Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thành phần loài ếch nhái và mối quan hệ giữa chúng với các loại sâu hại ở khu vực đồng ruộng xã an hoà huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh vụ đông 2003 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.93 KB, 50 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh quá trình học tập và nghiên cứu
của bản thân, tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ, quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các lÃnh đạo Trờng Đại học Vinh - Ban chủ nhiệm khoa Sinh, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
Động vật, phòng thí nghiệm Động vật đà tạo điều kiện giúp đỡ tôi về cơ sở vật
chất, điều kiện nghiên cứu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ Hoàng Xuân
Quang đà trực tiếp hớng dẫn và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Chân thành cảm ơn bạn bè gần xa và nhất là ngời thân trong gia đình đÃ
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Mở đầu
Trên trái đất, số lợng các loài sinh vật rất đa dạng và phong phú, mỗi một
nhóm sinh vật chiếm một vùng sinh thái nhất định, có một nơi ở thích hợp. Tất cả
các nhóm sinh vật trên Trái đất tập hợp lại, tác động qua lại với nhau, tạo nên một
sự đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học thể hiện về thành phần loài, về vốn gen, số
lợng các thể và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
ếch nhái là một nhóm ®éng vËt cã Ých cho con ngêi vµ lµ mét mắt xích quan
trọng trong chuỗi thức ăn và lới thức ăn, nó không những làm cân bằng hệ sinh
thái, góp phần duy trì đa dạng sinh học mà còn góp phần không nhỏ trong việc
phát triển nền nông nghiệp.
Trong các hệ sinh thái đợc biết đến, hệ sinh thái nông nghiệp giữ một vai trò


quan trọng trong việc ổn định lơng thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con ngời.
ĐÃ có nhiều công trình nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp, nhng chủ
yếu tập trung nghiên cứu đến các nhóm côn trùng, cha có nhiều tác giả đề cập đến
sinh thái, sinh học ếch nhái.
ếch nhái là một loài thiên địch góp phần làm tăng tính đa dạng sinh học và
khống chế sâu hại trong hệ sinh thái nông nghiệp, nó có vai trò quan trọng trong
việc phòng trừ tổng hợp các loài sâu hại.
Trong những năm gần đây do dân số tăng nhanh cùng với sự phát triển của
nền nông nghiệp, con ngời đà lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ làm cho môi
trờng bị ô nhiễm. Bên cạnh đó việc khai hoang, mở mang diện tích trồng trọt, mở
mang đờng sá, hình thành khu dân c mới làm mất dần nơi trú ẩn tự nhiên của ếch
nhái, ảnh hởng đến đa dạng sinh học, kèm theo sự suy giảm mật độ cá thể cũng
nh số lợng các loài.
=2=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Vì vậy việc nghiên cứu diễn biến số lợng ếch nhái trên hệ sinh thái đồng
ruộng là việc cần thiết và cấp bách.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thành phần loài ếch
nhái ở khu vực đồng ruộng xà Xuân An huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh và mối
quan hệ giữa chúng với các loài sâu hại". Đề tài nhằm mục đích:
Thông qua việc nghiên cứu đa dạng sinh học thành phần loài ếch nhái và
thành phần thức ăn của chúng để tìm hiểu, làm rõ mỗi quan hệ giữa ếch nhái và
các loài sâu hại, góp phần vào việc phòng trừ tổng hợp các loài sâu hại. Đồng thời
đề xuất biện pháp bảo vệ và phát triển bền vững loài động vật này. Ngoài ra giúp
làm quen với phơng pháp nghiên cứu khoa học. Phơng pháp xử lý hình thái số liệu

tổng hợp viết thành một báo cáo Khoa häc - Khãa luËn tèt nghiÖp.

=3=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong
Chơng I:

Tổng quan
1.1 . Lợc sử nghiên cứu
1.1.1. Lợc sử nghiên cứu ếch nhái bò sát trên thế giới
ếch nhái là một nhóm động vật có xơng sống đầu tiên ở cạn, vì vậy nó trở
thành đối tợng quan tâm của không ít nhà khoa học. Những công trình nghiên cứu
về ếch nhái có từ thời cổ đại nh aristote (384 - 322) trớc công nguyên. Tuy nhiên
phải từ sau thế kỷ XIX, việc nghiên cứu ếch nhái mới đợc tiến hành một cách có
hệ thống.
Có thể kể đến công trình nghiên cứu của các nhóm tác giả nh:
Pope C., 1935; Er-mi Zhao và Adlerk., 1993 nghiên cứu khu hệ bò sát Trung
Quốc có 209 loài. Trong đó nhóm rùa có 23 loài, 6 họ, 15 giống. Nhóm rắn có 120
loài, 9 họ, 59 giống. Nhãm th»n l»n cã 66 loµi, 6 hä, 21 gièng.
Smith M., 1943 nghiên cứu khu hệ bò sát ấn Độ, Ceylon, Mianma và Đông
Dơng, thống kê đợc 400 loài thuộc 75 giống, 8 họ, trong đó họ Typhlopidae 42
loài, 7 gièng, hä Colubridae 228 loµi, 53 gièng. Hä Dasypeltidae 1 loµi, 1 gièng.
Hä Elapidae 21 loµi, 3 gièng. Hä Viperidae 22 loài, 7 giống. Nghiên cứu khu hệ
bò sát ấn Độ đà thống kê đợc 116 loài thuộc 21 họ (Daltel J.C, 1983). Trong đó
nhóm Cá sấu có 3 loài, nhãm Rïa cã 26 loµi, nhãm Th»n l»n cã 39 loài, nhóm
Rắn có 49 loài.
Đặc biệt nghiên cứu ếch nhái bò sát khu vực Đông Nam á năm 1997 các

tác giả Manthey U, và Grossman W, ... đà mô tả, làm khoá định loại cho 353 loài.
Trong đó có 93 loài ếch nhái thuộc 7 họ, 1 bộ và 260 loài bò sát thuộc 20 họ, 2 bộ.
Bên cạnh việc nghiên cứu các khu hệ ếch nhái bò sát trên khu vực rộng lớn,
việc nghiên cứu cũng đợc tiến hành ở các nhóm chuyên biệt. Taylor E.H., 1963
nghiên cứu thằn lằn Thái Lan công bố 158 loài thuộc 6 họ.

=4=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Deuve J.(1970) nghiên cứu rắn ở Lào thống kê đợc 64 loài thuộc 6 họ., Siant
Girons H.(1972). Nghiên cứu rắn ở Campuchia gồm 61 loài, 9 họ,34 giống. Trong
đó Typhlopidae 3 loài. Họ Anilidae 1 loµi. Hä Xenopeltidae 1 loµi. Hä Boidae 3
loµi. Hä Aerochordidae 2 loµi. Hä Colubridae 40 loµi. Hä Elapidae 5 loµi. Họ
Hydrophidae 2 loài.
Một số tác giả đi sâu nghiên cứu theo hớng tìm hiểu đặc điểm sinh thái sinh
học của các loài nh: Thức ăn, tập tính ... Nghiên cứu theo hớng này năm 1994
Bohme W., Georg H., Thomas Z., đà xác định tên và mô tả một loài mới thuộc
giống Valanus ở Đông Nam á. Thomas Z.,Bolme W., 1996 nghiên cứu thức ăn,
tập tính của loài Varanus Dumerilli (Sehlel, 1839).
Các công trình của Angusd A., (1975) [2], Goin C.,(1962) nghiên cứu về
hình thái giải phẩu, đặc điển sinh học, tập tính hoạt động của ếch nhái, bò sát.
Phơng pháp nghiên cứu giới tính bằng cách xác định cấu tạo cơ quan sinh
dục đực và cái, đợc các tác giả ở ZIMK áp dụng. Dựa vào các đặc điểm sinh dục
và các đặc điểm khác để xác định loài.
Cho đến nay song song víi viƯc nghiªn cøu khu hƯ Õch nhái bò sát, các nhà
nghiên cứu còn đi sâu vào việc tìm hiểu đặc điểm sinh thái sinh học, đa dạng sinh

học của các quần thể ếch nhái, bò sát.
1.1.2 Lợc sử nghiên cứu bò sát, ếch nhái Việt Nam
Theo Hoàng Xuân Quang, 1993 [16] ở Việt Nam những nghiên cứu ếch
nhái bò sát đợc tiến hành bắt đầu từ khi các nhà khoa học Phơng Tây tìm đến nớc
ta. Các nghiên cứu do các nhà khoa học nớc ngoài tiÕn hµnh nh:
Tirant (1885)., Bonlenger (1903)., Smith (1921, 1923, 1924 ...). Có lẽ
Bottger là ngời đầu tiên nói đến ếch nhái, bò sát vùng Bắc Trung Bộ trong tài
liệu:" Aafzhlung Einer Liste von Reptilen und Batrachien ans Annam" . Tuy nhiên
các nghiên cứu chủ yếu tập trung điều tra khu hệ, xây dựng danh lục ếch nhái, bò
sát.
Từ năm 1954 sau khi hoà bình lập lại công tác điều tra động vật trong đó có
ếch nhái, bò sát đợc tiến hành ở miền Bắc, nhiều công trình đà đợc nghiên cøu nh:

=5=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Năm 1974-1975 Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nớc tổ chức đoàn kiểm tra
nghiên cứu ở một vài địa điểm phía Bắc của vùng Bắc Trung Bộ. Kết quả của đợt
khảo sát này đợc công bố vào những năm sau.
Năm 1978 Lê Hữu Thuận, Hoàng Đức Đạt, Trần Văn Minh đà thông báo kết
quả điều tra ở địa điểm phía Nam của vùng và bổ sung 13 loài ếch nhái, bò sát.
Năm 1981, trong công trình nghiên cứu" Kết quả điều tra cơ bản động vật
miền Bắc Việt Nam", Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc [9] đà thống kê
ở miền Bắc có 159 loài bò sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ và 69 loài ếch nhái
thuộc 16 giống, 9 họ, 3 bộ.
Năm 1985 Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thị Cúc [10] trong tuyển tập

Báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật miền Nam của Viện sinh thái về tài
nguyên sinh vật, Viện khoa học Việt Nam đà nói tới các loài ếch nhái bò sát ở
vùng Bắc Trung Bộ. Các tác giả đà đề cập đến sự phân bố ếch nhái ở các hệ sinh
thái trong đó có cả hệ sinh thái nông nghiệp. Có thể xtôi đây là đợt tu chỉnh đầu
tiên và tơng đối đầy đủ hơn về ếch nhái và bò sát ở nớc ta.
Từ năm 1990 trở lại đây việc điều tra thành phần loài ếch nhái, bò sát ở các
khu hệ vẫn tiếp tục. Có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến phân tích sự phân
bố các loài theo sinh cảnh, rải rác có nêu lên vai trò của ếch nhái, bò sát trong các
hệ sinh thái nông nghiệp.
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang [16] đà thống kê danh sách ếch nhái, bò sát
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 128 loài trong đó ếch nhái có 7 họ, 14 giống, 34
loài. Nhóm bò sát có 17 họ, 59 giống, 94 loài kèm theo phân tích về sự phân bố
địa hình, sinh cảnh và quan hệ ái tình với các khu hệ ếch nhái, bò sát trong nớc,
các khu hệ lân cận trong vùng Đông Phơng. Tác giả cũng đề cập đến phân bố
thành phần ếch nhái ở hệ sinh thái nông nghiệp.
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở các vờn Quốc
gia cũng đợc đẩy mạnh.
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng [3] nghiên cứu thành phần loài ếch nhái, bò sát
ở vờn quốc gia Bạch Mà (Thừa Thiên Huế) đà thống kê đợc 19 loài ếch nhái, 30
loài bò sát, thuộc 3 bộ , 15 họ.

=6=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc [19] công bố danh lục ếch nhái,
bò sát Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài ếch nhái.

Năm 2000, Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang [18] nghiên cứu thành
phần ếch nhái bò sát ở Bến En (Thanh Hoá) có 85 loài, gồm có 31 loài ếch nhái, 5
loài bò sát.
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trờng, Nguyễn Trờng Sơn (2000) nghiên
cứu ếch nhái ở Yên Tử đà thống kê đợc 36 loài bò sát, thuộc 13 họ, 3 bộ và 19 loài
ếch nhái thuộc 6 họ. 1 bộ.
Đinh Phơng Anh (2000) [1] nghiên cứu khu hệ ếch nhái bò sát khu bảo tồn
Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 loài gồm 9 loài ếch nhái và 25 loài bò sát.
Nh vậy những nghiên cứu về sinh học ếch nhái, bò sát Việt Nam cha đợc
nhiều. Trong các công trình trên, các tác giả có đề cập đến sự phân bố, đa dạng
ếch nhái, bò sát chủ yếu ở các sinh cảnh, trong đó có sinh cảnh đồng ruộng nh:
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc 1985 [10]. Trần Kiên, Nguyễn Văn
Sáng, Nguyễn Quốc Thắng 1977 [8]. Các tác giả có nêu lên vai trò ếch nhái, bò sát
trong hệ sinh thái nông nghiệp. ở khu vực Nghệ An những năm gần đây có các
nghiên cứu của Hoàng Xuân Quang (2002), Nguyễn Thị Bích Mẫu (2002),
Nguyễn Thị Hồng Thắm (2003), Bùi Thị Huệ (2003)...

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái ®Êt, lµ hµng triƯu loµi
thùc vËt, ®éng vËt vµ vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là
những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi trờng (WWF
1989).
Tính đa dạng sinh học thể hiện về thành phần loài, số lợng các Taxon, về vốn
gen và về số lợng cá thể. Do vậy đa dạng sinh học phải đợc xtôi xét ở 3 mức độ:
+ Đa dạng sinh học ở mức độ loài: bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên
trái ®Êt.

=7=



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

+ Đa dạng sinh học về sự khác biệt vốn gen giữa các loài giữa các quần thể
sống cách ly nhau về địa lý cũng nh giữa các cá thể cùng chung sống trong một
quần thể.
+ Đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xà trong đó các
loài sinh sống và các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng nh các quần xà sinh vật tồn
tại, và cả sự khác biệt của các mối tơng tác giữa chúng với nhau.
Tính đa dạng sinh học rất cần thiết cho các loài, các quần xà tự nhiên để
chung tiếp tục tồn tại, điều này cũng rất cần thiết đối với con ngời.
Đối với hệ sinh thái đồng ruộng, tính đa dạng ếch nhái thể hiện ở thành phần
loài và mối quan hệ với các nhóm động vật khác trong quần xÃ, thích nghi với một
khu vực sống nhất định, sự chiếm cứ theo không gian và thời gian cũng khác nhau.
ếch ®ång thÝch nghi sèng ë bê ao hå, Èn nÊp trong các hang, hốc đất,... Cóc
nhà phân bố ở khu vực dân c và ven làng. Một số khác thích nghi sống chui luồn
dới mặt đất. Rõ ràng, ở đây ngoài sự thể hiện đa dạng về thành phần loài còn có sự
đa dạng về nơi ở và về ổ sinh thái.

1.2.2. Cơ chế điều hoà cân bằng số lợng
Trong hệ sinh thái, các quần xà luôn duy trì đợc trạng thái ổn định, cân
bằng. Do đó trong quần xà số lợng cá thể giữa các loài cũng có sự cân bằng tự
nhiên.
Cơ chế điều hoà cân bằng số lợng trong quần xà giữa thiên địch và sâu hại,
hay giữa vật ăn thịt và con mồi luôn có sự cân bằng. Khi vật ăn thịt gia tăng thì nó
làm phá hủy hoặc suy giảm quần thể con mồi. Sau khi quần thể vật ăn thịt tiêu diệt
hầu hết các cá thể vật mồi dễ bắt, chúng trở nên một quần thể lớn. Lúc này chúng
thiếu thức ăn trở nên ốm yếu, từ đó quần thể vật ăn thịt suy giảm số lợng và có sự

trở lại của quần thể vật mồi. Khi quần thể vật mồi tăng lên thì quần thể vật ăn thịt
cũng tăng theo. Số lợng cá thể của bất kỳ một loài nào đều không ổn định mà có
sự thay đổi theo mùa, theo năm phụ thuộc vào những yếu tố nội tại của quần thể
và điều kiện khí hậu, môi trờng. Số lợng cá thể của bất cứ loài nào cũng không
giảm tới mức vô tận. Quá trình này đợc hình thành nhờ các quá trình điều hoà tự
nhiên trong một môi trờng không bị phá vì.
=8=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Trong hệ sinh thái nông nghiƯp, c¸c nhãm Õch nh¸i cã tÝnh chÊt phỉ biÕn,
chóng sử dụng các loài động vật nhỏ hơn làm thức ăn, trong đó có các nhóm sâu
hại (Trần Kiên -1997). Các nhóm ếch nhái thích ứng với các sinh cảnh khác nhau
góp phần khống chế các nhóm côn trùng.
Quan hệ vật ăn thịt - con mồi có vai trò lớn trong hệ sinh thái nông nghiệp,
góp phần làm giảm mật độ sâu hại cho cây trồng.

1.2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây, do sự tác ®éng qu¸ nhiỊu cđa con ngêi nh: khai
hoang ®Êt ®ai, chặt phá bờ bụi lấy đất để trồng trọt, mở mang đờng sá, hình thành
khu dân c mới cùng với việc khai thác quá mức các quần thể ếch nhái đà làm suy
giảm số lợng của chúng trên đồng ruộng. Bên cạnh đó việc sử dụng các loại thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ cũng đà ảnh hởng tới môi trờng sống của chúng.
Trớc tình hình đó, việc nghiên cứu đa dạng ếch nhái trên đông ruộng, từ đó
mở ra một hớng mới trong việc bảo vệ, khoanh nuôi, duy trì, phát triển các quần
thể ếch nhái là việc làm hết sức cần thiết.


1.3.Khái quát về điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Tĩnh
1.3.1. Đặc điểm địa hình và khí hậu tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một tỉnh tơng đối nhỏ, nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, phía Bắc
giáp với Nghệ An, phía Nam giáp với Quang Bình. Địa hình phức tạp, phía Đông
giáp với Vịnh Bắc Bộ, phía Tây có dÃy Trờng Sơn. Địa hình có đồi núi thấp, các
đồng bằng ven biển thu hẹp dần và thấp dần ra biển, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
thâm nhập, ảnh hởng của khí hậu gió biển vào sâu trong ®Êt liÒn.

=9=


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Bảng 1. Một số chỉ số khí hậu ở tỉnh Hà Tĩnh
Tháng

I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tổng

Nhiệt độ
(0C)

17,
0

21,
3

21,
8

26,
6

27,3


30,5

30,1

29,6

27,2

25,7

22,9

18,
6

298,6

Lợng ma (mm)

52,
9

45,
3

49,
8

65,

9

191,
1

116,
2

129,
1

254,
7

479,
3

457,
8

189,
3

67,
8

2089,2

Độ ẩm
không

khí (%)

86

87

85

80

73

67

75

78

86

82

83

85

967

- Nhiệt độ giao động trong năm tơng đối lớn, mùa hè nhiệt độ khá cao nóng
nhất vào tháng 6 (30,50C), mùa đông lạnh, thấp nhất vào tháng 1 (170C). Nhiệt độ

trung bình trong năm là 24,90C
- Lợng ma: phân bố không đều trong năm, vào tháng 9 - 10 cã lỵng ma lín
nhÊt (479,3 mm; 457,8mm), thÊp nhÊt vào tháng 2 (45.3 mm).
- Độ ẩm nhìn chung không giao động nhiều, cao nhất vào tháng 1-2 và tháng
9 (86% - 87%, 86%), nhng lại thấp ở tháng 6 (67%). Độ ẩm trung bình trong năm
là 80%.
1.3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực Nghi Xuân
- Nghi Xuân có diện tích 219,9 km2, nằm ở khu vực phía Bắc Hà Tĩnh, có toạ
độ địa lý 18033' - 18046' vĩ độ Bắc, 104052' độ kinh Đông.
- Địa hình: Là một huyện đồng bằng duyên hải, đồng bằng nhỏ, hẹp, do phù
sa sông Cả bồi đắp, độ cao trung bình : 1- 2 m. PhÝa Nam cã hƯ thèng nói thc
d·y Hång Lĩnh chạy sát ra biển, độ cao trung bình khoảng 200 - 700m
- Khí hậu: Mang tính chất căn bản khí hậu của Hà Tĩnh (nhiệt đới gió mùa).
Tuy nhiên ảnh hởng của gió mùa Đông bắc không sâu sắc nh ở Bắc Bộ. Mùa đông
thời tiết khô lạnh, ma phùn xen kẽ có gió nồm; vào nữa sau mùa đông có ma nhiều
vì do gần biển địa hình thẳng góc với hớng gió, mặt khác còn ảnh hởng của d·y
nói Hång LÜnh. Mïa hÌ nãng Èm, nhiƯt ®é tèi đa có khi lên tới 30 - 40 0C, đặc biệt
là sự hoạt động mạnh mẽ của gió phơn Tây Nam(gió Lào) thổi vào tháng 6, 7 làm
= 10 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

cho lợng nớc bốc hơi lớn. Mùa lũ lụt xảy ra vào tháng 5 (tiểu mÃn) và tháng 8 ,9.
Mặt khác do nằm sát biển nên hàng năm chịu sự hoành hoành của bÃo, sóng thần.
- Sông ngòi : Nghi Xuân nằm ở hạ lu hệ thống sông cả, ranh giới tự nhiên của
huyện ngăn cách với tỉnh Nghệ An, ngoài ra còn có một số sông suối nhỏ khác
xuất phát từ dÃy núi Hồng Lĩnh đổ vào sông Lam.

- Thảm thực vật
+ Khu vực rừng núi: Chủ yếu là cây thông, cây gỗ tạp, một số loài cây bụi
(sim, mua,...) tập trung ở dÃy núi Hồng Lĩnh.
+ Khu vực đồng ruộng: Chủ yếu là các cây lơng thực (lúa, khoai, ngô,...) và
các cây thực phẩm, cây công nghiệp (lạc, đậu, vừng,...).
+ Khu vực làng mạc: Chủ yếu là các loại cây lấy gỗ (bạch đàn, phi lao, xà
cừ, tre ...); ngoài ra còn có các loại cây ăn quả (cam, xoài, ổi, dứa...), và các cây
hoang dại (mâm xôi ...) làm thành bờ bụi.

= 11 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong
chơng II:

địa điểm - thời gian
và phơng pháp nghiên cứu
2.1. địa điểm nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu trên các sinh cảnh khác nhau ở xà Xuân An - huyện
Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh gồm: Bê rng lín, bê rng bÐ, khu vùc trång mµu, đờng làng (nơi tiếp giáp với ruộng lúa và vờn ë ).
- Bê ruéng lín: réng 2- 4 m, cao 0,3- 0,5 m, dài khoảng 350m.
Thực vật chủ yếu ở đây là cỏ lá và cỏ xơng, thỉnh thoảng có vài cây sim, mua...
- Bờ ruộng bé: Rộng 0,3- 0,6 m, cao 0,2- 0,4 m, dài khoảng 240m.
- Khu vực trồng màu: Chủ yếu trồng lạc, ngô, đậu và khoai lang.
- Đờng làng: Rộng 4- 6 m, cao 0,4- 0,7 m, dài 400- 450 m. Thực vật ở đây rất
đa dạng và phong phú (cây tre, cây bạch đàn, cây phi lao, cây chuối, cây mâm xôi,
cây cỏ...) làm thành bê bôi.


= 12 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Hình 1: Bờ ruộng lớn

Hình 2: Bê ruéng bÐ

= 13 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Hình 3: Khu vực trồng màu

Hình 4: Đờng làng (Nơi tiếp giáp với ruộng lúa và nhà ở)
2.2. thời gian nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2003 1/2004 (vụ Đông 2003- 2004)

2.3. phơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu
2.3.1. Ngoài thiên nhiên
2.3.1.1. Thu mẫu ếch nhái
- Thu mẫu định tính: Thu thập tất cả các loài ếch nhái trên ruộng lúa, khu
vực trồng màu, đờng làng (nơi tiếp giáp với ruộng lúa và vờn ở). Xác định sự có
mặt của chúng vào các thời điểm trong vụ lúa, thời gian hoạt động cđa chóng

trong ngµy.

= 14 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Mẫu thu có ghi thời gian, địa điểm, số thứ tự, vào từng thời điểm ở mỗi sinh
cảnh nghiên cứu.
- Thu mẫu định lợng:
Thu theo định kỳ: 2 lần/1 tuần. Tính mật độ ếch nhái trên các dải đờng đi
trong khu vực nghiên cứu, mật độ đợc tính bằng số lợng cá thể trên đơn vị m2. Cố
định thời gian đếm trong ngày: 18h - 19h; 19h- 20h; 20h- 21h , 21h-22h để tránh sự sai
khác do hoạt động ngày đêm của ếch nhái và thiên địch tạo ra.

2.3.1.2. Thu nhập các loài sâu hại
- Thu mẫu định tính
Sử dụng vợt hay bằng ống nghiệm, thu các loài sâu hại trên ruộng lúa. Xác
định sự có mặt của chúng vào các thời điểm trong vụ lúa, thời gian hoạt động của
chúng trong ngày.
- Thu mẫu định lợng
Thu theo định kỳ: 2 lần/ 1 tuần vào các ngày cố định trên các khu ruộng cách
nhau và có dùng điều kiện sinh thái (giống lúa, loại đất, chế độ nớc...). Trên mỗi
khu ruộng chọn 5 điểm chéo góc với diện tích mỗi điểm tơng ứng 1 m2 (100 khóm
lúa).
Tiến hành đếm, xác định sự có mặt của các loài sâu hại trên các khóm lúa
trong điểm nghiên cứu, các điểm điều tra lần sau không trùng với các điểm điều
tra lần trớc.

Việc đếm các loài sâu hại đợc tiến hành vào các thời điểm nhất định trong
ngày (17h- 18h; 18h- 19h) để tránh sự sai khác do thời gian trong ngày.

2.3.1.3. Quan sát đặc điểm sinh thái
- Quan sát nơi ở của ếch nhái trên ruộng lúa và khu vực lân cận: quan sát sự
phân bố của ếch nhái tại địa điểm nghiên cứu rồi ghi chép, mô tả nơi ở của mỗi
loài, địa thế, nơi ẩn nấp và những điều kiện sinh thái của chúng.

= 15 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Nơi ở của ếch nhái cũng thay đổi vào những thời gian khác nhau trong ngày,
tại các thời điểm khác nhau và vào các mùa khác nhau.
- Xác định thời gian hoạt động của ếch nhái trên đồng ruộng: xác định thời
điểm hoạt động, ngừng hoạt động. Tiến hành quan sát và đếm số lợng cá thể các
loài trên một dải đờng đi. Bởi vì trong thời gian ngày và đêm không những tổng số
các loài thay đổi mà còn thay đổi nơi hoạt động của chúng. Theo dõi tổng số cá
thể của các loài trong những giờ khác nhau. Sự di chuyển trong ngày đêm trên một
dải cắt ngang. Các dải quan sát phải thay đổi định kì hằng ngày để phản ánh đúng
thời gian hoạt động của chúng.

2.3.1.4. Xử lý và bảo quản mẫu
Mẫu thu đợc đánh số Etiket theo các chỉ số:
+ Địa điểm thu mẫu, ngày thu mẫu, giờ thu mẫu.
+ Sinh cảnh thu mẫu.
+ Tên địa phơng, tên phổ thông.

+ Thời tiết.
+ Cách thu mẫu.
+ Ngời thu mẫu.
+ Giai đoạn phát triển của cây lúa.
Các mẫu thu đợc cố định trong cồn 700 hoặc Fomalin 4%, bảo quản mẫu
trong Bôcan 15 ì 10 cm hoặc ống nghiệm có đánh số Etiket kèm theo. Mẫu vật đợc lu tại Phòng thí nghiệm động vật- Khoa Sinh học- Trờng Đại học Vinh.
2.3.2. Trong phòng thí nghiệm
2.3.2.1. Định loại các loài ếch nhái
- Đo, đếm các chỉ tiêu hình thái, mô tả đặc điểm hình thái mẫu vật.
- Tiến hành định loại dựa vào các tài liệu của Đào Văn Tiến (1977, 1979)
[21], Hoàng Xuân Quang (1998) [17].
= 16 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

2.3.2.2. Định loại các loài sâu hại
- Tiến hành định loại các loài sâu hại bằng phơng pháp chuyên gia. Ngoài ra
còn tham khảo các tài liệu định loại khác:
+ Phạm Thị Nhất - Sâu bệnh chính hại một số cây thực phẩm và biện pháp
quản lý. NXB Nông nghiệp. Hà Nội 2001, 98 tr [15].
+ Nguyễn Văn Huỳnh - Nhện (Araneae, Arachnida) là thiên địch của sâu
hại cây trồng. NXB Nông nghiệp. Thành phố HCM 2002,136 tr [5].
- Xác định các loài sâu hại.
2.3.2.3. Phân tích đặc điểm sinh học
- Tiến hành nghiên cứu thành phần thức ăn của ếch nhái thiên địch bằng
cách định hình và giải phẩu dạ dày, tần số biến động của thức ăn qua các thời kỳ
trong vụ lúa, các không gian và sinh cảnh khác nhau.

- Thành phần thức ăn đợc thống kê theo tỷ lệ tần số bắt gặp, đối chứng với
mật độ sâu hại và ếch nhái xác định đợc ngoài thiên nhiên, từ đó xác định mối
quan hệ giữa ếch nhái thiên địch và sâu hại. Xác định ngỡng ếch nhái thiên địch
trên ruộng lúa có thể khống chế sự phát triển của sâu hại mà không ảnh hởng đến
cây lúa, đồng thời có khả năng khai thác các sản phẩm từ chúng.

2.3.3. Sử dụng công thức toán học trong xử lý số liệu
- Các số liệu đợc xử lý qua thống kê toán học, qua bảng biểu, sơ đồ, đồ thị.
- Các công thức:
ã Trung bình mẫu: Giá trị Xi (i = 1, n )
n

X=

Xi
i =1

n

Trong đó: - X là đại lợng trung bình cho n mẫu về một chỉ tiêu nào
đó (Số lợng, trọng lợng, độ dài...)
- Xi là giá trị về chỉ tiêu đó của cá thể
- n là số mẫu.
= 17 =


Luận văn tốt nghiệp
ã

Nguyễn Thanh Phong


Độ lệch chuẩn:

(x
n


=

i =1

i

X

)

2

n

Trong đó: - là độ lệch giữa các giá trị trong mẫu.
-

là trung bình mẫu.

X

- n là số mẫu.
ã Sai số trung bình:

mx =




n

Trong đó: - là độ lệch chuẩn
- n là số mẫu
ã Xác định sự phân bố cá thể theo công thức phơng sai:
n

(Xi m)

S2 =

2

(n < 30)

i =1

n −1
n

S =
2

∑ (Xi − m)
i =1


2

(n > 30)

n

Trong đó: - n là số mẫu thu.
- m là số trung bình mẫu
- Xi là giá trị mẫu.
Dựa vào chỉ số S2 ta xác định đợc kiểu phân bố:
S2 = 0 : Phân bố đồng đều.
S2 = m : Phân bố vô tổ chức.
S2 > m : Phân bố theo nhóm.
ã Xác định độ no:
J=

p
ì100
P p

= 18 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Trong đó: - p là trọng lợng thức ăn
- P là trọng lợng cơ thể

- J là độ no

ã Xác định mối quan hệ dinh dỡng giữa cá thể với thành phần thức ăn
của chúng theo công thức tính hệ số tơng quan.
1 n  n 
∑1 x i .y i − n  ∑1 x i . ∑1 y i 
i=
i=
i=
n

Rx,y =

 n 2 1  n 2 n 2 1  n 2 
∑ xi −  ∑ xi   ∑ yi −  ∑ yi  
n  i=1    i= 1
n  i=1  
 i=1

Trong ®ã:

R: 0 -> 1: Quan hƯ cïng chiỊu
R: 0 -> 0,5: Quan hệ không chặt
R: 0 -> 0,67: Quan hệ khá chỈt
R: 0,67 -> 1: Quan hƯ chỈt
R: 0 -> -1: Quan hƯ ngỵc chiỊu
R: 0 -> - 0,5: Quan hƯ không chặt
R: - 0,5 -> - 0,67: Quan hệ khá chặt
R: - 0,67 -> -1: Quan hệ chặt


ã Tần số gặp thức ăn cho một lần thu mẫu đợc tính theo công thức tần suất:
S =
Trong đó:

m
M

m là số dạ dày có mẫu thức ăn
M là số dạ dày nghiên cứu

ã Tần số gặp thức ăn cho tổng các lần thu mẫu đợc thống kê theo công
thức xác suất đầy ®ñ:
F =

∑S n
i

N

= 19 =

i


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:

Nguyễn Thanh Phong
ni là số lần thu mẫu có gặp thức ăn với tần số Si
N là số lần thu mẫu


= 20 =


Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Hình 5: Những đặc điểm hình thái của ếch nhái

= 21 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

A

B

Hình 6: Đo ếch nhái không đuôi

= 22 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Chơng III:

Kết quả nghiên cứu
3.1- Đa dạng thành phần loài và phân bố của ếch nhái theo
các sinh cảnh ở hệ Sinh thái đồng ruộng xà xuân an
huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh.

3.1.1 Đa dạng thành phần loài ếch nhái
Dựa vào khoá định loại của Đào Văn Tiến (1977, 1979, 1981) [21], Hoàng
Xuân Quang (1998) [17], đà xác định đợc danh sách các loài ếch nhái ở hệ sinh
thái đồng ruộng xà Xuân An huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh gồm:
+ Họ Cóc - Bufonidae cã 1 loµi Bufo melanostistus.
+ Hä Õch - Ranidae gåm có 4 loài:
- Ngoé - Rana limnocharis
- ếch đồng - Rana rugulosa
- Chµng hiu - Rana macrodactyla
- Cãc níc - Occidozyga lima.
+ Hä Nh¸i bÐn - Hylidae gåm cã 1 loài Hyla simplex
+ Họ Nhái bầu - Microhylidae gồm 2 loài:
- Nhái bấu vân - Microhyla pulchra.
- ễnh ơng - Kaloula pulchra
Thành phần loài ếch nhái trên hệ sinh thái xà Xuân An huyện Nghi Xuân
tỉnh Hà Tĩnh đa dạng, gồm 4 họ, 8 loài. Tuy nhiên so với kết quả nghiên cứu của
Hoàng Xuân Quang (1993) [16], trên toàn khu vực Bắc Trung Bộ cho thấy sinh
cảnh đồng ruộng có 27 loài, sinh cảnh nơng bÃi có 21 loài, còn sinh cảnh khu dân
c có 38 loài, thì ở đây số loài thấp hơn (Bảng 2).
= 23 =


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thanh Phong

Bảng 2. Thành phần và nơi ở của các loài ếch nhái trên đồng ruộng xà Xuân
An huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh:
Thành phần loàI

TT

Nơi ë
1 2 3 4

Tªn ViƯt Nam

Tªn khoa häc

Líp lìng c

Amphibia

Bé không đuôi

Anura

I

Họ cóc

1


Cóc nhà

Bufonidae
Bufo melanostictus

Tần số gặp
các loài
(%)

+

+

+

+

100%

+

+

+

+

100%

+


100%

Schneider, 1799
II

Họ ếch

Ranidae

2

Ngoé

Rana limnocharis
Boie in Wiegmann, 1835

3

ếch đồng

Rana rugulosa Wiegmann,
1835

+

+

+


4

Chàng hiu

Rana macrodactyla

+

+

+

75%

Gunther, 1858
5

Cóc níc

Occidozyga lima Kuhl et
Van Hasselt, 1822

III

Hä nh¸i bÐn

Hylidae

6


Nh¸i bÐn

Hyla simplex

25%

+

+

+

50%

Boetteger, 1901
IV

Họ nhái bầu

Microhylidae

7

Nhái bầu vân

Microhyla pulchra

+

25%


+

25%

Halowell, 1860
8

ễnh ơng

Kaloula pulchra
Gray, 1831

Chú thÝch:
1 - Bê ruéng lín.
2 - Bê ruéng bÐ.

3 - Khu vực trồng màu.
4 - Đờng làng (nơi tiếp giáp
với rng lóa vµ vên ë).
= 24 =


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phong

Trong 8 loài ếch nhái đợc phát hiện trên đồng ruộng xà Xuân An huyện
Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh ở bảng trên cho thấy:
Có 3 loµi: Cãc nhµ (Bufo melanostictus), Ngãe (Rana limnocharis), Õch

(Rana rugulosa) cã sù ph©n bè réng nhÊt (chiÕm 100% tỉng sè sinh cảnh) và có
số lợng tơng đối lớn, nhất là Ngoé (140 con, chiếm 49%), tiếp đến là ếch (116 con,
chiếm 44%). Đây là các loài phổ biến, có thể gặp chúng ở nhiều môi trờng, nhiều
sinh cảnh khác nhau nh gặp ở môi trờng cạn (trên bờ ruộng lớn, bÃi đất) hay gặp ở
môi trờng ẩm ớt (hai bên bờ ruộng bé, trên ruộng trồng lúa). Điều đó chứng tỏ
chúng thích nghi và thích ứng rộng đối với mọi sinh cảnh, mọi môi trờng với phổ
thức ăn rộng trên đồng ruộng thuộc khu vực nghiên cứu.
Chàng hiu (Rana macrodactyla) chúng phân bố cũng tơng đối rộng. Trong 4
sinh cảnh nghiên cứu thì chúng xuất hiện ở 3 sinh cảnh (chiếm 75%) đó là bờ
ruộng lớn, khu vực trồng màu, bê ruéng bÐ.
B¶ng 2 cho thÊy: Trong 4 sinh c¶nh đợc khảo sát thì Nhái bén (Hyla simplex)
chỉ xuất hiện ở 2 sinh cảnh (chiếm 50%) đó là bờ ruộng lớn và khu vực trồng màu,
có lẽ đây là môi trờng tốt nhất, phù hợp với hoạt động đi tìm mồi, sinh sản của
chúng.
Có 3 loài phân bố chỉ có ở một sinh cảnh (chiếm 25%) nh: Nhái bầu vân Microhyla pulchra, Cãc níc - Occidozyga lima, Ơnh ¬ng - Kaloula pulchra.
Nh vậy ở các sinh cảnh bờ ruộng lớn có sự đa dạng về nơi sống, đa dạng về
thành phần thức ăn. ít có sự tác động của con ngời nên gặp nhiều loài ếch nhái hơn
cả. Đây có thể xtôi là nơi trú ẩn của các loài ếch nhái khi ở đồng ruộng có sự hoạt
động của con ngời.
Kết quả nghiên cứu mật độ cá thể các loài ếch nhái ở các sinh cảnh khác
nhau trên đồng ruộng xà Xuân An huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh đợc thể hiện qua
bảng 3.
Rõ ràng ta thấy tần số bắt gặp các loài cũng nh mật độ của chúng ở các sinh
cảnh rất khác nhau.

= 25 =


×