Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH án dân sự THỰC TIỄN tại cục THI HÀNH án dân sự TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.83 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

CAO KIỀU ANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ - THỰC TIỄN TẠI CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 06 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ - THỰC TIỄN TẠI CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: CAO KIỀU ANH
LỚP
: K10LK1
MSSV
: 16152380107001

Kon Tum, tháng 06 năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã học tập được rất nhiều kiến
thức không những về tri thức khoa học mà còn về những kiến thức và kinh nghiệm sống.
Cho đến ngày hôm nay, để hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ của mọi người.
Lời nói đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Nhà trường đã giúp đỡ,
động viên, tạo điều kiện cho em được thực tập tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum
để được tiếp cận với thực tế, có cơ hội để sử dụng kiến thức pháp lý đã được các thầy cơ
tận tình giảng dạy trên giảng đường vào thực tiễn công tác. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các anh các chị, các cô các chú trong cơ quan nơi em thực tập đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập qua.
Đặc biệt em xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Thái Văn Thiện và cô
Châu Thị Ngọc Tuyết đã ln tận tâm tận tình hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức,
những định hướng quý báu để em hồn thành tốt chun đề nghiên cứu của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và chúc tất cả mọi người dồi dào sức khỏe,
thành công và hạnh phúc!


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................. 2


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP. ....................................... 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ: ............................... 3
1.1.1. Thông tin: .............................................................................................................. 3
1.1.2. Khái quát chung: ....................................................................................................3
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum: ..3
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH
KON TUM: ......................................................................................................................... 5
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH KON TUM: .. 6
1.3.1. Cơ cấu tổ chức, cán bộ tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum: .....................6
1.3.2. Các đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum: ....................................7
1.4. Nội quy tại đơn vị thực tập: ...................................................................................... 8
1.4.1. Đối với công chức trong cơ quan: .........................................................................8
1.4.2. Đối với đương sự đến làm việc, khách đến liên hệ công tác: ................................ 8
1.4.3. Nội quy tiếp công dân: .......................................................................................... 9

CHƯƠNG 2.LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN ............ 11
2.1. KHÁI NIỆM VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ: .......................................................... 11
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ: ................ 11
2.3. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ: ........................ 11
2.4. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ: ..................................................................... 11

CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN TẠI CỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH KON TUM. ............................................................. 18
3.1. THỰC TẾ CÔNG TÁC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THỰC TẬP: ........................................................................................ 18
3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện công tác cưỡng chế thi hành án
nhân sự tại cơ quan , đơn vị thực tập: ................................................................................18
3.1.2. Thực tế thực hiện công tác cưỡng chế THADS tại cục THADS tỉnh Kon Tum: 19
3.1.3. Kết quả công tác: .................................................................................................26

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH KON TUM: ............................................. 28

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 30
1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình nghiên cứu: .............................................. 30
2. Ý kiến: ........................................................................................................................... 30
i


TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CỤM TỪ VIẾT TẮT

THADS

Thi hành án dân sự

THA

Thi hành án

UBND

BPCC
HĐND
TAND

Ủy ban nhân dân
Biện pháp cưỡng chế
Hội đồng nhân dân
Tòa án nhân dân

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước, quyết định của Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại khi được chấp hành nghiêm
chỉnh có tác động trực tiếp đến lịng tin nhân dân đối với pháp luật và nhà nước. Vì thế
hoạt động thi hành án dân sự (THADS) mang ý nghĩa thực sự quan trọng trong việc giữ
gìn kỷ cương phép nước, củng cố trật tự pháp luật và giữ vững pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế.Điều 106 Hiến pháp
2013 khẳng định: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành”.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
mục tiêu trong những năm tới đây là xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của tịa án có
hiệu lực pháp luật phải được thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán
quyết của tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nhiều năm qua, Chính phủ đã xác định
cơng tác THADS là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đã đưa ra nhiều giải pháp
hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác này.Luật thi hành án dân sự ra
đời cùng với một loạt các văn bản quy phạm pháp luật thể chế hóa các quy định của Luật

này vào cuộc sống đã đánh dấu bước đổi mới cơ bản điều chỉnh tất cả các lĩnh vực trong
công tác thi hành án (THA). Đồng thời xác định Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ
quản lý Nhà nước thống nhất công tác THA, từng bước xã hội hóa hoạt động THA.
Thi hành án dân sự là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước trong
việc đưa các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra thi hành trên thực tế. Hoạt
động thi hành án một mặt đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Mặt
khác, nó cịn là cơng cụ hữu hiệu để khơi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân bị xâm hại. Hiệu quả của hoạt động thi hành án có tác động trực tiếp đến lịng tin của
nhân dân đối với pháp luật. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta hiện
nay, không phải bản án, quyết định có hiệu lực nào của cơ quan có thẩm quyền cũng có
thể được tổ chức thi hành một cách thuận lợi. Do đó, các biện pháp cưỡng chế thi hành án
dân sự được sử dụng. Cưỡng chế thi hành án dân sự là hoạt động thường xuyên được
thực hiện trong công tác thi hành án dân sự. Áp dụng khi các bản án, quyết định không
được tự nguyện thi hành. Hiệu quả hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả công tác thi hành án. Nhận thấy tầm quan trọng của các biện pháp
cưỡng chế thi hành án dân sự, Nhà nước đã quan tâm và xây dựng khung pháp lý cho
việc áp dụng biện pháp cưỡng chế như xây dựng Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung
năm 2014 với quy định riêng chương IV, từ Điều 66 đến Điều 121 quy định về biện pháp
cưỡng chế. Việc cưỡng chế thi hành án còn được cụ thể hơn trong nghị định
62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 về thủ tục thi hành án
dân sự. Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định cụ thể phối hợp bảo vệ
1


cưỡng chế trong thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án dân sự, người có thẩm quyền thi hành án (Chấp hành viên) vẫn gặp khơng
ít khó khăn, vướng mắc.
Mặt khác, hoạt động cưỡng chế thi hành án tác động sâu rộng đến các quan hệ xã
hội của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên

quan trong bản án. Do đó, vấn đề cưỡng chế tài sản của người phải thi hành án phải được
nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của đương sự. Trước tình hình đó, em quyết định lựa chọn chuyên đề:
“Cưỡng chế thi hành án trong công tác thi hành án dân sự, một số đề xuất và kiến nghị”
để làm báo cáo thực tập của mình. Đây là một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc đối với lĩnh vực thi hành án dân sự. Việc nghiên cứu biện pháp cưỡng chế giúp đem
lại quyền và lợi ích thực tế cho cá nhân, tổ chức, góp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa công bằng, văn minh.
Mặc dù đã chuẩn bị kỹ lưỡng nhưng trong quá trình thực tập em vẫn gặp phải
những khó khăn nhất định, do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết khơng thể
tránh được nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến của thầy cô và bạn bè
để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự,
em mong muốn có thể làm rõ hơn cơ sở lý luận và thơng qua các tình huống, các vụ việc
cụ thể giúp bản thân làm quen, xử lý các tình huống cụ thể trong thực tiễn tại địa phương
giúp em chỉ ra được những bất cập trong thực tiễn áp dụng ở địa phương những năm gần
đây. Từ đó giúp cho việc học tập và tiếp thu kiến thức đã học trong nhà trường được tốt
hơn, giúp em hiểu thêm những kiến thức thực tế mà em còn bỡ ngỡ, thắc mắc trong quá
trình học ở trường. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của cơng tác thi
hành án dân sự nói chung và hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: Phương pháp tổng hợp, thống kê nhằm tổng hợp và thống kê những số
liệu từ nhiều nguồn; Phương pháp phân tích, đánh giá nhằm phân tích số liệu, báo cáo
tổng kết hằng năm nhằm rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết trong việc nắm bắt tình
hình thực tế; Phương pháp so sánh dùng cho việc so sánh đối chiếu sốliệu, thơng tin thu
thập, từ đó rút ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được để kịp thời bổ bổ sung, đồng
thời xem xét những vướng mắc tìm cách giải quyết.


2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ
1.1.1. Thơng tin
- Tên: Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum
- Địa chỉ: 42 Trương Hán Siêu, phường Duy Tân, thành phố Kon Tum
- Fax: 0603.912789
- Số điện thoại: 0603.864406; 0603.500100; 0603.912789
1.1.2. Khái quát chung
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án
dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng
Cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan
THADS địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh có các phịng chun mơn trực thuộc và tổ chức
tương đương trực thuộc.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự;
Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra
viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi
hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và cơng chức khác.
- Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo

quy định tại Điều 173 Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác
THADS trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, cơng tác quản lý,
đơn đốc THA hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon
Tum
a, Giai đoạn trước năm 1993
Trong gian đoạn này công tác thi hành án dân sự do Tòa án nhân dân các cấp đảm
nhiệm. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa IX, ngày 06/10/1992 đã ban hành Nghị Quyết
về việc bàn giao công tác thi hành án dân sự từ Tòa án nhân dân các cấp sang các cơ quan
thuộc Chính Phủ, đồng thời Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993 được ban hành tạo cơ
sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống tổ chức các cơ quan thi hành án dân sự trong toàn
quốc.
3


b, Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2009
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, tháng 7 năm 1993 các cơ quan Thi
hành án dân sự tỉnh Kon Tum được thành lập. Ở cấp tỉnh có tên gọi là Phòng Thi hành án
thuộc Sở Tư pháp và ở cấp huyện là Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp.
Khi mới được thành lập theo Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, cả tỉnh có
Phịng Thi hành án tỉnh và 5 Đội thi hành án các huyện, thị xã với 09 cán bộ, cơng chức,
trong đó có 4 Chấp hành viên. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ, cơng chức khi
mới thành lập cịn rất hạn chế: 06 trung cấp, 01 sơ cấp, 02 chưa qua đào tạo, tình trạng
thiếu Chấp hành viên và cán bộ Thi hành án chưa đủ tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn theo quy
định là vấn đề khó khăn nhất đối với công tác tổ chức cán bộ vào thời điểm này.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 là cơ sở pháp lý quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, qua 10 năm áp dụng, cũng đã bộc lộ
nhiều hạn chế, khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và
nhiệm vụ chung của ngành. Vì vậy, ngày 14/01/2004, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội đã

thông qua Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 trên cơ sở kế thừa, sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993. Theo Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004,
Phòng Thi hành án và Đội Thi hành án khơng cịn chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Tư
pháp và Phòng Tư pháp nữa, đồng thời đổi tên gọi là Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Thi
hành án dân sự cấp huyện. Tuy nhiên, Giám đốc Sở Tư pháp vẫn có thẩm quyền quản lý
một số mặt cơng tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự địa phương theo ủy quyền
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18/5/2005.
Đến năm 2004, toàn ngành Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum có Thi hành án dân sự
tỉnh và 09 đơn vị Thi hành án dân sự huyện, thị với số lượng chấp hành viên trong toàn
tỉnh là 27 chấp hành viên.
c, Giai đoạn từ năm 200 đến nay
Nhằm tiếp tục đưa chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp trong lĩnh
vực Thi hành án dân sự vào thực tiễn cuộc sống, ngày 14/11/2008, Quốc Hội khóa XII đã
thơng qua Luật Thi hành án dân sự và Nghị quyết số 24/2008/QH12 về triển khai thi
hành Luật này. Thực hiện Luật và Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 74/2009/NĐ-CP, ngày 09/9/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý Thi hành án dân sự, cơ quan Thi
hành án dân sự và công chức làm công tác Thi hành án dân sự; Nghị định có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/11/2009. Theo đó, hệ thống các cơ quan Thi hành án dân sự được tổ
chức và quản lý tập trung thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương. Ở
Trung ương có Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp. Ở địa phương cơ
quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh trước đây được nâng lên thành Cục Thi hành án dân sự
trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp; Cơ quan Thi hành án dân sự cấp
huyện trước đây được nâng lên thành Chi cục Thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục
Thi hành án dân sự tỉnh.

4


Ngày 06/11/2009, Bộ Trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 2906/QĐBTP thành lập Cục Thi hành dân sự tỉnh Kon Tum trên cơ sở cơ quan Thi hành án dân sự

tỉnh Kon Tum; cùng ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành các Quyết định từ số
2907/QĐ-BTP đến 2915/QĐ-BTP thành lập Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành
phố tỉnh Kon Tum trên cơ sở các cơ quan Thi hành án dân sự các huyện, thành phố tỉnh
Kon Tum.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH
KON TUM
Trên cơ cở quy định tại Điều 14 Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật này, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum thực hiện đúng, đầy đủ các
chức năng, nhiệm vụ theo quy định, cụ thể là:
- Quản lý, chỉ đạo về công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Kon Tum, bao
gồm:
+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi
hành án dân sự tại Cục và Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố.
+ Chỉ đạo việc tổ chức thi hành án dân sự đối với Chi cục Thi hành án dân sự các
huyện, thành phố, trả lời các văn bản thỉnh thị xin ý kiến của Chấp hành viên và Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện, đồng thời kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự cho Chấp hành viên, công chức khác của Chi cục thi hành án dân sự các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
+ Định kỳ và đột xuất thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với
Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố nhằm kịp thời chỉ đạo các đơn vị khắc
phục đối với các sai sót trong q trình tác nghiệp, qua đó có biện pháp chỉ đạo Chi cục
Thi hành án dân sự các huyện, thành phố có biện pháp tổ chức thi hành án dân sự hiệu
quả, ngày càng đạt tỷ lệ giải quyết tốt hơn.
+ Định kỳ thực hiện việc tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của
Tổng cục Thi hành án dân sự và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
- Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật
Thi hành án dân sự.
- Thường xuyên rà soát, lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân
sự đối với các trường hợp thi hành án dân sự đủ điều kiện được xét miễn, giảm; định kỳ

phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình
phạt tù.
- Thực hiện tốt cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết kịp thời, đúng quy định đối với
các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định.
- Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của
Cục và Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố theo hướng dẫn, chỉ đạo của
Tổng cục Thi hành án dân sự.
5


- Giúp UBND tỉnh Kon Tum thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại
Điều 173 Luật Thi hành án dân sự; Có trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh Kon Tum về
chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn.
- Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân
tỉnh Kon Tum khi có u cầu; báo cáo Tịa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi
có yêu cầu.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH KON TUM
1.3.1. Cơ cấu tổ chức, cán bộ tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án
dân sự, có tổng số biên chế tại Cục là 24 công chức, trong đó có:
+ 08 Chấp hành viên (04 Chấp hành viên trung cấp và 04 Chấp hành viên sơ cấp).
+ 04 Thẩm tra viên, 05 Thư ký (04 Thư ký thi hành án và 01 Thư ký trung cấp thi
hành án).
+ 02 Chuyên viên.
+ 03 Kế toán viên.
+ 02 Cán sự.
- Ngồi ra cịn có thêm 05 Hợp đồng 68 (02 Nhân viên Lái xe, 01 Nhân viên Phục
vụ, 01 Nhân viên Bảo vệ và 01 Nhân viên Bảo vệ Kho vật chứng).
- Về cơ cấu tổ chức, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum có Lãnh đạo Cục gồm

Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng; các phịng chun mơn có 04 phịng gồm:
+ Văn phịng;
+ Phịng Nghiệp vụ và tổ chức Thi hành án;
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

6


CỤC TRƯỞNG

PHĨ
CỤC TRƯỞNG

PHĨ
CỤC TRƯỞNG

Văn phịng

P. Tổ chức

P. Kiểm tra GQKN,
TC

P. Nghiệp vụ và
TCTHA

Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum.

1.3.2. Các đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum
- Các đơn vị cấp huyện thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum gồm 10 đơn vị
Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thành phố:
+ Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Hà.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Tô.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Glei.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sa Thầy.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kon Plông.
+ Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông, Chi cục thi hành án dân sự huyện
Ia H’Drai. Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố có con dấu và tài khoản
riêng, tổ chức hoạt động độc lập và chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ
và công tác tổ chức cán bộ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum.
Ghi chú:

7


CỤC THADS TỈNH

Văn
phòng

Phòng
Tổ
chức
cán bộ


Phòng
Kiểm
tra
GQK
N, TC

Phòng
NV và
TC
THA

Chi cục THADS thành
phố Kon Tum

Chi cục THADS
huyện Đăk Hà

Chi cục THADS
huyện Kon Rẫy

Chi cục THADS
huyện Đăk Tô

Chi cục THADS
huyện Konplong

Chi cục THADS
huyện Tu Mơ Rông

Chi cục THADS

huyện Sa Thầy

Chi cục THADS
huyện Ngọc Hồi

Chi cục THADS
huyện Ia H’Drai

Chi cục THADS
huyện Đăk Glei

* Sơ đồ tổ chức bộ máy hệ thống các cơ quan Thi Hành án dân sự tỉnh Kon Tum.
1.4. NỘI QUY TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.4.1. Đối với công chức trong cơ quan
- Công chức trong cơ quan phải nghiêm túc chấp hành các quy định của Bộ luật lao
động và Pháp lệnh cán bộ, công chức.
- Trong giờ làm việc, công chức phải mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định
của ngành.
- Đi lại nhẹ nhàng, không gây ồn ào trong giờ làm việc, giữ gìn vệ sinh chung và
bảo vệ tài sản công.
- Nghiêm cấm công chức uống rượu, bia... Hút thuốc lá trong giờ làm việc và khi
tiếp công dân.
1.4.2. Đối với đương sự đến làm việc, khách đến liên hệ công tác
- Đối với đương sự đến liên hệ cơng việc phải xuất trình giấy báo, giấy mời cho cán
bộ trực tiếp dân; Không được đi lại lộn xộn, gây mất trật tự nơi công sở.
8


- Khách đến làm việc, liên hệ với trục cơ quan đề được hướng dẫn.
- Không được mang theo vũ khí, chất cháy nổ vào cơ quan (Ngoại trừ việc cơ quan

điều tra tang vật). Nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản của cơ quan phải bồi thường thiệt
hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.
1.4.3. Nội quy tiếp công dân
a, Quy định chung
- Thời gian tiếp cơng dân trong ngày làm việc hành chính:
+ Buổi sáng: từ 07 giờ đến 11 giờ.
+ Buổi chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Địa điểm tiếp cơng dân: Phịng tiếp dân tại trụ sở Cục thi hành án dân sự tỉnh Kon
Tum (địa chỉ số 42, đường Trương Hán siêu, phường Duy Tân, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum).
- Lịch tiếp công dân: Lãnh đạo và công chức Cục thi hành án dân sự thực hiện tiếp
dân theo Lịch trực tiếp cơng dân được niêm yết tại Phịng tiếp dân.
Ngồi thời gian tiếp cơng dân định kỳ vào ngày 10 hàng tháng. Cục trưởng trực tiếp
tiếp công dân trong mọi trường hợp khi công dân yêu cầu.
b, Đối với công dân
- Khi đến địa điểm tiếp dân, công dân có các quyền sau: Trình bày về nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; được khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm của người tiếp dân; được nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Khi đến địa điểm tiếp dân, cơng dân có các nghĩa vụ sau: Nêu rõ họ tên, địa chỉ,
xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có) theo yêu cầu của người tiếp cơng dân
có thái độ đúng mực, tơn trọng đối với người tiếp cơng dân; trình bày trung thực sự việc,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh,
yêu cầu; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp cơng
dân ghi chép lại; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người
tiếp công dân; trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một
nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
c, Đối với người tiếp cơng dân

- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề theo quy định
của ngành;
- Yêu cầu cơng dân xuất trình giấy tờ tùy thân, có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
tiếp nhận, thụ lý vụ việc;
- Phải ứng xử có văn hóa, tơn trọng cơng dân; tiếp nhận đơn hoặc ghi chép đầy đủ,
chính xác nội dung mà người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải thích, hướng
dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường
9


lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ
quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ
quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm;
trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật.
- Từ chối tiếp công dân trong các trường hợp: Người đang trong tình trạng say do
dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và các trường hợp khác theo quy
định tại Điều 9 Luật tiếp công dân.

10


CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
2.1. KHÁI NIỆM VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thi hành án dân sự là quá trình thực hiện quyền,nghĩa vụ dân sự của đương sự đã
được xác định trong bản án, quyết định được đưa ra thi hành.

Do vậy việc tự nguyện thi hành án của các đương sự được coi là biện pháp quan
trọng nhất trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp phải thi
hành án có đủ điều kiện thi hành án nhưng vẫn không tự nguyện thi hành án trong thời
hạn cơ quan thi hành án ấn định nhưng người thi hành án phải tìm cách trì hỗn ,trốn
tránh việc thi hành án. Trong trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người phải thi hành án, người đượcthi hành án , người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
cơ quan thi hành án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế.
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Cưỡng chế Nhà nước là dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức thực
hiện hoặc không thực hiên một công việc nhất định trái với ý muốn của họ.Cưỡng chế
gắn liền với hoạt động quản lý Nhà nước và là phương pháp thường xuyên được áp dụng
trong quản lý Nhà nước. Cưỡng chế Nhà nước có nhiều lĩnh vực như: Cưỡng chế hành
chính, hình sự, dân sự, thi hành án dân sự (THADS)... Luật THADS sửa đổi, bổ sung
năm 2014 không định nghĩa biện pháp cưỡng chế (BPCC) THADS nhưng khoản 2 Điều
9 Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: “người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án(THA) mà khơng tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định của Luật này”. Theo đó, người phải THA sẽ phải tự nguyện THA khi có điều
kiện. Nếu khơng thực hiện thì người có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế. Theo pháp luật
hiện hành thì người có thẩm quyền trực tiếp thi hành án và áp dụng BPCC bao gồm
Chấp hành viên và thừa phát lại, sau đây gọi chung là người có thẩm quyền THA. Như
vậy có thể hiểu khái niệm về biện pháp cưỡng chế THADS là biện pháp cưỡng bức bắt
buộc của cơ quan có thẩm quyền THA do Chấp hành viên hoặc thừa phát lại quyết định
theo thẩm quyền quy định nhằm buộc người phải THA phải thực hiện những hành vi
hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, được áp dụng
trong trường hợp người phải THA có điều kiện THA mà khơng tự nguyện thi hành.
2.3. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
- Bảo vệ pháp luật và quyền lợi của đương sự.
- Ngăn chặn người phải THA tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc THA, đảm
bảo hiệu lực của bản án, quyết định; quyền và lợi ích hợp pháp của người được THA;
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

2.4. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Như đã đề cập ở trên, Chấp hành viên có thể lựa chọn một hoặc nhiều BPCC
THADS nhưng chỉ được phép áp dụng một trong các biện pháp mà luật quy định. Hiện
nay, pháp luật quy định có sáu BPCC THADS bao gồm:
11


- Khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải
THA;
- Trừ vào thu nhập của người phải THA;
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải THA, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ;
- Khai thác tài sản của người phải THA;
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ;
- Buộc người phải THA thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
a, Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của
người phải thi hành án
Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người
phải THA là một trong các biện pháp cưỡng chế THADS, được áp dụng trong trường hợp
người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định mà người phải
THA có đang có tiền trong tài khoản hoặc đang sở hữu giấy tờ có giá. Nếu người phải
THA phải thi hành nghĩa vụ trả tiền, mà họ đang giữ tiền, giấy tờ có giá hoặc gửi tại kho
bạc, tổ chức tín dụng thì BPCC này sẽ là biện pháp đầu tiên được áp dụng.
Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người
phải THA được quy định tại các điều Điều 71, 76 và từ Điều 79 đến Điều 83 Luật
THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Đối tượng của biện pháp này là tiền và giấy tờ có giá. Tiền bị cưỡng chế có thể là
tiền trong tài khoản ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tiền mà chính họ đang giữ, thu
nhập từ hoạt động kinh doanh hằng ngày và tiền do người thứ ba đang giữ.
Nhìn chung những quy định này hầu như đã khắc phục được những hạn chế của

pháp lệnh THADS 2004 về vấn đề khấu trừ, thu hồi xử lý tiền giấy tờ có giá của người
phải THA. Tuy nhiên cịn một số điểm mà pháp luật quy định chưa được phù hợp. Ví dụ:
Nếu người phải THA có tài khoản tại ngân hàng nhưng nguồn lợi thu được từ việc gửi tài
sản đó là nguồn sống duy nhất của họ và gia đình, ngồi ra họ khơng có tài sản nào khác
mà người có thẩm quyền THA khấu trừ hết nghĩa vụ THA và chi phí cưỡng chế thì người
phải THA không đảm bảo được cuộc sống.
Như vậy, để phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta thì pháp luật THADS
phải quy định theo hướng người có thẩm quyền THA không được khấu trừ hết số tiền
trong tài khoản của người THA để thực hiện nghĩa vụ mà nguồn lợi thu được từ việc gửi
tài sản đó là nguồn sống duy nhất của người phải THA và gia đình họ.
b, Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải THA là một trong các BPCC THADS
được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản
án, quyết định. Người THA có thu nhập thực tế và không tự nguyện thi hành.
Biện pháp trừ vào thu nhập được quy định tại Điều 78 luật THADS sửa đổi, bổ sung
năm 2014:
- Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu,
tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
12


- Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường
hợp sau đây: Theo thỏa thuận của đương sự; Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập
của người phải thi hành án; Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền
phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi
hành án.
- Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức
cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động
là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi

hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi
hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp
khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Giống với đối tượng của biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, đối tượng của biện
pháp này cũng là tiền. Nhưng thu nhập theo quy định của BPCC biện pháp trừ vào thu
nhập khác với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của biện pháp khấu trừ tiền trong tài
khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá. Theo quy định của pháp luật, tiền bị cưỡng chế
là thu nhập của người phải THA gồm: tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp
mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
Việc trừ vào thu nhập của người phải THA được thực hiện theo thỏa thuận của
đương sự; Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải THA; THA cấp
dưỡng, THA theo định kỳ, khoản tiền phải THA không lớn hoặc tài sản khác của người
phải THA không đủ để THA.
Mức trừ cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp
mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có
thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của
người phải THA, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người
được ni dưỡng theo quy định của pháp luật. Đối với lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính
thì mức đối với tiền lương, bảo hiểm xã hội tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 30% tổng
số tiền lương, bảo hiểm xã hội được hưởng. Đối với những khoản thu nhập khác, tỷ lệ
khấu trừ mỗi lần không quá 50% tổng số thu nhập.
c, Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người
thứ ba giữ
Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải THA là một trong các BPCC
THADS, được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền
theo bản án, quyết định. Người phải THA chỉ có tài sản và khơng tự nguyện THA.
Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người THA được quy định tại các Điều 74,
Điều 75, Điều 84, từ Điều 89 đến Điều 98 và Điều 111 luật THADS sửa đổi, bổ sung

năm 2014. Theo đó, đối tượng của biện pháp này là tài sản bao gồm: tài sản là vật, vốn
13


gốp, nhà ở, tài sản gắn liền với đất, phương tiện giao thơng, hoa lợi, quyền sở hữu trí tuệ
và quyền sử dụng đất.
Theo bộ luật dân sự quy định “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền
tài sản”.Từ đó có thể thấy, hai đối tượng là tiền và giấy tờ có giá khơng được pháp luật
THA quy định được kê biên, xử lý.Như vậy, có thể hiểu tài sản bị kê biên khơng bao gồm
tiền, giấy tờ có giá.
Những tài sản của người THA không được kê biên: Tài sản bị cấm lưu thông theo
quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phịng, an ninh, lợi ích cơng cộng; tài sản do
ngân sách Nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức. Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của người phải THA và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới; Số
thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải THA và gia đình; Vật dụng cần thiết
của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; Đồ dùng thờ cúng thơng thường
theo tập quán ở địa phương; Công cụ lao động cần thiết, có giá trị khơng lớn được dùng
làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải THA và gia đình; Đồ
dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải THA và gia đình.
Khi tiến hành kê biên tài sản của người phải THA, người có thẩm quyền THA phải
phân biệt tài sản thuộc sở hữu chung hoặc đang có tranh chấp, đang cầm cố thế chấp hay
đang do người thứ ba giữ hay không.
- Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung. Tại Điều 74 luật THADS sửa đổi, bổ sung
năm 2014 quy định: Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần
quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì
Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở
hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản
chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên khơng có thỏa
thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận khơng

được và khơng u cầu Tịa án giải quyết thì Chấp hành viên thơng báo cho người được
thi hành án có quyền u cầu Tịa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử
dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án
khơng u cầu Tịa án giải quyết thì Chấp hành viên u cầu Tịa án xác định phần quyền
sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản
chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở
hữu chung được xử lý như sau:
● Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp
cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải THA.
● Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm
đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với
14


tồn bộ tài sản và thanh tốn cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc
quyền sở hữu của họ.
- Trường hợp cứ lý tài sản đang có tranh chấp, theo Điều 75 luật THADS 2014 quy
định: Trường hợp tài sản của người phải THA bị cưỡng chế để THA mà có người khác
tranh chấp thì Chấp hành viên thơng báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của
họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có
tranh chấp khởi kiện tại Tịa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc
xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có
tranh chấp khơng khởi kiện tại Tịa án hoặc khơng đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để THA theo quy định của Luật này.
- Trường hợp xử lý tài sản đang cầm cố thế chấp. Tại Điều 90 Luật THADS sửa đổi,

bổ sung năm 2014 quy định: trường hợp người phải THA khơng cịn tài sản nào khắc
hoặc có tài sản nhưng khơng đủ để THA, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản
của người phải THA đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ
được bảo đảm và chi phí cưỡng chế THA.
Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho
người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế
chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
- Trường hợp kê biên tài sản của người phải THA đang do người thứ ba giữ. Tại
Điều 91 Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: trường hợp xác định người
thứ ba đang giữ tài sản của người phải THA, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng
bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để THA;
trượng hợp người thứ ba khơng tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế
buộc họ phải giao tài sản để THA. Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người
thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
d, Khai thác tài sản của người phải thi hành án
Biện pháp khai thác tài sản của người phải THA là một trong các BPCC THA dân
sự được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo
bản án, quyết định mà tài sản của người phải THA có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải
thi hành và tài sản của người phải THA có thể khai thác để THA và khơng tự nguyện thi
hành.
Biện pháp khai thác tài sản của người phải THA được quy định tại Điều 107 Luật
THADS 2014. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải THA trong các
trường hợp: Tài sản của người phải THA có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành
và tài sản đó có thể khai thác để THA; Người được THA đồng ý cưỡng chế khai thác tài
sản để THA nếu việc khai thác tài sản khơng ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba.

15



Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp: việc khai thác tài
sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc THA; Người phải THA, người khai thác tài
sản thực hiện không đúng yêu cầu của người có thẩm quyền THA về việc khai thác tài
sản; Người phải THA đã thực hiện xong nghĩa vụ THA và các chi phí về THA; Có quyết
định đình chỉ THA.
e, Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ
Biện pháp buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản , giấy tờ là một trong
các BPCC THADS, được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực hiện
nghĩa vụ trả tài sản, vật và giấy tờ theo bản án, quyết định. Biện pháp buộc chuyển giao
vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ được quy định tại các Điều 114, Điều 115, Điều
116 Luật THADS 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014. Theo đó, đối tượng của biện pháp
này là việc chuyển giao, trả vật, tài sản, giấy tờ. Xét về bản chất thì việc buộc chuyển
giao vật, tài sản, giấy tờ cũng là nghĩa vụ thực hiện một công việc theo bản án của Tòa
án. Tuy nhiên, biện pháp buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ có
điểm khác so với biện pháp buộc người phải THA thực hiện công việc nhất định ở điểm
đối tượng hướng đến một bên là vật đặt định, vật cùng loại, nhà ở, giấy tờ còn một bên là
hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức như giao người chưa thành niên cho người được giao
nuôi dưỡng theo bản án, quyết định, nhận người lao động trở lại làm việc.
Tóm lại, các BPCC THADS sẽ áp dụng trong những trường hợp khác nhau, đối
tượng của những BPCC cũng khác nhau mà tựu chung lại đã bao hàm hết các đối tượng
có thể đảm bảo cho người được THA khơi phục lại tình trạng ban đầu của quan hệ xã hội
bị xâm hại. Thứ tự của các BPCC THA cũng được Chấp hành viên xem xét lựa chọn để
áp dụng cho phù hợp với thực tế THA.
f, Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc
nhất định
Biện pháp buộc người phải THA thực hiện hoặc không được thực hiện công việc
nhất định là một trong các BPCC THA dân sự được áp dụng trong trườnghợp người phải
THA phải thực hiện nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ nhất định
theo bản án, quyết định. Biện pháp buộc người phải THA thực hiện hoặc không thực hiện
công việc nhất định được quy định từ các Điều 118 đến Điều 121 Luật THADS sửa đổi,

bổ sung 2014:
- Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định: Trường hợp thi
hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải
thi hành án khơng thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi
hành án.
Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án khơng thực hiện nghĩa vụ thi
hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:

16


● Trường hợp cơng việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp
hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành
án chịu.
● Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp
hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khơng chấp
hành án.
- Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhấtđịnh:Người
phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án,
quyết định khơng được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với
người đó, trong trường hợp cần thiết có thể u cầu họ khơi phục hiện trạng ban đầu.
Trường hợp người đó vẫn khơng chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục
lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
- Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản
án, quyết định: Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người
được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa
thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền
địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện

thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành
niên không giao người chưa thành niên cho người được giao ni dưỡng thì Chấp hành
viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng.
Hết thời hạn đã ấn định mà người đó khơng thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành
cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội khơng chấp hành án.
- Trường hợp cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc: Trường hợp
người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết
định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá
nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn
10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc
nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động
không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khơng chấp hành án.
Theo đó, đối tượng của biện pháp này là công việc nhất định phải thực hiện theo
bản án, quyết định, chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không
được thực hiện, giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án,
quyết định, buộc nhận người lao động trở lại làm việc. Biện pháp kết thúc khi công việc
được thực hiện.

17


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN TẠI CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ TỈNH KON TUM.
3.1. THỰC TẾ CÔNG TÁC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THỰC TẬP

3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện công tác cưỡng chế thi hành
án nhân sự tại cơ quan , đơn vị thực tập
Kon Tum là tỉnh miền núi, nằm phía Bắc Tây nguyên giáp biên giới Lào, Cam Pu
Chia vốn là vùng“đất rộng người thưa” với diện tích tự nhiên trải dài lên tới 9.614km2,
có địa hình hiểm trở, đồi núi chập chùng, đường xá đi lại cịn nhiều khó khăn, kinh tế
phát triển còn chậm so với các tỉnh khác trong cả nước. Dân số chỉ có hơn 460.000
người, 75% là đồng bào dân tộc thiểu số rải rác trong các buôn làng; hàng năm các vụ
việc án dân sự phát sinh không nhiều. Do vậy, đối với cán bộ Tư pháp và THA ở đây mỗi
lần đi công tác về các xã vùng sâu vùng xa là một lần vất vả, nhọc nhằn vì phải bang đèo,
lội suối hàng chục cây số mới vào được tận nơi và phải ở lại từ 5 đến 7 ngày mới giải
quyết xong vụ việc. Theo thống kê của ngành THADS thì Kon Tum là một trong 10 tỉnh
có lượng án dân sự thụ lý hàng năm thấp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây số lượng
án thụ lý hàng năm tăng đột biến với số tiền phải thi hành án lớn, nhiều vụ việc khó khăn,
phức tạp đã gây khơng ít khó khăn cho cơng tác thi hành án tại địa bàn tỉnh Kon Tum.
Mặc dù vậy, các cơ quan THADS tại tỉnh Kon Tum đã ln cố gắng, tìm mọi giải pháp
để khắc phục khó khăn. Vì vậy, kết quả THADS tại tỉnh Kon Tum qua các năm luôn đạt
kết quả cao; việc tổ chức xác minh phân loại án được thực hiện kịp thời theo đúng quy
định của pháp luật về THADS.
- Khó khăn: một số án tồn từ năm trước chuyển sang còn cao. Nguyên nhân do luật
quy định chưa rõ ràng và cịn chồng chéo; người phải thi hành án khơng có điều kiện thi
hành, khơng có tài sản, sống phụ thuộc vào gia đình, đang phải chấp hành hình phạt tù
giam. Một số đối tượng phải THA chây ỳ chống đối việc thi hành án, tìm mọi cách để
trốn tránh nghĩa vụ thi hành.
Cùng với đó là trong một số vụ, việc chưa đủ điều kiện xét miễn giảm nghĩa vụ
THAtheo quy định của pháp luật. Việc xử lý tài sản để THA chủ yếu là bất động sản, như
nhà ở, quyền sử dụng đất, cơng trình dự án... rất khó bán, giảm giá nhiều lần nhưng vẫn
khơng có người mua. Trong các vụ việc loại này, cơ quan THA gặp nhiều khó khăn do
thủ tục kê biên, thẩm định giá tài sản mất nhiều thời gian, người dân có tâm lý e ngại khi
mua tài sản liên quan đến thi hành án.
Thuận lợi: có nhiều đổi mới trong quản lý và điều hành, như: Tổ chức các đợt cao

điểm thi hành án; tăng cường kiểm tra và tự kiểm tra, rà sốt phân loại án; nhanh chóng
triển khai các kết luận chỉ đạo của Tổng cục THADS… thực hiện tốt việc luân chuyển
công chức hợp lý; hỗ trợ giải quyết án tồn đọng nhanh góp phần hồn thành kế hoạch của
ngành.

18


3.1.2. Thực tế thực hiện công tác cưỡng chế THADS tại cục THADS tỉnh Kon
Tum
Việc thi hành dứt điểm các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có
hiệu lực pháp luật mà được thi hành ngay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội, giúp củng cố niềm tin của nhân dân đối với pháp luật và chủ
trương, chính sách của Nhà nước. Cơ quan THADS tỉnh Kon Tum cùng các cán bộ công
chức trong ngành cũng nỗ lực phấn đấu nâng cao kết quả công tác THADS. Nhờ sự cố
gắng đó mà nhiều bản án thi hành dứt điểm đảm bảo quyền và lợi ích cho các cá nhân, cơ
quan, tổ chức.
Trong suốt quá trình thực tập, để phục vụ cho việc hoàn thành báo cáo, em đã
thường xuyên nghiên cứu tài liệu như: Pháp lệnh thi hành án dân sự, Luật THADS 2014,
các hồ sơ thi hành án dân sự, các bảng thống kê báo cáo, tạp chí, tin thi hành án…Bên
cạnh đó, do tính chất công việc phức tạp, em thường xuyên được các cán bộ chấp hành
viên đưa đi cơ sở, xuống địa bàn, kiểm tra đôn đốc thi hành án, xác minh điều kiện thi
hành án, kê biên đấu giá tài sản. Việc đi thực tế đã giúp em hiểu hơn về thực tế cơng việc.
Sau đây là khái qt tồn bộ quy trình thực hiện cơng việc cưỡng chế THA về những
thơng tin và công việc em đã thu thập được trong quá trình thực tập:
- Thời hạn tự nguyện thi hành án:
+ Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án
nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Trường hợp cần ngăn
chặn người phải THAcó hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn
tránh việc THA thi Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV

của Luật THADS 2014 này.
- Cưỡng chế thi hành án:
+ Hết thời hạn tự nguyện THA mà người phải THA có điều kiện thi hành án mà
không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xin ý kiến của Thủ trưởng Thi Hành Án
để ra các biện pháp cưỡng chế như:
● Khấu trừ tài sản, khấu trừ vào tiền, thu hồi giấy tờ có giá.
● Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
● Tiến hành kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án kể cả khi tài sản đó
đang do người khác nắm giữ.
● Buộc phải giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất hoặc vật, tài sản.
+ Trường hợp qua xác minh thấy đương sự khơng có đủ điều kiện thi hành án thì:
● Nếu quyết định thi hành án do có đơn yêu cầu thì Trưởng THADS có thể ra quyết
định trả lại đơn.
● Nếu cơ quan THA chủ động ra quyết định thì có thể tiếp tục theo dõi thêm.
Khi phát hiện người phải thi hành án chuyển đổi nơi cư trú hay đi làm ăn tại dịa
phương khác thì Trưởng THA sẽ ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án nơi
đương sự chuyển đến.

19


×