nhiên (tre, dứa dại...).
2. 2. Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu đợc tiến hành trong vụ mùa từ tháng 8/2003 đến tháng 11/2004.
2. 3. Phơng pháp thu và phân tích mẫu.
2.3.1. Thu mẫu các loài ếch nhái và sâu hại
+ Thu thập các loài sâu hại.
- Thu mẫu định tính.

Sử dụng vợt hay bằng ống nghiệm thu một số loại sâu hại trên ruộng lúa sâu
cuốn lá, bọ xít dài, châu chấu. Xác định sự có mặt của chúng vào các thời điểm trong
vụ lúa, thời gian hoạt động của chúng trong ngày.
- Thu mẫu định lợng.

12


Khoá luận tốt nghiệp

Tiến hành điêu tra 1 tuần 2 lần vào các ngày cố định trên các khu ruộng khác
nhau và có cùng điều kiện sinh thái (giống lúa ,loại đất ,chế độ nớc ...). Trên một khu
ruộng chọn 3 điểm chéo góc với diện tích tơng ứng 1m2.
Tiến hành đếm, xác định sự có mặt của loài sâu hại trên các khóm lúa, các
điểm điều tra lần sau không trùng với các điểm điều tra lần trớc. Việc điều tra đợc
tiến hành vào các thời điểm xác định trong ngày.
+ Thu mẫu ếch nhái.
-Thu mẫu định tính.
Thu thập tất cả các loài ếch nhái trên ruộng lúa và khu dân c. Xác định sự có mặt
của chúng vào các thời điểm trong vụ lúa , thời gian hoạt động của chúng trong ngày.
-Thu mẫu định lợng.
Định kỳ 1 tuần 2 lần. Tính mật độ ếch nhái trên các dải đờng đi trên khu vực
nghiên cứu, mật độ đợc tính bằng số lợng cá thể trên đơn vị m2.
Cố định thời gian đếm trong ngày các khoảng thời gian 19h - 22h để tránh sự
sai khác do hoạt động ngày đêm của ếch nhái do thiên địch tạo ra.
Quan sát nơi ở của ếch nhái trên ruộng lúa và khu vực lân cận, ghi chép mô tả
nơi ở của mỗi loài, địa thế và những điều kiện sinh thái nơi ẩn nấp.
+ Tiến hành đếm số lợng cá thể của loài trên dải đờng đi. Các dải quan sát phải
thay đổi định kỳ hàng ngày để phản ánh đúng thời gian hoạt động của nó.
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu hình thái:

Phân tích đặc điểm hình thái của các mẫu vật theo tài liệu của Đào Văn
Tiến(1977)[14], Hoàng Xuân Quang(1993)[9]:

13


Khoá luận tốt nghiệp

Dài thân
(L)
Dài đầu
( L.c.)
Rộng đầu (l.c.)

Từ mút mâm ®Õn khe hut.
Tõ mót mâm ®Õn chÉm.
BỊ réng nhÊt của đầu. Thờng là khoảng cách giữa hai

Dài mõm (L.r.)
Gian mũi (i.n.)
Đờng kính mắt( D.o.)
Gian mí mắt (S.p.p.)
Rộng mí mắt trên(L.p.)
Dài màng nhĩ (L.tym.)
Dài đùi (F.)
Dài ống chân (T.)
Rộng ống chân (L.T.)
Dài cổ chân (L.ta.)
Dài củ bàn trong(C.int.)
Dài ngón chân (L.orI.)

Dài bàn chân(L.meta.)

góc sau của hàm.
Khoảng cách từ mút mõm đến gờ trớc mắt.
Khoảng cách bờ trong hai mũi
Là bề dài lớn nhất của mắt.
Khoảng cách lớn nhất giữa hai bờ trong của mí mắt trên
Bề rộng nhất của mí mắt trên.
Bề dài lớn nhất của màng nhĩ.
Từ khe huyệt ®Õn khíp gèi.
Tõ khíp gèi ®Õn khíp èng cỉ.
BỊ réng nhất của ống chân.
Từ khớp ống cổ đếm khớp cổ bàn.
Bề dài củ bàn trong(đo ở gốc).
Từ bề ngoài củ bàn trong đến mút ngón I.
Từ bờ trong củ bàn trong đến mút ngón dài nhất.

14


Kho¸ ln tèt nghiƯp

15


Kho¸ ln tèt nghiƯp

16



Kho¸ ln tèt nghiƯp

17


Khoá luận tốt nghiệp

2.4. Phơng pháp xác định các loài ếch nhái và các loại sâu hại.
2.4.1. Phơng pháp xác định các loài ếch nhái.
Tiến hành định loại các loài ếch nhái theo Đào Văn Tiến(1977-1979)[17],
Hoàng Xuân Quang(1993)[13].
Khoá định loại nhanh các loài ếch nhái bắt gặp tại đồng ruộng lúa Nghi PhúVinh.
Lớp lỡng c (Amphibia).
Khoá xác định các họ.
1(4). Không có răng hàm trên.
2(3). Đốt cuối ngón chân có hình chữ T
Microhylidae.
3(2). Đốt cuối ngón chân không có hình chữ T
Bufonide.
4(1). Có răng hàm trên
5(6). Không có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt cuối ngón chân.
Ranidae.
6(5). Có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt cuối ngón chân
Rhacophoridae.
*Khoá định loại các loài ếch nhái.
1(8). Không có màng nhĩ.
2(5). Da mỏng.
3(4). Ngón chân có 1/2màng, khớp chày cổ chạm trớc m¾t.
18



Khoá luận tốt nghiệp

Nhái bầu vân - Microhyla pulchra.
4(3) Không có màng da ở ngón chân.
Nhái bầu hoa- Microhyla heymonsi.
5(2). Da dày.
6(7). Thân mập, có gờ nổi ở sau lỗ mũi trong.
ễnh ơng- Kaloula pulchra.
7(6) Thân nổi hạt to nhỏ không đều, mút ngón chân hơi nhọn các ngón có màng
hoàn toàn, lỡi nhọn phía sau.
Cóc nớc sần - Occidozyga lima.
8(1). Có màng nhĩ.
10(13). Có nhiều nếp da lng gián đoạn.
11(12). Có củ cạnh ngoài bàn chân.
Ngoé - Rana limnocharis.
12(11) Chân có màng hoàn toàn, màng nhĩ bằng khoÃng đờng kính mắt.
ếch đồng - Rana rugulosa.
13(10). Không có nếp da gián đoạn.
14(19). Có răng lá mía.
15(16). Ngón chân có 2/3 màng.
ếch cây mép trắng - Rhacophous leucomystax.
16(15). Ngón chân có 1/2 mµng.
Chµng hiu - Rana macrodactyla.
19


Khoá luận tốt nghiệp

17(18). Răng lá mía chạm góc trớc lỗ mủi trong, màng nhĩ to gần bằng mắt.

Chẫu chuộc - Rana guentheri.
19(14). Không có răng lá mía.
18(17). Thân nổi hạt xù xì, có tuyến mang tai, ngón chân có 1/3 màng.
Cóc nhà - Bufo melanostictus.
2.4.2. Phơng pháp định loại các loài sâu hại.
Các loài sâu hại định loại đến họ, một số phổ biến đợc định loại đến loài bằng
phơng pháp chuyên gia và có bổ sung, đối chiếu mẫu thức ăn của ếch nhái trong đề
tài cấp bộ (mà số B 2001-42-15) do tiến sĩ Hoàng Xuân Quang làm chủ nhiệm.
Phân tích mối quan hệ giữa Ngoé (Rana limnocharis) và sâu cuốn lá nhỏ, châu
chấu, bọ xít dài.
2.5. Phơng pháp tính toán số liệu bằng thống kê sinh học.
Các số liệu xử lý bằng biến, sơ đồ, đồ thị và qua hệ thống kê toán học.
+Trung bình mẫu: giá trị Xi(i=1, n).
n

X=

xi
i =1

n
n

+ Độ lệch bình quân

=



( x1 X ) 2


i =1

.

n

Trong đó : X là đại lợng trung bình cho n mẫu về một chỉ tiêu nào đó ( số lợng,
trọng lợng, độ dài..).
Xi Là gía trị về chỉ tiêu của cá thể thứ i

20


Khoá luận tốt nghiệp

+ Xác định mối quan hệ dinh dỡng giữa thiên địch và các loài sâu hại bằng hƯ sè t¬ng
quan.
n


Rxy = 

i =1

n

∑
 i =1



n
1 n
xi. yi − (∑ xi )(∑ yi )
n i =1
i =1

2
2
1 n
  n 2 1 n  
xi −  ∑ xi    ∑ yi −  ∑ yi  
n  i =1    i =1
n  i =1  


2

R:0→1: Quan hƯ cïng chiỊu.
R: 0- 0,5 : Quan hệ không chặt.
R:0 -0.67: Quan hệ khá chặt
R: 0.67 -1: Quan hệ chặt.
R:0-1: Quan hệ ngợc chiều.
R: 0-(- 0,5) : Quan hệ không chăt.
R:0 -(-0.67): Quan hệ khá chặt
R: -0.67 -(-)1: Quan hệ chặt

21



Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 3
kết quả nghiên cứu
3.1. Đa dạng thành phần loài ếch nhái ở hệ sinh thái đồng ruộng Nghi Phú
Vinh.
Bảng 2. Thành phần loài và vùng phân bố ếch nhái bò sát trên hệ
đồng ruộng ở Nghi Phú - Vinh - Nghệ An
TT Thành phần loài
Tên Việt Nam
I
Lớp lỡng c
I.1 Bộ không đuôi
Họ cóc
1 Cóc nhà

I

2
3
4

Amphibia
Anura
Bufonidae
Bufo
melanostictus

5


Cóc nớc sần

Ranidae
Occidozyga lima Kull et

Cóc nớc nhẵn

Van Hasselt, 1822
Phrynoglossuss laevis

ếch đồng
Ngoé

Gunther,1858
Rana rugulosa
Wiegmanm, 1835
Rana limnocharis Boie

7

Chẫu chuộc

in Wiegmanm, 1835
Rana guentheri

Chàng hiu

6

III


IV

V

%

+

-

-

+

+

60

+

+

+

-

+

80


+

+

+

-

+

80

-

+

-

-

-

20

+

+

+


+

+

100

-

+

+

-

+

60

+

+

+

+

+

100


+

-

-

+

+

60

Tên khoa học

Schneider,1799
Họ ếch

II

Boulenger, 1882
Rana
macrodactyla

Họ ếch cây

Gunther, 1858
Rhacophoridae

Chẫu chàng


Rhacophorus
leucomystax Kuhl, in
22


Khoá luận tốt nghiệp

8
9
10

Họ nhái bầu

Gravenhorst, 1829
Mycrohylidae

ễnh ơng

Kaloula

Nhái bầu vân

Mycrohyla

Gray,

puchra

pulchra


Hallowell, 1860
Tỷ lệ % các loài theo sinh cảnh

+

-

+

-

+

60

-

-

+

-

+

40

66,7


1831

55,6

77,7

44,4

89,9

Ghi chú: I rng c¹n, II rng níc, III Bê rng, IVBê cá,V Ven làng
+ thờng gặp

- không gặp .

Nhận xét:
Tiến hành thu thập các mẫu vật ếch nhái trên hệ sinh thái nông nghiệp, xác
định sinh cảnh của chúng sinh sống. Dựa theo khoá định loại của Đào Văn Tiến
(1977) [14], Hoàng Xuân Quang (1993)[9] chúng tôi xác định trên sinh quần nông
nghiệp Nghi Phú hiện biết 10 loài 4 họ. Kết quả tổng hợp ở bảng 2 cho thấy chúng
phân bố theo một quy luật phù hợp, nơi c trú và hoạt động bắt mồi của thiên địch ếch
nhái rất đa dạng trong đó ngoé và chàng hiu có nơi c trú và hoạt động bắt mồi rộng
nhất chiếm 100% các sinh cảnh nghiên cứu. Tiếp đến là cóc nớc, cóc nớc nhẵn 80%,
cóc nhà, chẫu chàng, ễnh ơng 60%. Các loài còn lại c trú và bắt mồi hẹp hơn: nhái
bầu vân 40%, ếch đồng 20%.
Không chỉ thành phần loài trên các sinh cảnh không hoàn toàn giống nhau mà
số lợng loài trên các sinh cảnh cũng có sự khác nhau dù không rõ rệt. Cao nhất là
sinh cảnh ven làng 8 loài chiếm 88,9%; sinh cảnh bờ ruộng 7 loài chiếm 77,7%; sinh
cảnh ruộng cạn có 6 loài chiếm 66,7%; sinh cảnh ruộng nớc 5 loài chiếm 55,6% và
sinh cảnh bờ cỏ chiếm 44,4%. Nh vậy nơi c trú và hoạt động bắt mồi của ếch nhái

hầu nh ở vị trí khác nhau trên đồng ruộng. Thành phần loài ếch nhái trên sinh quần
nông nghiệp ở Nghi Phú khá đa dạng. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Hồng Thắm (2003) [13] trên hệ sinh thái đồng ruộng ở Vĩnh Tân Vinh thì kết
23


Khoá luận tốt nghiệp

quả cũng thu đợc 10 loài thuộc 5 họ và sinh cảnh ven làng cũng là nơi tập trung các
loài nhiều nhất (100%) thì sự sai khác không đáng kể. Vì hai quần thể này cùng có
điều kiện t nhiên nh nhau không có sự sai khác về, khí hậu, độ ẩm nên sự sai khác là
không đáng kể, và khi so sánh với kết quả nghiên cøu cđa Ngun ThÞ BÝch MÉu
(2001) [12] ë Qnh Lu cũng có 10 loài thuộc 5 họ và sinh cảnh ven làng cũng là
nơi tập trung nhiều loài nhất, nh vËy chóng ta nhËn thÊy cịng kh«ng cã sù sai khác
nhiều giữa hai quần thể. Thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu vào cuối năm
2003 lúc này ở hệ sinh thái nông nghiệp ở Nghi Phú đang làm đờng, chặt phá cây cối
làm mất nơi trú ẩn và hoạt ®éng cđa Õch nh¸i.

24


Khoá luận tốt nghiệp

Hình 3: Cóc nhà ( Bufo melanosticus )

Hình 4: Cóc nớc sần (Occidozyga lima)

25



×