Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Mô hình hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của luật doanh nghiệp 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

MAI THỊ HẬU

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU-GIA LAI

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU-GIA LAI

GVHD
SVTH
LỚP
MSSV

: NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG


: MAI THỊ HẬU
: K10LK1
: 16152380107030

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TƯ VIẾT TẮT.......................................................... i
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết .......................................................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN TRUYỀN THÔNG VÀ SỰ KIỆN GIA LAI ............................................ 5
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY ............................................................................................ 5
1.2. TẦM NHÌN ........................................................................................................................... 6
1.3. SỨ MỆNH ............................................................................................................................. 7
1.4. GIÁ TRỊ CỐT LÕI ............................................................................................................. 7
1.5. Q TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠNG TY................................................................... 7
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ................... 9
MỘT THÀNH VIÊN.................................................................................................................. 9
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MƠ HÌNH CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN............................................................................ 9
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty TNHH một thành viên trên thế giới. ........... 9
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty TNHH một thành viên ở Việt Nam ....... 9
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TRACH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN ...........................................................................................................................10
2.2.1. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...................................10

2.2.2. Đặc điểm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.....................................11
2.2.3. Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp ................................................................14
2.2.4. Quy trình thành lập ......................................................................................................15
2.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .........19
CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG ...........21
CỦA THÀNH VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU ............................................21
3.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN................................................................................................................21
3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH một thành viên do cá nhân là chủ sở
hữu ................................................................................................................................................21
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH một thành viên do tổ chức là chủ sở
hữu ................................................................................................................................................21
3.2. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN
CÔNG TY TNHHMTV CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 ......................................23

i


3.3. ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HƯU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
THÀNH PHỐ PLEIKU ...........................................................................................................25
3.3.1 Đánh giá quy định của pháp ḷt về mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.....................................................................................................................................25
3.3.2. Thực trạng thực thi pháp ḷt về mơ hình hoạt động của cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên trên địa bàn thành phố Pleiku..................................................................29
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN................................................................................................................33
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MƠ HÌNH HOẠT

ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ...........33
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN ...........................................................................................................................35
4.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI LUẬT DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU ..........................................................................40
KẾT LUẬN ................................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC CÁC CỤM TƯ VIẾT TẮT
STT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

DẠNG VIẾT TẮT

1

LDN

Luật Doanh nghiệp

2

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

UBND

Uỷ ban nhân dân

iii


MỞ ĐẦU
Từ sau khi luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, các chủ thể kinh doanh được tạo
điều kiện thuận lợi tối đa để đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động đầu
tư, sản xuất. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời gian thực hiện thủ tục đăng
ký thành lập được rút ngắn xuống còn 3 ngày và doanh nghiệp được trao quyzền chủ
động trong việc sử dụng con dấu, quyết định số người đại diện theo pháp luật (trong công

ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn). Đó là những lý do khiến cho số lượng doanh nghiệp
được đăng ký thành lập mới trong giai đoạn 2014 đến 5 tháng đầu năm 2020 tăng lên
đáng kể.
Trong 5 tháng đầu năm 2020 cả nước có 48.324 doanh nghiệp thành lập mới, giảm
10,5% so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ giảm của kỳ 4 tháng đầu
năm 2020 khi so sánh với kỳ 4 tháng đầu năm 2019 (giảm 13,2%). Vốn đăng ký bình
quân trên một doanh nghiệp trong 5 tháng đầu năm 2020 đạt 11,5 tỷ đồng, giảm 6,9% so
với cùng kỳ năm 2019 (4 tháng 2020 giảm 17,9% so với 4 tháng 2019). Điều này cho
thấy doanh nghiệp vẫn tiếp tục có xu hướng thu hẹp quy mơ trong ngắn hạn để đảm bảo
an tồn cho đồng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào
nền kinh tế trong 5 tháng năm 2020 là 1.375.363 tỷ đồng (giảm 17,0% so với cùng kỳ
năm 2019), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 557.943
tỷ đồng (giảm 16,7%) và số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 817.420 tỷ
đồng (giảm 17,2%) với 15.064 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn.
Những tháng đầu năm 2020, tổng lượng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh
nghiệp đang hoạt động giảm so với cùng kỳ năm trước cho thấy tâm lý của các nhà đầu
tư và chủ doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng lớn bởi tình hình phức tạp và ảnh hưởng lâu dài
của dịch bệnh Covid-19. Sang tháng 5, các chỉ tiêu đã có nhiều sự cải thiện, doanh nghiệp
đã bắt đầu mạnh dạn trong việc nắm bắt những cơ hội, đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
tuy nhiên, những ảnh hưởng của dịch bệnh trong Quý I và tháng 4 vẫn là rất lớn, vì thế số
liệu trong 5 tháng đầu năm vẫn ghi nhận những sự sụt giảm. Nếu trong những tháng tới,
tình hình dịch bệnh Covid-19 khơng có diễn biến xấu thì trong dài hạn, khi doanh nghiệp
đầu tư sản xuất, kinh doanh mạnh mẽ trở lại, con số này sẽ có nhiều thay đổi theo chiều
hướng tích cực.
- Phân theo lĩnh vực hoạt động:
Có tới 15/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ
năm 2019, đặc biệt đáng chú ý là các ngành: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm
38,5%); Hoạt động dịch vụ khác (giảm 38,4%); Kinh doanh bất động sản (giảm 29,7%)
và Giáo dục và đào tạo (giảm 25,7%). Đây là những ngành được xem là chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi diễn biến dịch bệnh trong giai đoạn này. Ở xu hướng ngược lại, 02

ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký trong 5 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm
2019 là Sản xuất, phân phối điện, nước, gas có 928 doanh nghiệp (tăng 95,0%) và Nơng
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 794 doanh nghiệp (tăng 5,6%). Một nguyên nhân giải
thích cho việc tăng số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập ở 02 ngành kinh doanh này
1


là bởi vì đây là những ngành nghề kinh doanh thiết yếu, vì vậy bất chấp sự ảnh hưởng
nặng nề của dịch bệnh Covid-19 những ngành này vẫn hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phân theo địa bàn: Sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến doanh nghiệp trên
khắp cả nước trở nên rõ nét khi mà 5/6 khu vực trên toàn quốc ghi nhận sự giảm sút về số
lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. Khu vực Đông Nam Bộ có số lượng doanh
nghiệp thành lập mới đạt cao nhất với 19.869 doanh nghiệp (chiếm 41,1% cả nước) và số
vốn đăng ký là 245.333 tỷ đồng (chiếm 44,0% cả nước), giảm 11,5% về số doanh nghiệp
và giảm 30,5% về số vốn so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, tại TP. Hồ Chí Minh, có
11.897 doanh nghiệp (chiếm 75,0% của khu vực và chiếm 30,8% cả nước) với số vốn
đăng ký là 197.841 tỷ đồng (chiếm 80,6% của khu vực và chiếm 35,5% cả nước), giảm
12,9% về số doanh nghiệp và giảm 33,9% về số vốn so với cùng kỳ năm 2019. Tiếp đó là
Đồng bằng Sông Hồng với 14.567 doanh nghiệp (chiếm 30,1% cả nước) và số vốn đăng
ký là 186.683 tỷ đồng (chiếm 33,5% cả nước), giảm 11,5% về số doanh nghiệp và tăng
11,3% về số vốn so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, Thủ đơ Hà Nội có 9.422 doanh
nghiệp (chiếm 64,7% của khu vực và chiếm 19,5% cả nước) với số vốn đăng ký là
142.620 tỷ đồng (chiếm 76,4% của khu vực và chiếm 25,6% cả nước), giảm 12,5% về số
doanh nghiệp và tăng 33,3% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2019. Trung du và
miền núi phía Bắc có mức độ giảm thấp nhất về số lượng doanh nghiệp thành lập mới với
2.041 doanh nghiệp (chiếm 4,2% cả nước), giảm 0.9% và số vốn đạt 21.459 tỷ đồng
(chiếm 3,8%), giảm 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Khá nhiều chủ thể kinh doanh chủ yếu lựa chọn loại hình cơng ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên để đăng ký thành lập. Điều này là hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh kinh
tế ở Việt Nam, việc kinh doanh thường dựa trên vốn đầu tư của từng chủ thể đơn lẻ, vốn

điều lệ lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào chủ sở hữu. Hơn nữa, do những ưu điểm như chủ sở
hữu có tồn quyền trong việc quyết định cơ cấu bộ máy quản lý và chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp nên loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được ưu tiên lựa chọn. Ngồi ra, khi có từ hai thành viên trở lên đứng ra
thành lập, có thể chọn mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên hoặc cơng ty cổ
phần (ít nhất là 3 thành viên). Đối với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi mạng lưới
rộng, u cầu vốn lớn thì cơng ty cổ phần là lựa chọn thích hợp đối với các nhà đầu tư.
Trong q trình hoạt động, cơng ty có thể huy động thêm vốn bất cứ lúc nào bằng cách
phát hành cổ phần và tiếp nhận thành viên mới. Hơn nữa, chế độ trách nhiệm của các cổ
đông tương tự như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Về phía ngược lại, có thể thấy rõ số lượng doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh được thành lập mới rất hạn chế. Đó là bởi vì những nhược điểm của loại hình cơng
ty này là thành viên hợp danh/chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các nghĩa vụ và khoản nợ của công ty. Điều này tiềm ẩn rủi ro lớn cho các nhà đầu tư,
vì vậy, họ ít lựa chọn để đăng ký thành lập.
Nhìn chung, ở Việt Nam hiện nay loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn vẫn chiếm
đa số trong nền kinh tế. Nhìn vào số lượng các loại hình doanh nghiệp được đăng ký
2


thành lập, có thể biết được đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam – tồn tại chủ yếu các
doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đầu tư không quá lớn. Nhưng hiện nay và trong
tương lai gần thì quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển, tập
trung vào những ngành nghề yêu cầu công nghệ hiện đại tiên tiến và có tác động không
nhỏ đến nền kinh tế khi được đưa vào hoạt động.
1. Tính cấp thiết
Quyền tự do kinh doanh là một trong các quyền cơ bản của con người. Hiến pháp
năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận: “Mọi người có quyền
tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Trong bối cảnh hội
nhập và phát triển kinh tế, “nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng pháp luật nhằm

đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa các chủ thể kinh
tế”. Pháp luật đóng vai trò nền tảng để đảm bảo quyền con người trong lĩnh vực kinh
doanh mà trong đó “cốt lõi của tự do kinh doanh là những quy định pháp luật về doanh
nghiệp”. Để khơi dậy tiềm năng của các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế chuyển
biến mạnh mẽ theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi một hành lang
pháp lý an toàn, làm cơ sở vững chắc để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Trên tinh thần
kế thừa Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN 2005), tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII của
Việt Nam đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014) - Luật số 68/2014/QH13, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015. Đây là đạo luật “được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều
thay đổi tích cực trong việc thúc đẩy, phát triển quyền tự do kinh doanh”. Như chúng ta
biết, một trong những con đường để hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh là thành lập
doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp được hình thành và đi vào hoạt động phải trải qua
nhiều thủ tục, trong đó có thủ tục góp vốn, đây cũng được xem là một trong những nghĩa
vụ then chốt của nhà đầu tư. Chính vì vậy tơi quyết định chọn đề tài: “Mơ hình hoạt động
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của luật doanh nghiệp
2014.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt
Nam về công ty TNHH một thành viên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu về mơ hình
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp
(2014).
Ngoài ra cịn tìm hiểu những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy
địnhvề công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo thực tập tập trung nghiên cứu những quy định của pháp ḷt Việt Nam về
mơ hình cơng ty TNHH một thành viên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định
của Luật DN (2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Về phạm vi nghiên cứu, đề án giới hạn nghiên cứu tại các công ty TNHH một thành
viên do Việt Nam quản lý và hoạt động trên lãnh thỗ Việt Nam.


3


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện
pháp ḷt về mơ hình cơng ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay một cách toàn
diện trong mối tương quan với một số nước phát triển thế giới và thực tiễn tại Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những
vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái qt để đưa tới
sự nhận thức tổng thể về mơ hình công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay và
giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Báo cáo thực tập tốt nghiệp đi từ
những vấn đề chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái
chung.
- Phương pháp thống kê: Tập hợp những số liệu về công ty TNHH một thành viên ở
Việt Nam làm cơ sở khoa học.
- Phương pháp so sánh: Đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu trong mối liên hệ và
so sánh với thực tiễn của một số nước phát triển trên thế giới, qua đó tìm ra những ưu
nhược điểm của vấn đề và đề xuất phương hướng hoàn thiện để giải quyết nội dung vấn
đề cần nghiên cứu.
5.Bố cục báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bố cục tổng quát của báo cáo được quyết định bởi mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm bốn chương chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH MTV Truyền thông và sự kiện Gia Lai
Chương 2: Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương 3: Quy định của pháp ḷt về mơ hình hoạt động của thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực tiễn áp dụng tại thành phố Pleiku.
Chương 4: Phương hướng hồn thiện pháp ḷt về mơ hình hoạt động của cơng ty
TNHH một thành viên.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN TRUYỀN THÔNG VÀ SỰ KIỆN GIA LAI
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
Cơng ty Truyền thơng - Sự kiện Gia Lai được thành lập vào ngày 01/06/2009, theo
GPKD số: 39A8007943 do UBND TP. Pleiku cấp ngày 13 tháng 05 năm 2009 với các
chức năng kinh doanh sau: thiết kế mỹ thuật, thiết kế trang web, quảng cáo, biên kịch,
đạo diễn sân khấu, mua bán thiết bị âm thanh ánh sáng, thiết kế nội ngoại thất, quảng cáo
Pano - Led - Alu, tổ chức các sự kiện (khai trương, khánh thành, khởi công, hội diễn, hội
thi, hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật, thôi nôi…)
Với kinh nghiệm lãnh đạo chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo,
Công ty Truyền thông - Sự kiện Gia Lai đã tổ chức thành cơng rất nhiều sự kiện lớn trong
và ngồi tỉnh.
Với uy tín, chức năng ngành nghề của Cơng ty Truyền thơng - Sự kiện Gia Lai,
chúng tôi hân hạnh được tư vấn và phục vụ quý khách!
Công Ty có địa chỉ tại 16 Phan Đình Phùng - Phường Tây Sơn - Thành phố Pleiku Gia Lai. Mã số thuế 5901023040
Đăng ký và quản lý bởi Chi cục Thuế Thành phố Pleiku
Ngành nghề kinh doanh chính: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Về nguồn nhân lực và sơ đồ công ty.
Đứng đầu công ty là Giám Đốc: Nguyễn Ngọc Bảo. Ngồi ra cơng ty sở hữu đội
ngũ nhân viên bao gồm các chuyên viên, kỹ sư được đào tạo chuyên sâu và có trình độ
chun mơn cao.

5



Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Bảo

PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Thùy Dung

BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH

KẾ TỐN

KẾ TỐN
TRƯỞNG

BỘ PHẬN KỸ THUẬT

ÂM THANH
-

MÀN
HÌNH

ÁNH SÁNG

LED

Phạm Minh Dũng

Trần Quốc Huy


MARKETING
Nơng Văn Bộ

KẾ TỐN VIÊN

THIẾT KẾ

Trần Thị Diệp
Thân Ngọc Thành
Đồn Thị Hồng Yến

1.2. TẦM Trương
NHÌNThị Kim Oanh
Ngày nay, quá trình hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, đi cùng
với sự phát triển khơng ngừng đó thì dịch vụ quảng cáo cũng ngày càng trở nên sôi động
và đa dạng. Bắt kịp những đòi hỏi ngày càng phức tạp của nền kinh tế thị trường, Công ty
Truyền thông - Sự kiện Gia Lai đang nỡ lực chun nghiệp hóa – hiện đại hóa tất cả mọi
mặt, xứng đáng là sự lựa chọn tin cậy của quý khách hàng. Là một công ty đi đầu trong
lĩnh vực tổ chức sự kiện ở Gia Lai, với phương châm "Đem lại sự hoàn hảo, hồnh tráng
và sang trọng nhất", Cơng ty chúng tơi đã không ngừng trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và
thiết bị nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của quý khách hàng trong việc tổ chức các sự
kiện. Đặc biệt, công ty nhận thi công, lắp ghép, tổ chức các hội chợ triễn lãm, các sự kiện

6


với quy mô lớn. Chúng tôi tự hào có đội ngũ cơng nhân viên nhiệt tình năng động, có hệ
thống nhà bạt đủ để đáp ứng mọi yêu cầu khắc khe nhất của quý khách hàng.
1.3. SỨ MỆNH
Công ty Truyền thông - Sự kiện Gia Lai là một trong những đơn vị tổ chức sự kiện

uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Chúng tôi đã có hơn 10 năm hoạt động
trong lĩnh vực tổ chức sự kiện chuyên nghiệp, đã thực hiện thành công hàng trăm sự kiện
mang tính chất quan trọng đối với khách hàng.
Khách hàng nhận được gì từ dịch vụ tổ chức sự kiện của chúng tôi
- Ý tưởng tổ chức sự kiện sáng tạo, độc đáo
- Trang thiết bị hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, nhiệt tình.
- Địa điểm tổ chức sự kiện linh hoạt: trong nhà, ngoài trời hay tự chọn của khách
hàng đều có sự chọn lọc kỹ lưỡng
Với phương châm “Tất cả vì sự thành cơng của khách hàng”,Event Gia Lai ln ưu
tiên lợi ích mà khách hàng đạt được trong mỗi sự kiện, cung cấp cho khách hàng giải
pháp tối ưu nhất, tiết kiệm nhất, đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh nhanh chóng.
Các dịch vụ tổ chức sự kiện đa dạng của Event Gia Lai
- Tổ chức lễ khai trương, khánh thành
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm - dịch vụ
- Tổ chức lễ động thổ khởi công
- Tổ chức hội chợ - chạy roadshow
- Tổ chức họp báo - tọa đàm - hội thảo
- Tổ chức hội nghị - tri ân khách hàng
- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật
- Tổ chức lễ kỷ niệm thành lập
- Tổ chức tiệc tất niên, tiệc cuối năm
1.4. GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chúng tôi hiểu rằng sự chuyên nghiệp, tận tâm, nỗ lực trong từng chiến dịch của
công ty mang lại cho đối tác những sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất lượng tốt, tối ưu là
con đường duy nhất tạo ra giá trị cạnh tranh trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và quảng cáo.
Với tiêu chí “ Sáng tạo độc đáo, chuyên nghiệp, tận tâm ” công ty đang tiến từng bước
vngx chắc khẳng định uy tín của mình trong từng dịch vụ cung cấp.
1.5. Q TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠNG TY
Trong thời gian ba tháng ở công ty em được phân công công việc như sau:
- Thực hiện tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng, giải đáp những băn

khoăn, thắc mắc mà khách hàng đang gặp phải, chưa hiểu rõ cần được giải thích
- Chủ động quan tâm, thăm hỏi khách hàng trong quá trình hợp tác: gọi điện thoại,
chat trực tuyến qua Facebook, Zalo,…
- Ghi nhận lại tất cả các khiếu nại, các vấn đề cần được giải quyết của khách hàng
và cung cấp cho các bộ phận liên quan để xử lý những vấn đề đó

7


- Phối hợp với bộ phận Marketing để quảng bá các gói dịch vụ ưu đãi của cơng ty
tới các khách hàng
- Theo dõi và liên tục cập nhật các chính sách về dịch vụ của cơng ty để thơng tin
đến khách hàng một cách chính xác và kịp thời
- Photo và in các tài liệu tại công ty Scan các tài liệu tại công ty.
- Soạn thảo các văn bản.
- Sắp xếp các tài liệu, hồ sơ và phân loại một số hồ sơ.
- Đóng dấu.
- Trả lời điện thoại từ các khách hàng.
- Đón khách thay cấp trên.
- Hỗ trợ các cuộc họp của công ty.
- Sắp xếp lịch làm việc, lịch họp.
- Mua sắm văn phòng phẩm và đồ dùng theo nhu cầu của các nhân viên trong công ty.
- Quản lý văn phòng phẩm Tư vấn các vấn để liên quan đến giấy tờ, pháp lý.
- Vận hành hệ thống lương, thưo ̛̉ng và các chế độ đãi ngộ khác theo đúng quy định
của công ty.
- Theo dõi và giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho ngưo ̛̀i lao động toàn công ty.
- Tư vấn khách hàng các hạng mục phù hợp cho từng sự kiện liên quan.
- Chốt sự kiện và lên hợp đồng đã chốt.
- Lên kịch bản tổng thể và trao đổi với khách hàng để lên kịch bản chi tiết.
- Chăm sóc khách hàng.

- Tính chi phí sơ bộ cho sự kiện đã ký hợp đồng.
- Book nhân sự chuẩn bị cho sự kiện.
- Chuẩn bị tất cả các hạng mục cho sự kiện đã chốt.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong quá trình thực tập tại công ty nhờ được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong cơng ty đã giúp em hiểu rõ hơn phần nào về công việc về tổ chức sự kiện nói riêng
và loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói chung.

8


CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MƠ HÌNH CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty TNHH một thành viên trên thế giới.
Khác với loại hình cơng ty, công ty trách nhiệm hữu hạn là sản phẩm hoạt động lập
pháp theo sáng kiến của nhà lập pháp Đức 1892 các nhà luật học của Đức đã đưa ra mơ
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn với những lập ḷn sau:
Thứ nhất: Mơ hình cơng ty cổ phần đang tồn tại khơng thích hợp với mơ hình kinh
tế nhỏ, các quy định quá phức tạp đối với công ty cổ phần thật không cần thiết và không
phù hợp với các loại cơng ty vừa và nhỏ, có rất ít thành viên .
Thứ hai: Chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không phù hợp với tấc cả
các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn để tránh
được rủi ro, biết hạn chế rủi ro là một yếu tố quan trọng để thành đạt trong kinh doanh,
do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo ra loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, vừa kết
hợp được ưu điểm về chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty và ưu điểm về chế độ
thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân, nhà đầu tư có thể kinh doanh vừa và nhỏ,
nó khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và điều hành công ty cổ

phần, nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân nhưng nó vẫn mang
bản chất của công ty đối vốn đó là công ty có tư cách pháp nhân độc lập, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của công ty, thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi vốn góp của mình vào cơng ty.
Với những ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn, nên sau khi có luật công ty
trách nhiệm hữu hạn năm 1892 của Đức được ban hành thì loại hình cơng ty trách nhiệm
hữu hạn đã được các nhà đầu tư lựa chọn, và từ đó số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn
khơng ngừng tăng lên.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ năm 1986 Đảng ta đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, cùng với chính
sách kinh tế đó đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các loại hình công ty. Ngày 21/12/1990
Quốc hội thông qua Luật công ty. Tuy nhiên sau một thời gian đi vào thực tế áp dụng thì
ḷt cơng ty đã bộc lộ những thiếu sót nhất định, chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh
tế. Ngày 12/06/1999, Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp thay thế cho Luật doanh
nghiệp Nhà Nước và Luật công ty. Đây được xem là văn bản ghi nhận chi tiết và khá đầy
đủ về các loại hình doanh nghiệp trong đó có loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cũng đã được đề cập khá chi tiết (được quy định tại mục 2 Chương 3 Luật
doanh nghiệp 1999). Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh
nghiệp mới được quy định trong quá trình phất triển của pháp luật thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên Luật doanh nghiệp 1999 chỉ cho phép một tổ chức được quyền thành lập công
9


ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Ngày 12/12/2005 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp 2005 thay thế cho Luật
doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt
nam. Luật doanh nghiệp 2005 quy định việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Luật doanh nghiệp 2005 có một
điểm mới nổi bật so với Luật doanh nghiệp 1999: Đối với loại hình cơng ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên Luật doanh nghiệp 2005 đã cho phép các nhân có thể trở thành
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Cùng với sự ra đời của Luật
doanh nghiệp 2005 ghi nhận cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đã và đang đóng vai trò quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ cấu chủ sở
hữu công ty (trước đây chỉ có chủ sở hữu là tổ chức có tư cách pháp nhân) của loại hình
doanh nghiệp này.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 8,
ngày 26/11/2014, có hiệu lực kể từ 01/7/2015 ,được coi là một bước đột phá mới về thể
chế, có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù
hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Doanh nghiệp năm 2005, nhưng đồng thời đã
sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ,
tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thơng lệ quốc tế, tạo
điều kiện thơng thống cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư được tự do kinh doanh, đầu tư
các lĩnh vực mà pháp luật không cấm theo đúng tinh thần Hiến pháp 2013
Tóm lại: Hiện nay hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn rất phổ biến ở tất cả các
nước trên thế giới. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là mô hình lý tưởng để
kinh doanh ở quy mơ vừa và nhỏ, chúng có ưu điểm là tạo điều kiện cho các nhà kinh
doanh mạnh dạn đầu tư vào các ngành và lĩnh vực có khả năng rủi ro nhiều, thu hồi vốn
chậm. Ngồi ra loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã tạo điều kiện
cho những người có số vốn vừa và nhỏ có cơ hội làm chủ doanh nghiệp tạo ra được lợi
nhuận từ đồng vốn của mình, hiện nay mơ hình cơng ty này được các nhà kinh doanh ưa
chuộng. Thực tế mơ hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang rất phổ biến
ở Việt Nam.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TRACH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN
2.2.1.Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một chủ cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
điều lệ. Thực tiễn kinh doanh ở nước ta các doanh nghiệp nhà nước các doanh nghiệp của

tổ chức chính trị xã hội về bản chất cũng được tổ chức và hoạt động giống như công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên (một chủ sở hữu). 1

1

Theo quy định tại điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014

10


Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
2.2.2.Đặc điểm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Một là: Thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chức
Thành viên duy nhất này của công ty cũng chính là chủ sở hữu cơng ty. Nếu như
trước đây công ty TNHH một thành viên là một tổ chức thì bây giờ pháp luật nước ta đã
thừa nhận chủ sở hữu công ty là một pháp nhân. Điều này phù hợp vớichính sách khuyến
khích phát triển DN của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý đa
dạng và thuận lợi để cá nhân thành lập công ty riêng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
cũng như các quy định của Luật DN. Chính sự thừa nhận này tạo ra ưu thế riêng cho
công ty TNHH một thành viên so với loại hình DN tư nhân.
Hai là: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân
Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty TNHH một thành viên được coi là có tư cách
pháp nhân, tức là đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện luật định, đó là: được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới, công ty TNHH một chủ được
thừa nhận là pháp nhân vì có sự tách bạch về tài sản giữa tài sản của DN và tài sản còn lại

của chủ DN.
Khi nghiên cứu về pháp nhân chúng ta thấy: tài sản đem nhập vào cơng ty nói
chung khơng cịn thực quyền sở hữu của người góp tài sản, cũng không thuộc quyền sở
hữu cộng đồng (sở hữu chung) của các thành viên nhưng cũng không là một vật vô chủ.
Vậy ai là chủ của tài sản đó? Người chủ chính là người được quyền khai thác các tài sản
do các thành viên đã đem góp vào công ty; sự khai thác nhằm đạt tới mục đích của các
thành viên được ghi nhận trong khế ước khi thành lập công ty. Người chủ ấy là một chủ
thể vơ hình. Đó thực chất là một pháp nhân được tạo ra do khế ước thành lập cơng ty.
Cho nên, danh từ cơng ty cịn được dùng để chỉ pháp nhân này.
Các luật gia quan niệm pháp nhân theo nhiều cách. Loại quan niệm thứ nhất cho
rằng, pháp nhân là “một chủ thể giả tưởng”. Bởi vì chỉ có người ta có hình hài, xương cốt
- mới là chủ thể thực sự. Còn pháp nhân chỉ là một “cấu tạo giả tưởng” mang tính ước lệ
của pháp luật. Pháp luật giả tưởng rằng, một tổ chức - do nhiều người hợp lại – cũng là
một người; phải giả tưởng như vậy, để có một cái gì đó làm trụ cho những quyền và
nghĩa vụ được công nhận cho tổ chức đó, mà không phải là của riêng một thành viên nào
cả. Đó là pháp nhân, một người vơ hình, do các thành viên hợp lại cấu thành và là người
đại diện cho tất cả các thành viên.
Loại quan điểm thứ hai, pháp nhân là một chủ thể thực sự. Theo thuyết này, khi một
tổ chức, có hoạt động độc lập với ý chí, hoạt động của các thành viên thì tổ chức ấy là
một chủ thể, có quyền lợi, có nghĩa vụ như một con người, tức là có nhân cách, nhân tính.
11


Khác với hai quan niệm trên, loại hình quan niệm thứ ba đơn giản cho rằng, nếu
một tổ chức có tài sản để theo đuổi mục đích của mình thì tổ chức đó là một pháp nhân.
Pháp luật nước ta quy định các điều kiện để có tư cách pháp nhân như vậy là để góp
phần tạo lập tư cách pháp lý độc lập và chế độ tự chịu trách nhiệm, nhất là trách nhiệm
tài sản của các tổ chức, cá nhân đối với các hành vi pháp lý của mình. Khi thành lập cơng
ty, chủ sở hữu là thành viên duy nhất của công ty phải cam kết góp vốn vào công ty với
giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ thể. Số vốn góp của chủ sở hữu được thể hiện

trong Điều lệ của công ty. Trường hợp chủ sở hữu không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi như là nợ của cá nhân, tổ chức đó đối với công
ty. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm trong số vốn đã góp
hoặc cam kết góp vào công ty, mọi nghĩa vụ phát sinh ngoài số vốn này thì khơng phải
chịu trách nhiệm, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết thì chủ sở hữu phải liên đới chịu trách nhiệm đối với cơng ty. Đây cũng chính
là đặc điểm xuất phát từ chế độ chịu TNHH của công ty TNHH một thành viên.
Như vậy, công ty TNHH một thành viên được ghi nhận là một pháp nhân, một chủ thể
thực sự, theo đó, tài sản của công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của thành viên công ty.
Thời điểm ghi nhận công ty TNHH một thành viên là pháp nhân cũng là một vấn đề
quan trọng. Theo quan niệm chung của giới học giả nhiều nước thì cơng ty được coi là có
tư cách pháp nhân ngay sau khi những thể thức thành lập đã hồn tất, khơng cứ là cơng ty
đã được cơng bố hay chưa. Nói cách khác, pháp nhân của công ty phát sinh khi nó được
thành lập xong mà không cần phải đợi đến lúc nó được công bố; sự công bố chỉ là giấy
khai sinh, báo cho người thứ ba biết là công ty đã ra đời.
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân, trước pháp lý, giống thể nhân
về nhiều phương diện. Cũng như một thể nhân, công ty có tên, có chỗ ở (tức là trụ sở), có
quốc tịch, có tài sản, có năng lực pháp lý, tức là năng lực thực hiện những hành vi pháp lý.
Ba là: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty
Một trong những đặc trưng của công ty đối vốn đó là tính chất hữu hạn của chủ sở
hữu cơng ty đối với phần vốn góp của mình vào cơng ty đó. Trong các loại hình DN thì
cơng ty TNHH và công ty cổ phần đều có đặc điểm đó. Tuy nhiên, ngay trong tên gọi của
nó, cơng ty TNHH đã thể hiện tính chất hữu hạn trong phạm vi trách nhiệm của thành
viên công ty đối với các khoản nợ của công ty.Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành
viên được hiểu là số tiền do thành viên góp và ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của
cơng ty có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử
dụng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu phát sinh các khoản nợ và ngồi tài sản
khác của cơng ty thì chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ

đã góp hoặc cam kết góp vào công ty chứ không phải đưa tài sản riêng của cá nhân, tổ
chức ra để thanh toán các khoản nợ đó. Như vậy, trong công ty TNHH một thành viên, có
sự phân tách tài sản giữa tài sản của công ty và tài sản của thành viên cơng ty. trí tuệ,
12


cơng nghệ, bí quyết kỹ tḥt, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp
để tạo thành vốn của công ty.
Đây là một đặc điểm cho phép phân biệt công ty TNHH một thành viên với DN tư
nhân vốn được coi là một loại hình DN một chủ truyền thống. DN tư nhân là một đơn vị
kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. DN tư nhân chịu trách nhiệm
vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh. Trong DN tư nhân, không có sự tách bạch về
tài sản cá nhân của chủ DN và tài sản của chính DN tư nhân đó.
Bốn là: Không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn
Cổ phiếu được hiểu đơn giản là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu cổ phần của
DN. Rất nhiều công ty quyết định chọn phương án phát hành cổ phiếu để phục vụ cho kế
hoạch tăng trưởng của mình. Cổ phiếu là đại diện cho quyền sở hữu DN của mỡi cổ đơng,
vì thế DN khơng có trách nhiệm phải hoàn trả lại số tiền góp vốn đó cho những chủ sở
hữu cổ phiếu DN của mình.
Trong các loại hình cơng ty thì cơng ty TNHH nói chung trong đó có Công ty
TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Đây là một đặc điểm cho thấy sự khác biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần.
Trong khi một đặc trưng nổi bật, thể hiện rõ nét tính chất của cơng ty cổ phần đó là việc
mơ hình cơng ty này có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Đây là cách thức huy
động vốn quy mô rất lớn mà công ty cổ phần có thể tiến hành. Tuy nhiên, với đặc trưng
của cơng ty TNHH thì hoạt động phát hành cổ phiếu để huy động vốn là không cần thiết
và không đảm bảo. Do đó, trong trường hợp này công ty chỉ dựa trên khả năng tăng vốn
điều lệ bằng tăng vốn góp của chủ sở hữu trong mô hình cơng ty TNHH một thành viên.
Năm là: Quyền của chủ sởhữu trong việc chuyển nhượng, rút vốn công ty bị hạn chế
Công ty TNHH một thành viên được giảm vốn điều lệ trong trường hợp: “Hoàn trả

một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký DN và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.”
Đây là 1 điểm mới đáng ghi nhận trong luật DN 2014 so với luật DN 2005, giải
quyết được vấn đề trong quy định của luật DN 2005 là công ty TNHH một thành viên
được không được giảm vốn điều lệ với lý do đây là loại hình DN do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đều lệ của công ty, nếu
pháp luật cho phép công ty TNHH một thành viên được giảm vốn điều lệ, chủ sở hữu có
thể lợi dụng quy định này để giảm vốn điều lệ một cách dễ dàng nhằm trốn tránh các
nghĩa vụ về tài sản, dẫn tới quyền lợi của các chủ nợ không được bảo đảm. Quy định
trước đây lại không cho công ty TNHH một thành viên vơ hình dung lại hạn chế không
công bằng và bất hợp lý về quyền được giảm vốn điều lệ so với công ty TNHH hai thành
viên được giảm vốn điều lệ khi đáp ứng được điều kiện đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký DN và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Đây là điều luật thể chế hóa
13


nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực góp của cơng ty, giải quyết tình trạng vốn
khơng có thực (ảo) nhưng không thể xử lý được như hiện nay.
Theo đó, Công ty TNHH một thành viên nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời
hạn quy định như đã cam kết khi đăng ký thành lập DN thì được quyền đăng ký điều
chỉnh giảm vốn bằng giá trị số vốn thực góp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu, thành
viên, cổ đơng chưa thanh tốn hoặc chưa thanh tốn đủ vốn điều lệ đã đăng ký góp, số cổ
phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị phần vốn góp,
mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh
trong thời hạn cam kết góp. Trong quá trình hoạt động DN cũng có thể điều chỉnh giảm
vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của Công ty theo các điều
kiện quy định tại Luật DN năm 2014.

Như vậy, chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một
phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi cơng ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Trường hợp chuyển
nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký
chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày chuyển nhượng. Chủ sở hữu công ty khơng được rút lợi nḥn khi cơng ty khơng
thanh tốn đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
2.2.3. Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp
Ở các nước phát triển việc thành lập công ty hồn tồn là quyền của cơng dân, cịn
đối với Pháp luật của Việt Nam đã và đang bắt đầu tiếp thu từ tư tưởng tiến bộ này, qua
đó xóa bỏ chế độ xin phép thành lập công ty đã tồn tại trong nhiều năm, chỉ thực hiện
đăng ký kinh doanh công ty, coi việc thành lập và đăng ký là quyền của công dân và tổ
chức được nhà nước bảo hộ bằng pháp luật. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu công ty, chủ sở hữu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
Điều lệ của công ty. Do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng là một doanh
nghiệp và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, một số văn bản có liên quan khác
đến luật doanh nghiệp cũng như các công ty khác, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên sẽ được đăng ký theo những trình tự nhất định.
Như vậy Luật doanh nghiệp 2014 phân chia 2 đối tượng về chủ thể:
Đối tượng được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, đối tượng được quyền góp
vốn vào doanh nghiệp. Đối với loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở
hữu công ty chính là người góp vốn để thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên với điềukiện chủ sở hữu phải không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì tổ chức cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
được quy định như sau:
14



 Cơ quan Nhà Nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản

Nhà Nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
+ Cán bộ cơng chức theo quy định của cán bộ công chức.
+ Cán bộ lãnh đạo quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp có 100% vốn sở hữu
Nhà Nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của nhà nước tại doanh nghiệp khác.
+ Sĩ quan hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
+ Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh
doanh;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản2
2.2.4. Quy trình thành lập
Một là: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 22 luật Doanh nghiệp 2014, điều 23 nghị định 78/2015/NĐCP về đăng kí kinh doanh thì hồ sơ đăng kí doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
 Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
 Tên doanh nghiệp.
 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
 Ngành, nghề kinh doanh.
 Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
 Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
 Thông tin đăng ký thuế.

 Số lượng lao động.
 Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh
nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
 Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Điều lệ công ty.
 Điều lệ cơng ty có các nội dung chủ yếu sau đây:
 Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện
2

Căn cứ Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014

15


(nếu có);
 Ngành, nghề kinh doanh;
 Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với
công ty cổ phần;
 Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị
vốn góp của mỡi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số
cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
 Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
 Cơ cấu tổ chức quản lý;
 Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;

 Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
 Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý
và Kiểm soát viên;
 Những trường hợp thành viên có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
 Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
 Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
 Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
 Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
 Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
 Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu
công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
 Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo
ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên;
 Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo
ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo
theo mơ hình Chủ tịch cơng ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý theo mơ hình Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
 Các giấy tờ chứng thực cá nhân bao gồm
 Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
16


hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

 Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ
chiếu nước ngồi cịn hiệu lực.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
 Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
 Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối
với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà
nước);
 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập
bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi theo quy định
tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Như ta đã biết, việc đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý cho sự ra đời
của một doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp mới có được tư cách chủ thể để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách hợp
pháp theo các quy định của pháp luật.Việc doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nói chung
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng có ý nghĩa trong việc sự thừa
nhận chính thức về mặt pháp lý của sự tồn tại của một doanh nghiệp có tư cách chủ thể
để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh có ý nghĩa trong việc
cung cấp thông tin về doanh nghiệp. Khi đăng ký kinh doanh các thông tin cần thiết về
doanh nghiệp được ghi trong sổ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Những đối tác muốn có quan hệ với doanh nghiệp có thể tìm hiểu thơng tin ban đầu về
doanh nghiệp bằng cách xem sổ đăng ký kinh doanh.
Hai là: Trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 27
Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan
đăng ký kinh doanh, bao gồm các bước cụ thể sau:
- Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ.
Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm
trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
17


Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký
kinh doanh ghi vào sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành
lập Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi
là căn cứ để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan
đăng ký kinh doanh. Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ
sở pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình
trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ.
- Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký thành lập doanh
nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy thì thông báo bằng văn bản cho người thành
lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không được yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
Trước khi Luật Doanh nghiệp 2014 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký

doanh nghiệp là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số doanh
nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, làm kéo dài
thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường, Luật
Doanh nghiệp 2014 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn xuống còn
tối đa 3 ngày làm việc. Cụ thể hóa quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp
với Bộ Tài chính để ban hàng Thơng tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng
dẫn việc trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, thơng tin về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thơng tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, Hệ thống
đăng ký thuế tự động tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng
ký thuế.
Theo thống kê từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì trong
năm 2016, thời gian trung bình xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp mới của cả
nước được rút xuống chỉ còn 2,9 ngày, thời gian trung bình xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi
thơng tin đăng ký doanh nghiệp là 2,05 ngày, đảm bảo đúng quy định của Luật Doanh
nghiệp 2014. Tỷ lệ hồ sơ được chấp thuận ngay lần đầu tiên đạt gần 86%, tỷ lệ hồ sơ trả
kết quả đúng hẹn đạt gần 90%.
Có thể nói rằng, cải cách thể chế kinh tế thị trường, phát huy vai trò kiến tạo phát
triển của Nhà nước đi đôi với phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân sẽ là một
18


trong những nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra. Trong bối cảnh Chính phủ đang quyết tâm
cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, những cải cách của Luật Doanh nghiệp
2014 đã và đang tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ để nền kinh tế nước ta có thể
bứt phá trong giai đoạn tới đây.
2.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ưu điểm:

- Do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân nên tài sản
riêng của chủ sở hữu tách bạch với tài sản của công ty;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ linh động,
thủ tục đơn giản hơn so với Công ty TNHH hai thành viên và Công ty cổ phần;
- Về quyền năng của Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
 Có tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty TNHH
1 thành viên
 Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm tương ứng
với phần vốn góp của mình trước các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp;
 Có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận của Công ty TNHH một thành
viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác;
 Được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty
TNHH một thành viên cho tổ chức, cá nhân khác;
 Chủ sở hữu có quyền thu hồi lại tồn bộ giá trị tài sản của cơng ty sau khi cơng ty
hồn thành giải thể hoặc phá sản
Nhược điểm:
- Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu nên việc huy động
vốn còn nhiều hạn chế.
- Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút số vốn đã góp vào Công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu khơng được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.

19


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp rất tiện lợi cho chủ sở hữu

cơng ty. Một cá nhân có thể lựa chọn phương thức thành lập 26 công ty TNHH một thành
viên để tiến hành hoạt động kinh doanh mà không bắt buộc phải liên kết với bất kỳ cá
nhân hay tổ chức nào. Điều này đáp ứng nguyện vọng của người kinh doanh muốn mình
là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp và doanh nghiệp đó hoạt động theo quy chế của
cơng ty TNHH một thành viên. Với mơ hình này, nhà kinh doanh cảm thấy an toàn, phân
tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà
không làm mất đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp. Do vậy, công ty TNHH một thành
viên ngày càng được khuyến khích phát triển sẽ làm tăng khả năng lựa chọn loại hình
doanh nghiệp, các cá nhân có thể tự mình độc lập thành lập công ty TNHH, có tư cách
pháp nhân để tham gia vào thương trường. Điều này là một lợi thế vượt trội so với loại
hình doanh nghiệp tư nhân.

20


×