Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Pháp luật về chứng thực và thực tiễn áp dụng tại ủy ban nhân dân phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.74 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

SYBOUNHEUANG SOUKDAVANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG
CHINH,TẠI KONTUM TP KONTUM

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬPTỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG
CHINH, TẠI KONTUM TP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: SYBOUNHEUANG SOUKDAVANH

LỚP

: K11LK2



MSSV

: 17152380107121

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
5. Kết cấu đề tài ..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG
CHINH ................................................................................................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH HÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH ..........................................................................................3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG
CHINH ................................................................................................................................5
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRƯỜNG CHINH .............................................................................................................6
KẾT CHƯƠNG 1 ...............................................................................................................8
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH ...................................................9
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG THỰC VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
CHỨNG THỰC..................................................................................................................9
2.1.1. Tổng quan về chứng thực ......................................................................................9

2.1.2. Quy định của pháp luật về hoạt động chứng thực ...............................................16
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH...............................................................................19
2.2.1. Tình hình thực hiện cơng tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân phường Trường
Chinh ..................................................................................................................................19
2.2.2. Đánh giá chung về việc áp dụng pháp luật về chứng thực Ủy ban nhân dân
phường Trường Chinh .......................................................................................................22
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ..25
2.3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng thực................25
2.3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chứng thực tại
Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh ...........................................................................27
KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................29
KẾT LUẬN .......................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ-CP


Nghị định- Chính phủ

ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu năm 2025 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu giao dịch ngày càng tăng. Để thuận tiện
cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước đồng thời đáp ứng nhu cầu giao dịch, trao
đổi của công dân. Nhà nước đã cấp cho công dân nhiều loại giấy tờ: chứng minh thư,
bằng lái xe, bằng đại học, chứng chỉ, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và quyền sử
dụng đất…Các loại giấy tờ trên về nguyên tắc chỉ được cấp một lần với một bản duy
nhất. Trong đời sống xã hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội góp phần đáp ứng nhu cầu của người dân
về sử dụng nhiều loại giấy tờ vào một mục đích, một loại giấy tờ vào nhiều mục đích.
Nhà nước đã tiến hành hoạt động chứng thực bản sao là sao đúng với bản chính nhằm
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch có sử dụng bằng bản
sao, đảm bảo quản lý nhà nước được hiệu quả.
Theo quy định của pháp luật thì chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (phịng tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi) căn cứ vào bản
chính để xác nhận bản sao các loại văn bản giấy tờ là đúng với bản chính.
Ngày 18/5/2007, Chính Phủ ban hành Nghị Định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. NĐ 04/2012/NĐ-CP
ngày 20/01/2012 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung điều 5 của NĐ 79/2007/NĐ-CP. Ngày
16/02/2015 Chính Phủ ban hành Nghị Định 23/2015/NĐ – CP Về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Nghị định đã tạo ra điểm mới trong hoạt động chứng thực. Sự phân cấp mạnh mẽ về thẩm
quyền chứng thực giữa cấp huyện, cấp xã, văn phịng cơng chứng. Tất cả các văn bản, tài

liệu có dấu của nước ngồi xác nhận sẽ thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện, phòng cơng
chứng, văn phịng cơng chứng; UBND cấp xã chứng thực văn bản có dấu đóng xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, các văn bằng chứng chỉ song ngữ. Với hoạt
động chứng thực chữ ký công dân khơng bắt buộc phải làm tại nơi có hộ khẩu thường trú
mà có thể làm tại bất kỳ cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, cấp xã chỉ cần mang
theo giấy tờ tùy thân như: chứng minh thư hoặc hộ chiếu cịn hạn sử dụng và bản chính
của giấy tờ cần xác nhận chữ ký. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chứng
thực của công dân. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động chứng thực còn phát sinh nhiều vấn
đề cần phải giải quyết. Hoạt động chứng thực còn nhiều bất cập, hạn chế từ yếu tố thể chế
chứng thực đến công tác tổ chức thực hiện chứng thực.
Chính vì vậy, em xin chọn đề tài: Pháp luật về chứng thực và thực tiễn áp dụng
tại Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh để làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu thực tiễn pháp luật về chứng thực tại UBND phường Trường Chinh.
1


Từ những bất cập; hạn chế, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chứng
thực cũng như kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực tại
phường Trường Chinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu
- Quy định pháp luật về hoạt động chứng thực và thực tiễn của hoạt động chứng
thực tại UBND phường Trường Chinh.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn phường Trường Chinh.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động chứng thực tại UBND phường
Trường Chinh từ năm 2018 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để bài báo cáo đạt hiệu quả nhất, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp
hệ thống, phương pháp so sánh,...
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài được chia
thành 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh.
Chương 2: Pháp luật về chứng thực và thực tiễn áp dụng tại Ủy ban nhân dân
phường Trường Chinh và một số kiến nghị.

2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH HÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH
Trường Chinh là 1 phường của thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, nước Việt
Nam.
Vị trí địa lí: Phía Bắc giáp Xã Đăk Cấm, Phía Nam giáp Phường Thắng Lợi, Phía
Đơng giáp Xã Đăk Blà và Xã Đăk Rơ Wa, Phía Tây giáp Phường Duy Tân và Phường
Quang Trung.
Do tính chất đặc thù, khí hậu có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của
phía Nam Việt Nam, lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Ánh sáng dồi dào, nhiệt
độ trung bình năm là 22 - 230C. Điều kiện tự nhiên: Khí hậu thuận lợi đảm bảo cho việc
phát triển sản xuất nông nghiệp với nhiều loại cây trồng và vật nuôi.
Theo đánh giá của Đoàn giám, qua gần 5 năm, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
về quản lý, bảo vệ rừng của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị chủ rừng bước
đầu chuyển biến tích cực; nhận thức về vai trò của rừng đối với đời sống xã hội và về
công tác bảo vệ, phát triển rừng của các cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân
được nâng lên rõ rệt. Đầu tư trồng rừng theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng;

diện tích rừng trồng tăng dần qua từng năm. Rừng tự nhiên được khai thác theo phương
án quản lý rừng bền vững; công tác quản lý bảo vệ rừng được triển khai khá quyết liệt,
các vụ việc xâm hại rừng giảm đáng kể qua các năm...
Tuy nhiên, độ che phủ rừng chỉ đạt 62,4%, (không đạt theo kế hoạch 68%); tốc độ
phát triển rừng còn chậm chưa tương xứng tiềm năng đất đai hiện có; cơng tác phát triển
rừng, khai thác rừng và chế biến gỗ chưa đạt theo kế hoạch; vi phạm Luật Bảo vệ và phát
triển rừng vẫn còn xảy ra; việc giải quyết đất chồng lấn, lấn chiếm và công tác chi trả tiền
dịch vụ mơi trường rừng cịn chậm...
Trên cơ sở kết quả giám sát, Đồn giám sát có một số kiến nghị với UBND phường
Trường Chinh như: Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của chính quyền các cấp; sự phối
hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và địa phương hơn nữa; tăng cường công tác vận động,
tuyên truyền. Sớm thực hiện chủ trương về sắp xếp đổi mới các công ty lâm nghiệp theo
hướng bền vững...
Năm 2020 tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế ước đạt 13,32%, vượt kế hoạch (trên
13%) đề ra; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; thu nhập bình quân đầu người ước
đạt 32,65 triệu đồng, vượt kế hoạch đề ra (trên 30 triệu đồng); thu ngân sách trên địa bàn
ước đạt 2.158 tỷ đồng.
Tuy nhiên, một số khoản thu quan trọng đến nay đạt quá thấp; nợ đọng thuế còn khá
cao, cơng tác thu hồi nợ đọng thuế cịn chậm; nợ đọng trong xây dựng cơ bản chưa được
xử lý; việc triển khai thi cơng, giải ngân và thanh quyết tốn trong xây dựng cơ bản còn
chậm so với yêu cầu; dư nợ tạm ứng cao và kéo dài; công tác triển khai Chương trình
3


MTQG về xây dựng Nơng thơn mới cịn gặp nhiều khó khăn, kết quả chưa đạt yêu cầu đề
ra; diện tích cây cao su bị giảm so với cùng kỳ năm 2019...
Do vậy, Đoàn đề nghị UBND phường Trường Chinh tiếp tục thực hiện các kiến
nghị, đề xuất của Thường trực Hội đồng nhân dân phường đã nêu tại báo cáo số 15/BCHĐND ngày 17/6/2019 của HĐND phường về kết quả khảo sát tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và các ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh giai đoạn 2020-2025. Rà soát, đánh giá hiệu quả tất cả các chương trình, đề án,

Nghị quyết của HĐND phường kết thúc trong 2020 trên cơ sở đó nghiên cứ đề xuất dừng
hay tiếp tục ban hành, bổ sung chính sách phù hợp trong giai đoạn mới (2020-2025). Tiếp
tục triển khai các chính sách hỗ trợ, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư; quy hoạch
khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại; thu hút, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư thủy điện, du lịch, các dược liệu quý, Sâm Ngọc
Linh, rau, hoa xứ lạnh…
UBND Phường Trường Chinh mã số doanh nghiệp 6100224290 địa chỉ trụ sở Tổ 9,
Phường Trường Chinh, Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Ngày bắt đầu thành lập : 05/07/2006.
Chi cục thuế quản lý: Chi cục Thuế Thành phố Kon Tum.
Sáng ngày 27/06/2020, UBND phường Trường Chinh phối hợp với Công an
phường Trường Chinh tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động của Mơ hình “Khu dân cư tự
quản về an ninh trật tự” tại tổ 3, phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum.
Tham dự dự buổi lễ có đồng chí Trần Minh Đơng – Bí thư Đảng ủy phường Trường
Chinh; đồng chí Dương Văn Tuyn – Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh;
đồng chí Nguyễn Phú – Trưởng Cơng an phường Trường Chinh, lãnh đạo các ban ngành,
đồn thể, bí thư, thôn, tổ trưởng của 08 thôn, tổ trên địa bàn phường và đại diện của hơn
80 hộ gia đình ở tổ 3, phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Từ lúc thành lập cho đến nay, Mô hình “Khu dân cư tự quản về an ninh trật tự” tại
tổ 3, phường Trường Chinh đã thực hiện công tác tuần tra 18 lượt. Trong đó: phối hợp
với lực lượng Công an phường theo định kỳ: 05 lượt và các thành viên trong mơ hình tổ
chức tuần tra đột xuất: 04 lượt. Qua công tác tuần tra trên địa bàn, Mơ hình đã thu giữ 02
con dao tự chế.
Đặc biệt trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, Mơ hình khơng tổ
chức tuần tra mà theo phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng, các thành viên thực hiện cơng
tác nắm tình hình liên quan đến cơng tác phịng ngừa dịch bệnh Covid-19 như: nắm di
biến động, thơng tin những người trong diện cách ly tại nhà, những người từ vùng dịch
trở về địa bàn, tụ điểm tập trung nhiều người khơng đảm bảo ngun tắc phịng ngừa dịch
bệnh Covid-19 để kịp thời báo cho các cấp có thẩm quyền biết và xử lý theo quy định

pháp luật.
Công an phường phối hợp với mơ hình tổ chức phát động phịng trào tồn dân tham
gia bảo vệ an ninh Tổ quốc: 02 lượt với hơn 178 lượt người tham gia. Nội dung tuyên
4


truyền chủ yếu là những quy định của pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội trong
đời sống hàng ngày của người dân.
Quần chúng nhân dân cung cấp nguồn tin cho mơ hình: 08 tin. Trong đó 03 tin có
liên quan đến tình hình an ninh trật tự; 06 tin liên quan đến những mâu thuẫn trong quần
chúng nhân dân trên địa bàn.
Cơng tác hịa giải: Mơ hình đã tiếp nhận và tiến hành hòa giải 04 vụ. Phối hợp với
lực lượng Cơng an tiến hành hịa giải 01 vụ. Hầu hết các vụ việc đều là những mâu thuẫn
trong gia đình, hàng xóm láng giềng ngun nhân từ sinh hoạt đời sống hàng ngày.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG
CHINH
Chức năng của UBND phường Trường Chinh
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh và các Nghị
quyết của UBND huyện.
- Báo cáo tình hình cơng tác lên UBND huyện.
- Báo cáo tình hình các mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng, cơng tác xây dựng
UBND, chính quyền đồn thể.
- Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của Trung ương. Tiến hành sơ kết để
rút ra kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện những cơng tác quan trọng.
- Có chủ trương, biện pháp, kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện một cách nghiêm
túc.
- Tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể và các mặt
cơng tác trên địa bàn.
Nhiệm vụ của UBND phường Trường Chinh
- Thu thập thống kê đầy đủ các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành

chính đang có tại cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử trên Website của tỉnh về các thủ tục hành chính,
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đang có tại cơ quan Nhà nước trên địa bàn.
- Tập hợp các văn bản quy định về thủ tục hành chính đang thực hiện tại các cơ
quan Nhà nước trên địa bàn, tiến hành rà soát theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo chế độ công vụ với tổ công tác UBND các cấp
và thủ trưởng các sở, ban ngành ở địa phương thơng qua hình thức văn bản hành chính và
điện tử (Email).
- Tham gia đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn do tổ công tác Trung ương tổ chức.
UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND phường
bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND phường và cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND phường Trường Chinh họp mỗi tháng một lần. Đây là hình thức hoạt động
quan trọng nhất của UBND phường vì phần lớn nhiệm vụ quyền hạn của UBND phường
được thực hiện tại phiên họp như: chương trình cơng tác của UBND hàng năm hoặc trong
cả nhiệm kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân
5


sách; kế hoạch đầu tư xây dựng các cơng trình trọng điểm; các biện pháp thực hiện Nghị
quyết của HĐND phường.
Những vấn đề nằm trong chương trình phiên họp của UBND phường Trường Chinh
đều được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Các quyết định của UBND thể hiện
bằng hình thức văn bản đó là: Quyết định và Chỉ thị.
Là người lãnh đạo, điều hành công việc của UBND phường Trường Chinh, Chủ tịch
UBND quy định chương trình hoạt động của UBND hàng tháng, hàng quý; phân công
công việc cho các thành viên của UBND và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ của các chủ thể đó. Chủ tịch UBND phường Trường Chinh chịu trách nhiệm cá nhân
về các quyết định của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm đối với các
quyết định thuộc thẩm quyền của UBND phường.

Các phó chủ tịch UBND phường Trường Chinh và các thành viên khác của UBND
được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách các lĩnh vực nhất định, góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý từ Trung ương tới cơ sở, đồng thời phải chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND trong việc quản lý các lĩnh vực được giao.
Như vậy, UBND phường Trường Chinh được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc
tập trung dân chủ, là cơ quan gần dân nhất, hoạt động và làm việc theo chế độ tập thể
quyết định, cá nhân phụ trách, đảm bảo sự thống nhất trong q trình quản lý hành chính
nhà nước ở địa phương.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRƯỜNG CHINH
1. Ơng Trần Minh Đơng
- Chức vụ : Bí thư Đảng ủy.
- Điện thoại: 0964.816.555.
Email:
2. Ơng Dương Văn Tuyn
- Chức vụ : phó Bí thư Đảng ủy, chủ tịch UBND.
- Điện thoại : 0989467479.
- Email :
3. Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Chức vụ : Phó chủ tịch UBND phường.
Điện thoại : 0935336269.
Email :
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Trường Chinh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh là người đứng đầu Ủy ban nhân
dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; đồng thời cùng Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể
6



về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban
nhân dân huyện.
Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân
dân phường;
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật
tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn
phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ phụ trách quản lý tài chính, địa chính, nội chính theo quy định
của pháp luật, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân
phường Trường Chinh:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp nông thôn theo khối công việc (Y tế, giáo dục và văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban
nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng. Quản lý hành chính tại
cơng sở, giám sát đội ngũ cán bộ và công chức cấp phường trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân giao.
Đa số cán bộ công chức đã được đào tạo chuẩn hóa về trình độ chun mơn nghiệp
vụ, số cán bộ khơng chun trách có trình độ văn hóa trung học cơ sở trở lên. Cán bộ
thôn làng được lựa chọn bố trí vào các chức danh đúng theo quy định.
- Các ban ngành, đoàn thể trực thuộc UBND phường Trường Chinh gồm:
+ Tài chính - Kế tốn.
+ Tư pháp - Hộ tịch.

+ Văn phịng -Thống kê.
+ Địa chính - Xây dựng.

7


KẾT CHƯƠNG 1
Ủy ban nhân dân phường tổ thức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Trong chương 1, tác giả trình bày, phân tích cũng như đánh giá Ủy ban nhân dân
phường Trường Chinh, cụ thể: Phân tích lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy, chức
năng; nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh.

8


CHƯƠNG 2.
PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC VÀ THƯC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG THỰC VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
CHỨNG THỰC
2.1.1. Tổng quan về chứng thực
a. Khái niệm chứng thực
Ngay từ khi mới thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, các văn bản về hoạt
động chứng thực đã được ban hành để đáp ứng yêu cầu này. Các quan hệ dân sự, đất
đai… những quan hệ, giao dịch không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội đã được
tiếp tục diễn ra bình thường trong thời kỳ chuyển chế độ. Điều này đảm bảo sự ổn định
kinh tế - xã hội, ổn định đời sống của nhân dân và bước đầu tạo đà cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.

Chính vì vậy, có thể nói hoạt động chứng thực đã ra đời như một tất yếu của hoạt
động quản lý nhà nước và là công cụ phục vụ đời sống nhân dân, kinh tế của người dân –
một công cụ đáng tin cậy và có sức mạnh.
Tìm hiểu khái niệm chứng thực, có thể tiếp cận theo một số góc độ sau:
- Theo Tiếng anh, chứng thực (Certify) có nghĩa là chính thức chứng nhận.
- Theo Từ điển tiếng việt thông dụng do Nhà xuất bản giáo dục ấn hành năm 1995,
chứng thực là xác nhận đúng sự thật.
Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động chứng thực là việc tổ chức
hoặc cá nhân với tư cách là người làm chứng xác nhận tính chính xác, tính có thực của
các giấy tờ, văn bản được chứng thực so với bản chính; xác nhận tính chính xác, tính có
thực của chữ ký được chứng thực là chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục vụ cho
việc thực hiện các giao dịch của các cá nhân, tổ chức trong xã hội được dễ dàng, thuận
tiện. Ở đây chủ thể của việc thực hiện chứng thực có thể là tổ chức, cá nhân với tư cách là
người làm chứng và sự chứng nhận mang tính khách quan.
- Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam:
Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch quy định.
Điều 2: Giải thích từ ngữ:
“Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản
chính.
“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị
định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng
thực.
“Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực
9



hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch.
“Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần
đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và
đóng dấu của cơ quan tổ chức có thẩm quyền
“Điều 18: Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.”
Đối tượng được thực hiện chứng thực
Như vậy, Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định việc chứng thực bao gồm nhiều nội dung:
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng giao dịch.
Mục đích của những văn bản, giấy tờ được chứng thực
Việc thực hiện hoạt động chứng thực có ý nghĩa rất lớn trong đời sống hàng ngày
của mọi người. Văn bản, giấy tờ được chứng thực sẽ là căn cứ để:
- Xác nhận bản phô tô là đúng với bản chính, tránh tẩy xóa, sửa chữa so với bản
chính.
- Dùng cho nhiều mục đích cùng lúc thay cho bản chính chỉ có 01 bản.
- Đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
- Đảm bảo tính hiệu quả, an toàn và hợp pháp cho các giao dịch, tránh xảy ra tranh
chấp khi có sự sai sót khi nộp và đối chiếu hồ sơ.
b. Đặc điểm của chứng thực
Đặc điểm của hoạt động chứng thực là:
Một là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện.
Hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện là
UBND cấp huyện, UBND cấp xã các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngồi thực
hiện mà khơng thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác. Khơng giống như hoạt động

cơng chứng có thể ủy quyền cho một cơ quan khác khơng mang tính quyền lực nhà nước
thực hiện là các Văn phịng cơng chứng hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện.
Hai là xác thực giá trị pháp lý của văn bản theo quy định của pháp luật.
Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị pháp lý
sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng
minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của
người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Ba là cơ quan nhà nước có thầm quyền phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của
văn bản.
10


Văn bản đã được chứng thực của UBND các cấp có giá trị pháp lý mà người tiếp
nhận khơng được u cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trong trường hợp có dấu hiệu
nghi ngờ có sự giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thực hiện thủ tục chứng thực văn bảo theo đúng quy định của nhà nước, trong trường hợp
có sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c. Vai trị của chứng thực
Thơng qua hoạt động chứng thực, Nhà nước cung cấp dịch vụ nhằm bảo đảm an
toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tạo lập giá trị pháp lý cho các giấy tờ, văn bản
phục vụ việc thực hiện thủ tục hành chính của người dân. Chủ thể của hoạt động chứng
thực là cán bộ, công chức hoặc cá nhân được nhà nước ủy quyền. Như vậy, hoạt động
chứng thực luôn gắn chặt với vai trị của quyền lực cơng. Hành vi chứng thực là hành vi
hành chính. Xuất phát từ bản chất như vậy nên có thể thấy pháp luật về chứng thực có vai
trò như sau:
- Pháp luật về chứng thực cung cấp phương tiện để thực hiện quyền của con người
nói chung và quyền của cơng dân nói riêng (nói cách khác đây là một dịch vụ).
- Pháp luật về chứng thực tạo ra cơng cụ hỗ trợ hoạt động hành chính có hiệu quả,
giảm phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Pháp luật về chứng thực làm hạn chế tranh chấp, góp phần bảo đảm ổn định trật tự
kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho người dân.
- Pháp luật chứng thực có thể góp phần kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của các
giao dịch.
- Pháp luật về chứng thực là công cụ để thực hiện quản lý nhà nước có hiệu quả.
d. Q trình hình thành và phát triển của hoạt động chứng thực ở Việt Nam qua
các thời kì
Thời kì Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Hoạt động chứng thực xuất hiện khá sớm ở Việt Nam, kể từ khi thực dân Pháp xâm
lược nước ta. Hoạt động chứng thực của nước ta ở giai đoạn này đều áp dụng theo mơ
hình của Pháp chủ yếu phục vụ cho chính sách cai trị của Pháp tại Đơng Dương nói
chung và Việt Nam nói riêng. Tiêu biểu là Sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm 1931 của Tổng
thống Cộng hòa Pháp về tổ chức công chứng (được áp dụng ở Đông Dương theo quyết
định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Toàn quyền Đông Dương theo quyết định ngày 7
tháng 10 năm 1931 của Tồn quyền Đơng Dương P. Pasquies). Theo đó, người thực hiện
chứng thực là công chứng viên mang quốc tịch Pháp do Tổng thống Pháp bổ nhiểm và
giữ chức vụ suốt đời. Quy chế công chứng viên do Nhà nước bổ nhiệm,(cụ thể do tổng
thống Pháp bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt đời). Công chứng viên hoạt động với tư cách là
người thi hành công vụ, hoạt động mang tính chất của người hành nghề tự do. Khi đó
Việt Nam chỉ có một văn phịng cơng chứng ở Hà Nội, ba văn phịng cơng chứng ở Sài
gịn, ngồi ra ở các thành phố Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng thì việc chứng thực do
Chánh lục sự Tịa án sơ thẩm kiểm nhiệm.
Thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991
11


Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, ngày 1 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ Trọng Khánh đã ký
quyết định về một số vấn đề liên quan đến hoạt động công chứng, chứng thực như: bãi
chức cơng chứng viên người Pháp tên Deroche tại văn phịng công chứng, bổ nhiệm một

công chứng viên người Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ đang là luật sư tập sự tại Tịa thượng
thẩm Hà Nội thay thế cho cơng chứng viên người Pháp tại Hà Nội, những quy định cũ về
công chứng của Pháp vẫn được áp dụng, trừ những quy định trái với chính thể Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
Đặc biệt người Việt Nam quốc tịch Pháp được Nhà nước “thu dung”. Thời kì đó
cơng chứng viên phải chịu trách nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát của các Ủy ban hành
chính các cấp.
Để đáp ứng các nhu cầu giao dịch dân sự của nhân dân, ngày 15 tháng 11 năm 1945
Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 59/SL quy định về thể lệ thị thực các giấy tờ với nội dung trình
tự thủ tục thị thực giấy tờ cho công dân trong giao lưu dân sự như mua bán, trao đổi,
chứng nhận địa chỉ cụ thể của một người tại địa phương.. Xét về nội dung đây chỉ là một
thủ tục hành chính càng về sau việc áp dụng Sắc lệnh 59/SL càng mang tính hình thức,
chủ yếu xác nhận ngày tháng, năm, chữ ký và địa chỉ thường trú của đương sự.
Ngày 29/2/1952 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85 quy định về thể lệ trước bạ về các việc
mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Do hoàn cảnh lịch sử bấy giờ nên Sắc lệnh 85 chỉ
áp dụng đối với những vùng tự do hoặc những vùng thuộc Uỷ ban kháng chiến. Cũng
theo Sắc lệnh này, Uỷ ban kháng chiến cấp xã hoặc xã được nhận thực vào văn tự theo
hai nội dung: nhận thực chữ ký của các bên mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất, và
nhận thực người đứng ra bán, cho, đổi là chủ của những nhà cửa, ruộng đất, đem bán trao
đổi. Có thể thấy rằng hoạt động cơng chứng trong giai đoạn này không được phát triển do
rất nhiều nguyên nhân, cụ thể:
Trước tiên là do hoàn cảnh đất nước đang trong giai đoạn chiến tranh khó khăn,
thiếu thốn nhiều mặt. Đặc biệt là nền kinh tế nước nhà giai đoạn này rất kém phát triển.
Thứ hai là do Nhà nước ta lúc này không chấp nhận chế độ sở hữu của các thành
phần kinh tế khác ngoài quốc doanh và tập thể, trong khi đó hoạt động công chứng lại
chủ yếu chứng thực các quan hệ sở hữu tư nhân; mọi giao lưu kinh tế, dân sự chủ yếu
được xác lập theo quan hệ hành chính, thương mại gần như không phát triển. Do vậy, nên
các tổ chức công chứng không được thành lập trong giai đoạn này.
Giai đoạn từ năm 1954 - 1981 có rất ít quy phạm điều chỉnh hoạt động công chứng,
chứng thực. Đến năm 1981 có Nghị định 143 của Hội Đồng Bộ trưởng quy định về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp. Trên cơ sở của Nghị định 143, năm 1987 có
thơng tư số 574/QLTP quy định về cơng tác công chứng nhà nước được ban hành với
cùng với nó là sự ra đời của phịng cơng chứng TP. Hồ Chí Minh, phịng cơng chứng Hà
Nội và một số phịng cơng chứng ở các địa bàn khác (nếu có nhu cầu), công tác công
chứng, chứng thực của UBND cũng được kiện tồn. Sau đó, để tạo điều kiện hơn nữa cho
các địa phương tiếp cận với hoạt động công chứng, Bộ tư pháp đã ban hành Thông tư số
12


858/QLTPK ngày 15/10/1987 hướng dẫn thực hiện các việc làm công chứng, tại thời
điểm này chủ thể duy nhất thực hiện cơng chứng là phịng cơng chứng. Căn cứ vào
những văn bản này thì các tỉnh thành trên cả nước đã lập ra các phịng cơng chứng dần
dần hình thành mạng lưới các phịng cơng chứng trên cả nước.
Tại miền Nam Việt Nam sau hiệp định Giơ ne vơ 1954, cơng chứng dưới thời chính
quyền Ngụy – Sài gịn được điều chỉnh bời Dụ 43 ngày 29/11/1954 quy định về ngạch
Chưởng khế ( ngạch chưởng khế là người Việt Nam) do Bảo Đại ký với tư cách là Quốc
trưởng. Mục đích là thiết lập trong mỗi quản hạt của mỗi Tịa sơ thẩm thuộc Bộ tư pháp
một phịng cơng chứng, nhưng trên thực tế thì chỉ thiết lập được một phịng cơng chứng
hoạt động tại Sài gịn và tồn tại đến năm 1975.
Thời kì từ năm 1991 đến nay
Thời kì từ năm 1991 đến trước khi Luật Công chứng năm 2006 có hiệu lực
Giai đoạn này, kể từ sau đại hội Đảng VI năm 1986 nước ta đã có những chuyển
biến to lớn sang thời kỳ của mở cửa và hội nhập. Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân
thời kỳ này và theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị
định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Theo
quy định của Nghị định này thì : “Phịng cơng chứng Nhà nước là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng ở ngân hàng, có con dấu mang
hình quốc huy.”
Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động của công
chứng Nhà nước vào ngày 18/5/1996 thay thế cho nghị định số 45/HĐBT, theo đó phịng

cơng chứng là thuộc Sở tư pháp, quy định này là nhằm chun mơn hóa hoạt động cơng
chứng và giảm tải cho Ủy ban nhân dân.
Sau một thời gian, do tình hình kinh tế nước ta ngày càng phát triển kéo theo sự gia
tăng của các quan hệ kinh tế, thương mại khiên cho các quy định của Nghị định 31/CP đã
trở nên lạc hậu. Ngày 08/02/2000 Chính phủ ban hành Nghị định 75/NĐ –CP về công
chứng, chứng thực. Nghị định này quy định về phạm vi của công chứng, chứng thực; tổ
chức phịng cơng chứng, chứng thực; ngun tắc hoạt động, trình tự thủ tục của việc cơng
chứng, chứng thực; công tác chứng thực của Ủy ban nhân nhân cấp huyện, thị xã thành
phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã, phường, thị trấn. Bằng hoạt động công chứng, chứng
thực của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi cơng tác cơng chứng, chứng
thực đã góp phần cho việc bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương
mại và các quan hệ xã hội khác, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩaCũng từ Nghị định này thì thuật ngữ “phịng cơng chứng Nhà nước”
đã được thay thế bằng “Phịng cơng chứng” thể hiện quan điểm xã hội hịa hoạt động
cơng chứng của Nhà nước ta.
Đây là Nghị Định có nhiều điểm mới so với các văn bản trước đây như khái niệm
công chứng, chứng thực được phân biệt rạch rịi; phạm vi cơng chứng, chứng thực được
quy định rộng hơn; trình tự thủ tục được quy định rõ ràng, cụ thể... Về tính chất hành vi
công chứng, chứng thực là một hoạt động bổ trợ tư pháp, là một loại dịch vụ công nhằm
13


xác định tính chân thực và đúng pháp luật của bản sao của các loại hồ sơ, giấy tờ mang
tính pháp lý và các giao dịch dân sự. Theo quy định tại nghị định số 75/2000/NĐ-CP các
cơ quan có thẩm quyền cơng chứng, chứng thực gồm có: các phịng cơng chứng nhà
nước; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
Việt Nam ở nước ngồi. Bên cạnh đó, cơ quan tổ chức cấp bản gốc các loại hồ sơ, giấy
tờ mang tính pháp lý cũng có quyền chứng thực bản sao. Mặc dù, nhiều cơ quan có thẩm
quyền cơng chứng, chứng thực như trên, nhưng trong thực tế, đa số người dân có nhu cầu
công chứng, chứng thực thường đổ dồn về các phịng cơng chứng Nhà nước gây ra tình

trạng q tải.
Hậu quả tất yếu là một số nơi xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, nạn cò mồi và hiện
tượng gian lận. Người dân không tới UBND để chứng thực bản sao các loại hồ sơ, giấy tờ
khơng phải vì “sính” phịng cơng chứng như có người nhận xét, mà căn ngun sâu xa ở
chỗ chứng thực ở các cơ quan đó quá mất thời gian.
Từ ngày 1/7/2007 (ngày Luật Công chứng năm 2006 có hiệu lực) đến nay
Do những nhu cầu về công chứng của nhân dân ngày càng cao khiến cho mối quan
hệ trong hoạt động công chứng ngày càng phức tạp nên Luật công chứng đã được Quốc
hội thông qua vào ngày 29/11/2006, chính thức có hiệu lực ngày 1/7/2007 về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký cũng được triển khai, từ
đây hai hành vi công chứng, chứng thực được phân biệt rõ ràng, cụ thể.
Luật Công chứng là bộ luật đầu tiên quy định về hoạt động công chứng ở nước ta,
gồm 8 chương, 67 điều với các nội dung về công chứng viên, tổ chức hành nghề công
chứng, thủ tục công chứng hợp đồng - giao dịch; lưu trữ hồ sơ, phí cơng chứng, thù lao
cơng chứng, xử lý vi phạm, khiếu nại, giải quyết tranh chấp.
Điểm mới của Luật công chứng 2006 so với các nghị định trước đây là:
Thứ nhất, Luật chỉ quy định các vấn đề về công chứng, không quy định các vấn đề
liên quan đến chứng thực. Việc tách biệt công chứng và chứng thực như vậy vừa đáp ứng
được yêu cầu về cải cách hành chính, vừa tạo điều kiện để chuyển tổ chức công chứng
sang chế độ dịch vụ công.
Thứ hai là có các quy định về các tổ chức hành nghề công chứng và chế định công
chứng viên. Theo đó, cơng chứng viên khơng nhất thiết phải là cơng chứng Nhà nước.
Trên thực tế, khi triển khai Luật Công chứng thì sẽ tồn tại hai loại cơng chứng viên: cơng
chứng viên làm việc trong các phịng cơng chứng nhà nước và cơng chứng viên làm việc
tại văn phịng cơng chứng do các công chứng viên tự thành lập theo Luật Doanh nghiệp
tổ chức dưới hình thức cơng ty hợp danh. Mơ hình văn phịng cơng chứng là một hình
thức mới của tổ chức hành nghề công chứng. Những quy định về tổ chức hành nghề công
chứng thể hiện rõ nét tinh thần đổi mới các tổ chức hành nghề cơng chứng theo hướng xã
hội hố và dịch vụ. Về lâu dài, văn phịng cơng chứng sẽ là hình thức phổ biến, nhất là
khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển.

Thứ ba, Kể từ thời điểm có hiệu lực của Luật Công chứng, việc chứng thực của các
tổ chức, cá nhân cũng có sự thay đổi căn bản cụ thể là: các loại hợp đồng, giao dịch kinh
14


tế, dân sự, thương mại... sẽ được chứng thực tại phịng cơng chứng; các bản sao từ bản
chính các loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và chứng thực chữ ký của người
dịch trong các bản dịch sẽ được chứng thực tại các Phòng Tư pháp cấp huyện. Các loại
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt như: giấy khai sinh, học bạ, văn bằng... sẽ được chứng
thực tại UBND cấp xã, phường.
Với việc tách bạch phạm vi giữa cơng chứng và chứng thực để từ đó xác định
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động phù hợp đối với mỗi loại hoạt động này là phù
hợp với chủ trương cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Do đó, việc Chính phủ ban
hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18-5-2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/2007/NĐCP) là cần thiết, kịp thời đáp ứng yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo (đăng Công báo ngày 15-62007) và thay thế các quy định về chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 08-12-2000 của Chính phủ về cơng chứng, chứng thực.
Tiếp theo, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 5 về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ. Theo
Nghị định mới, ngồi chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
nước ngồi thì phịng Tư pháp cấp huyện cịn có thêm thẩm quyền và trách nhiệm chứng
thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản song ngữ. Bên cạnh đó, phịng Tư pháp
cấp huyện cũng có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn
bản song ngữ. Các quy định mới trên có hiệu lực thi hành từ ngày 5/3/2012.
Sau nhiều tranh luận về trách nhiệm bản dịch của công chứng viên, cuối cùng Luật
công chứng mới 2014 cũng ra đời. Luật công chứng 2014 có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2015 và đã chấm dứt những tranh luận về trách nhiệm bản dịch của công chứng
viên, đồng thời mở rộng thêm quyền hạn chứng thực sao y bản chính của cơng chứng
viên. Cụ thể:

Thứ nhất là tăng thêm quyền của công chứng viên:
+ Cơng chứng viên thêm quyền chứng thực bản dịch (cịn gọi là dịch thuật công
chứng / dịch công chứng). Những tài liệu giao dịch liên quan đến tài liệu chứng thực của
cơng chứng viên thì cơng chứng viên có quyền đóng dấu chứng thực lên bản dịch của
chúng. Đây là điểm mới cơ bản. Nghĩa là những bản dịch từ tiếng Việt được dịch sang
tiếng nước ngoài và ngược lại được pháp luật công nhân việc chứng thực của công chứng
viên.
Tuy nhiên, người biên dịch cũng phải cam kết là có đủ trình độ chun mơn và dịch
chính xác văn bản so với tài liệu gốc.
+ Công chứng viên được quyền chứng thực sao y bản chính như những cơ quan nhà
nước như UBND phường, quận. Và những hồ sơ do công chứng viên chứng thực được
pháp luật công nhận.
Thứ hai gắn thêm trách nhiệm đối với công chứng viên:
15


+ Công chứng viên phải chịu trách nhiệm đối với bản dịch do mình ký chứng thực.
Như vậy, cơng chứng viên phải thật sự nghiêm túc đối với bản dịch này. Điều này khác
với việc chứng thực của phòng tư pháp, phòng tư pháp chỉ chứng thực chữ ký của người
dịch, cịn nội dung bản dịch thì trách nhiệm rơi vào người dịch. Đây là điểm khác nhau
cơ bản.
+ Công chứng viên chịu trách nhiệm đối với tính xác thực của bản sao y công
chứng. Điều này là hiển nhiên, buộc công chứng viên phải làm đúng việc nếu không sẽ
ký đại ký bừa thì sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng.
2.1.2. Quy định của pháp luật về hoạt động chứng thực
a. Thẩm quyền chứng thực
Theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người
dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di
sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng
dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm trong
việc chứng thực các giấy tờ, chữ ký. Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ngồi ra cịn có Phịng Tư pháp: Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngồi. Và Các văn phịng cơng chứng được cấp
phép hoạt động.
Phòng Tư pháp cấp huyện, cấp xã và cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài
là chủ thể thực hiện chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi, quyền hạn
của mình chủ thể thực hiện chứng thực bố trí nhân sự có đủ trình độ, kỹ năng và kiến
thức pháp luật để tiếp nhận yêu cầu chứng thực và giúp việc cho Trưởng phòng Tư pháp,
Phó phịng tư pháp; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. Người đứng đầu cơ quan đại diện
16


ngoại giao của Việt Nam ở nước ngồi trong cơng tác chứng thực. Khi chứng thực, người

thực hiện chứng thực phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện việc chứng thực theo đúng thẩm quyền.
- Từ chối chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối chứng
thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực.
Nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn họ đến cơ
quan khác có thẩm quyền.
- u cầu người chứng thực xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết cho việc thực hiện
chứng thực. Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do người yêu cầu chứng thực xuất trình.
- Cung cấp phiếu hẹn khi hồ sơ đầy đủ (đối với trường hợp không giải quyết hồ sơ
trong ngày). Hướng dẫn cho người yêu cầu chứng thực về thủ tục, thành phần hồ sơ và
ghi phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ khơng đầy đủ.
- Giải thích rõ ràng, khách quan, chính xác cho người có u cầu chứng thực các
quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến văn bản, giấy tờ yêu cầu chứng thực.
- Phải thật sự trung thực, khách quan, chính xác, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc chứng thực.
- Giữ bí mật về nội dung chứng thực và những thơng tin có liên quan đến việc
chứng thực, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
- Đề nghị cơ quan Nhà nước, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho
việc thực hiện chứng thực; yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định hoặc tư vấn khi thấy
cần thiết.
b. Trình tự, thủ tục của việc chứng thực
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ chứng thực bao gồm các giấy tờ sau:
Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước cơng dân
hoặc Hộ chiếu cịn giá trị sử dụng.
Giấy tờ, văn bản cần chứng thực.
Bước 2: Xuất trình hồ sơ
Bước này người yêu cầu chứng thực xuất trình hồ sơ.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Người thực hiện việc chứng thực tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu, kiểm tra hồ sơ,

nếu thấy đầy đủ các giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng
thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực khơng
rơi vào các trường hợp sau đây:
Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình.
Người yêu cầu chứng thực xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
khơng cịn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật,
đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh…
17


Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp Chứng thực
trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền khơng có thù lao, khơng có nghĩa vụ
bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài
sản, quyền sử dụng bất động sản
Bước 4: Chứng thực
Người thực hiện việc chứng thực, thực hiện các công việc sau:
Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực;
Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ
chứng thực.
Văn bản có từ hai tờ trở lên phải đóng dấu giáp lai.
c. Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, văn bản chứng thực có giá trị
pháp lý như sau:
- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao
dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị
sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh
người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người
ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị
chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng
lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch.
Đối với những giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật
thì giá trị pháp lý được xác định theo Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:
- Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
khơng đúng quy định thì khơng có giá trị pháp lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ
giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực đối với giấy tờ, văn bản do Phòng Tư
pháp chứng thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định
hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực đối với giấy tờ, văn bản do cơ
quan mình chứng thực.
Sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải thơng tin
về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng khơng có giá trị pháp lý lên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ
quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi có
18


trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực
đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn
bản đã được chứng thực nhưng khơng có giá trị pháp lý lên Trang thơng tin điện tử của
cơ quan mình.
- Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện

ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực khơng đúng quy định pháp
luật.
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG TRƯỜNG CHINH
2.2.1. Tình hình thực hiện cơng tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân phường
Trường Chinh
Trong những năm qua, công tác chứng thực luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo thường xuyên của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh, sự phối kết
hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức có liên quan. Ngay sau khi các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động chứng thực có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân
dân phường Trường Chinh đã triển khai thực hiện một cách đồng bộ trên địa bàn phường,
sao cho các công việc liên quan đến chứng thực được giải quyết nhanh gọn, kịp thời cho
người dân.
Công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh đã được cấp ủy
đảng và Ủy ban nhân dân các cấp quan tâm thực hiện, hoạt động chứng thực trên địa bàn
đã từng bước đi vào nề nếp và đạt được những kết quả nhất định. Việc chứng thực tại Ủy
ban nhân dân cấp phường được thực hiện tương đối tốt, kịp thời hồ sơ được nhận và trả
ngay trong ngày làm việc.
Các Phòng Tư pháp - cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân phường về
cơng tác chứng thực duy trì thường xuyên lịch giao ban hàng quý, để nghe cán bộ tư pháp
cấp phường báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, những khó khăn vướng mắc,
để kịp thời báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện có hướng chỉ đạo, giải quyết,
góp phần đưa công tác chứng thực đi vào nề nếp. Hiện nay, tại đa số các đơn vị hành
chính cấp phường, chứng thực được thực hiện theo cơ chế “Một cửa”, bảo đảm nhanh
chóng, thuận tiện, đúng quy trình thủ tục, mức thu lệ phí được niêm yết cơng khai, hạn
chế tối đa hiện tượng sách nhiễu, gây phiền hà cho công dân, tổ chức đến chứng thực.
Về cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị phục vụ hoạt động chứng thực: Do Ủy ban
nhân dân phường Trường Chinh điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chứng
thực vẫn cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn như: Phịng tiếp dân của Ủy ban nhân dân
phường Trường Chinh chật hẹp, chưa được trang bị thiết bị máy móc phục vụ cho công

tác chứng thực.
Công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về chứng thực cho đội ngũ công chức tư
pháp hộ tịch thường xuyên được chú trọng, được tổ chức ngay sau mỗi văn bản quy phạm
pháp luật về chứng thực có hiệu lực thi hành. Hằng năm, Sở Tư pháp đều có bố trí kinh
phí phục vụ cơng tác tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công tác tác tuyên truyền,
19


phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác
chứng thực. Qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng, công chức tư pháp hộ tịch được trang bị
đầy đủ các kiến thức pháp luật về chứng thực. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của đội
ngũ công chức tư pháp hộ tịch ở cơ sở, trong những năm qua, Ủy ban nhân dân phường
Trường Chinh cũng đã chỉ đạo đào tạo các lớp trung cấp luật cho công chức cấp phường
đang làm công tác tư pháp hộ tịch ở cơ sở.
Trong những năm qua, hoạt động chứng thực đã thể hiện vai trị quan trọng trong
đời sống KTXH của đất nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế, đảm bảo an toàn pháp lý
cho các giao dịch dân sự, tinh tế của các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước.
Luật cơng chứng Số: 53/2014/QH13 có hiệu lực ngày 20/06/2014. Luật cơng chứng
cũng có một số điểm mới như tách chức năng chứng thực ra khỏi chức năng công chứng.
Giao việc chứng thực, xác nhận chữ ký cho UBND cấp phường và được thực hiện
theo nghị định Số: 23/2015/NĐ-CP.
Nghị Định Số: 23/2015/NĐ-CP ra đời thể hiện tinh thần cải cách hành chính một
cách mạnh mẽ đáp ứng được mong mỏi của nhân dân trong vấn đề bản sao. Nghị định
này được đưa về UBND cấp phường, tuy nhiên mỗi nơi có một cách thực hiện khác nhau,
cách làm khác nhau.
Theo thống kê điều tra năm 2018, 2019, 2020 Ủy ban nhân dân phường Trường
Chinh đã tiến hành chứng thực:
Năm
Vụ chứng thực
Số tiền

2018

1.135

4.930.000 đồng

2019

1.466

4.799.000 đồng

2020

1.632

5.694.000 đồng

Nguồn: Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh
Thực trạng về cấp bản sao từ sổ gốc
UBND phường Trường Chinh là một cơ quan lưu trữ sổ hộ tịch, thực hiện việc cấp
bản sao các giấy tờ hộ tịch. Vì hiện nay sổ hộ tịch được lưu trữ ở hai cấp UBND Huyện
và cấp phường. Khi tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc thì theo quy định của pháp
luật phải thực hiện đúng thời hạn cấp bản sao trong ngày khi tiếp nhận yêu cầu. Trên thực
tế tại UBND phường Trường Chinh thì việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đúng
theo những quy định của pháp luật. Cán bộ tư pháp đảm bảo được nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được thì đơi lúc vẫn cịn những vướng mắc bởi trên
thực tế có khi Chủ Tịch và phó Chủ Tịch UBND phường bận họp khơng có mặt tại trụ sở
làm việc để ký giấy tờ hộ tịch do tư pháp phường thực hiện tiếp nhận nên không thể giải
quyết những yêu cầu của người dân ngay được mà phải hẹn lại sang ngày hôm sau mới

giải quyết.
Đối với những yêu cầu được gửi qua đường bưu điện thì chậm nhất là trong ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cơ quan tổ chức tiếp nhận bản sao, phải gửi bản
20


sao cho người yêu cầu. Trên thực tế hoạt động này tại UBND phường Trường Chinh rất ít
nên khi có yêu cầu thì đều được cấp đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Thực trạng về chứng thực bản sao từ bản chính
Theo quy định của pháp luật thì UBND xã, phường, thị trấn chứng thực bản sao từ
bản chính các giấy tờ bằng tiếng tiếng việt và văn bản song ngữ.
Tại UBND phường Trường Chinh, công tác chứng thực được thực hiện một cách
trung thực, khách quan, chính xác đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người
yêu cầu chứng thực. Tuy nhiên công tác chứng thực bản sao từ bản chính theo Nghị định
Số: 23/2015/NĐ-CP do thiếu hướng dẫn cụ thể nên công tác thực hiện tại địa phương
cũng gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Hiện nay lời chứng đã được khắc dấu nên việc
chứng thực được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn, đảm bảo được thời gian và hình
thức, Theo quy định thì việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính trong
thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay
trong buổi làm việc đó. Nhìn chung tại UBND phường Trường Chinh đã thực hiện tốt
quy định này tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp để lại sang ngày hơm sau vì thực chất
tại UBND phường, Chủ Tịch hoặc phó Chủ Tịch ký giấy tờ thì thường đi cơng tác, đi
họp, đi học nên yêu cầu chứng thực của người dân phải gác lại ngày hôm sau. Điều này
không đảm bảo được quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì cán bộ tiếp dân phải mang thẻ cán bộ về vấn đề này
tại UBND phường Trường Chinh chưa được thực hiện tốt. Cán bộ tư pháp hộ tịch khi
tiếp dân chưa mang thẻ cán bộ, điều này chưa đảm bảo quy định của pháp luật.
Đối với vấn đề bản chính cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo thì khơng được chứng
thực nhưng tại UBND phường Trường Chinh do đội ngũ cán bộ tư pháp còn thiếu các
dụng cụ hỗ trợ, đôi khi không nhận biết được những văn bản cấp sai thẩm quyền hoặc

giả, mạo, khi mà các văn bản giấy tờ giả mạo ngày càng tinh vi khó phát hiện nên dẫn tới
việc chứng thực những giấy tờ giả mạo này. Về điều này không thể đổ lỗi cho cán bộ tư
pháp được. Vì ngày nay giấy tờ giả mạo rất khó phát hiện hơn thế nữa không thể phát
hiện bằng mắt thường được. Thực tế cơng tác chứng thực bản sao từ bản chính là một
công tác chiếm số lượng yêu cầu nhiều và các giấy tờ, văn bản chứng thực thì đa dạng.
Trong công tác chứng thực cán bộ tư pháp thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, khách
quan, trung thực, chính xác. Bên cạnh đó thì cán bộ tư pháp hộ tịch phải đảm nhiệm tới
15 công việc của hộ tịch, nay Nghị Định Số: 23/2015/NĐ-CP ra đời cán bộ Tư pháp phải
đảm nhiệm thêm cơng tác chứng thực, cơng việc đó thật sự là quá tải đối với cán bộ tư
pháp, chưa nói là quá tầm. Tại UBND phường Trường Chinh công tác chứng thực vẫn
đảm bảo thực hiện theo yêu cầu của người dân đúng thời gian, trình tự theo pháp luật,
đây là điều rất đáng biểu dương.
Thực trạng chứng thực chữ ký
Chứng thực chữ ký là một công tác mà người dân yêu cầu cơ quan tư pháp chứng
thực chữ ký của họ đúng với văn bản, giấy tờ mà họ yêu cầu được chứng thực. Tại
UBND phường Trường Chinh, công tác này được cán bộ Tư pháp thực hiện việc chứng
21


×