ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
TRƢƠNG THỊ NGỌC ÁNH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TRUYỀN THÔNG SỰ KIỆN GIA LAI
Kon Tum, tháng 06 năm 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TRUYỀN THÔNG SỰ KIỆN GIA LAI
GVHD
SVTH
LỚP
MSSV
: CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
: TRƢƠNG THỊ NGỌC ÁNH
: K10LK1
: 16152380107007
Kon Tum, tháng 06 năm 2020
LỜI MỞ ĐẦU
Ba tháng thực tập ngắn ngủi là cơ hội cho em tổng hợp và hệ thống hóa lại những
kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chun mơn. Tuy
chỉ có ba tháng thực tập, nhưng qua quá trình thực tập, em đã được mở rộng tầm nhìn và
tiếp thu rất nhiều kiến thức thực tế. Từ đó em nhận thấy, việc cọ sát thực tế là vô cùng
quan trọng – nó giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được học ở trường vững chắc
hơn. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn bở ngỡ cho đến thiếu kinh nghiệm, em đã gặp
phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của q thầy cơ khoa Sư phạm và
Dự bị Đại học và sự nhiệt tình của các anh chị trong Công Ty TNHH MTV Truyền
Thông – Sự Kiện Gia Lai đã giúp em có được những kinh nghiệm q báu để hồn thành
tốt kì thực tập tốt nghiệp này cũng như viết lên bài báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian đi
thực tập có giới hạn, trình độ cịn nhiều hạn chế và ít khi đi thực tế còn gặp nhiều bỡ ngỡ
nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tranh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự chỉ dẫn, góp ý của Thầy Cơ để em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn.
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................................1
2. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .........................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................2
4. Kết cấu của đề tài......................................................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ......................................................3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY ............................................................................................ 3
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ ...................................3
1.3. ĐỊNH HƢỚNG ....................................................................................................................3
1.3.1. Tầm nhìn ................................................................................................................. 3
1.3.2. Sứ mệnh .................................................................................................................. 4
1.3.3. Giá trị cốt lõi ........................................................................................................... 4
1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ..............................................................................................................4
1.4.1. Cơ cấu phòng tổ chức sự kiện ................................................................................ 4
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng vị trí: ................................................................. 4
1.4.3. Chức năng của các bộ phận: .................................................................................. 5
1.5. CÁC LOẠI DỊCH VỤ CUNG CẤP CỦA CÔNG TY.................................................5
1.5.1. Tổ chức sự kiện ....................................................................................................... 5
1.5.2. Thiết kế quảng cáo .................................................................................................. 6
1.5.3. Âm thanh, ánh sáng, màn hình led ......................................................................... 6
1.6. CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN ..................................................................6
1.7. KHÁCH HÀNG THÂN THIẾT CỦA CÔNG TY .......................................................7
1.8. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC SINH VIÊN HƢỚNG
TỚI TRONG ĐỢT THỰC TẬP .............................................................................................. 8
KẾT CHƢƠNG 1........................................................................................................................8
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ...9
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI........................................................... 9
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 9
2.1.2. Đặc điểm ................................................................................................................. 9
2.1.3. Hình thức............................................................................................................... 11
2.1.4. Vai trị ................................................................................................................... 11
2.1.5. Phân loại................................................................................................................ 12
2.2. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ..........................................12
2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương mại .. 12
2.2.2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt
động thương mại ............................................................................................................. 13
ii
2.3. TRANH CHẤP VÀ CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ............18
2.4. MỘT SỐ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI..............................................19
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ ...........................................................................................................21
KẾT CHƢƠNG 2......................................................................................................................22
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN THÔNG..............................23
SỰ KIỆN GIA LAI, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .............................................................23
3.1. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN THÔNG – SỰ KIỆN GIA LAI ....................23
3.1.1. Quá trình giao kết hợp đồng cung ứng dịch vụ truyền thông sự kiện tại Công Ty
TNHH MTV Truyền Thông – Sự Kiện Gia Lai............................................................. 23
3.1.2. Quá trình thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Công Ty TNHH
MTV Truyền Thông – Sự Kiện Gia Lai ......................................................................... 24
3.1.3. Tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch
vụ tư vấn pháp lý tại công ty, cách giải quyết và xử lý.................................................. 24
3.2. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN
THÔNG – SỰ KIỆN GIA LAI ..............................................................................................25
3.2.1. Những thành tựu mà công ty đạt được trong quá trình giao kết và thực hiện hợp
đồng cung ứng dịch vụ pháp lý ...................................................................................... 25
3.2.2. Một số bất cập trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ
pháp lý tại công ty ........................................................................................................... 26
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRONG HOẠT
ĐỘNG THƢƠNG MẠI ...........................................................................................................27
3.3.1. Về công tác soạn thảo hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại công ty .............. 27
3.3.2. Về công tác thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại công ty .............. 28
3.3.3. Về vấn đề nhân sự................................................................................................. 29
KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................................................300
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................311
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
DẠNG VIẾT TẮT
1
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2
GPKD
Giấy phép kinh doanh
3
UBND TP. Pleiku
Ủy ban nhân dân Thành Phố Pleiku
4
BHXH
Bảo hiểm xã hội
5
BHYT
Bảo hiểm y tế
6
WTO
7
XHCN
World Trade Organization (Tổ chức
thương mại thế giới)
Xã hội chủ nghĩa
8
NXB
Nhà xuất bản
9
GATS
General Agreement on Trade in Services
(Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ)
iv
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với tiến trình tự do hóa thương mại và sự phát triển ngày càng đa dạng của
các loại hình thị trường trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ đóng vai trị ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế của hầu hết các nước phát triển. Gia nhập tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), Việt Nam đã đạt được một bước tiến dài trong việc nâng cao tỷ trọng ngành
dịch vụ. Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS) ra đời cung cấp một cách tiếp cận mới
về dịch vụ dựa trên khái niệm thương mại dịch vụ, đã mở rộng nội dung, phạm vi hoạt
động và cơ hội trong lĩnh vực này cho các doanh nghiệp Việt Nam. Dịch vụ đã trở thành
hàng hóa và việc trao đổi, mua bán dịch vụ ngày càng trở nên sôi động, phổ biến khi thị
trường thương mại dịch vụ được mở cửa, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh
nghiệp Việt nam với nhau cũng như giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Việt Nam
với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước ngoài. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh
trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ trong các hoạt động thương mại các doanh nghiệp đã sử
dụng hợp đồng dịch vụ như một công cụ pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình khi tham gia thị trường thương mại dịch vụ. Hợp đồng cung ứng dịch vụ là một
chế định nhằm tạo ra cơ sở pháp lý giúp cho các chủ thể kinh doanh dịch vụ có được mơi
trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng. Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động kinh
doanh dịch vụ vẫn còn tồn tại những khuyết điểm nhất định, mơi trường chính sách dịch
vụ ở Việt Nam là một hệ thống khá phức tạp với nhiều loại luật, văn bản dưới luật… Các
văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng dịch vụ, hợp đồng dịch vụ còn nằm rải rác
trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau với hiệu lực pháp lý cao thấp cũng khác nhau,
xong vẫn chưa tạo được tính thống nhất và tính hệ thống, chưa thể bắt kịp được với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường. Do đó, khi áp dụng các quy phạm pháp luật về cung
ứng dịch vụ vào thực tế cho thấy rất nhiều vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện của các
doanh nghiệp, các tổ chức và trong công tác quản lý của nhà nước tạo ra những hạn chế
nhất định gây kìm hãm sự phát triển của các hoạt động dịch vụ trong thương mại. Xuất
phát từ thực tế nêu trên và từ thực tiễn trong các hoạt động cung ứng dịch vụ pháp lý về
thương mại mà em nhận thấy được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV
Truyền Thông – Sự Kiện Gia Lai. Em cho rằng việc hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt
động thương mại nói riêng là việc làm vơ cùng quan trọng và cần thiết đối với sự phát
triển kinh tế của một đất nước đang hội nhập kinh tế với nền kinh tế thế giới như Việt
Nam ta.
2. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Báo cáo thực tập được nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định
của pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương mại và thực tiễn
thực hiện tại Công ty TNHH MTV Truyền Thông – Sự Kiện Gia Lai.
1
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong
hoạt động thương mại và nội dung pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Thứ hai, phân tích thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng cung
ứng dịch vụ, thực trạng thực hiện tại Công ty TNHH MTV Truyền Thông – Sự Kiện Gia
Lai. Từ đó đánh giá những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật, của công ty.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, báo cáo thực tập đưa
ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về hợp
đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương mại tại Công ty TNHH MTV Truyền
Thông – Sự Kiện Gia Lai.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu khơng nhiều nên khóa luận chỉ
tập trung nghiên cứu:
- Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ trong
hoạt động thương mại, như Luật Thương Mại 2005, Bộ Luật dân sự 2015,... và một số
văn bản luật chuyên ngành khác.
- Việc thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH MTV
Truyền Thông – Sự Kiện Gia Lai.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp logic
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp liên hệ thực tiễn
4. Kết cấu của đề tài
- Đề tài gồm 3 phần chính. Đầu tiên là giới thiệu về đơn vị thực tập để thấy được
những vấn đề trong các cấu trúc hoạt động của cơng ty để từ đó có cơ sở để phân tích
thực trạng trong quy trình tổ chức sự kiện của công ty và đưa ra giải pháp tổng thể cho
quy trình tổ chức sự kiện.
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương 2: Quy định pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Chương 3: Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công
Ty TNHH MTV Truyền thông – Sự kiện Gia Lai. Giải pháp hoàn thiện.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
Ngày nay, q trình hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, đi cùng
với sự phát triển khơng ngừng đó thì dịch vụ quảng cáo cũng ngày càng trở nên sôi động
và đa dạng. Bắt kịp những đòi hỏi ngày càng phức tạp của nền kinh tế thị trường, Công ty
Truyền thông - Sự kiện Gia Lai đang nỗ lực chuyên nghiệp hóa – hiện đại hóa tất cả mọi
mặt, xứng đáng là sự lựa chọn tin cậy của quý khách hàng. Là một công ty đi đầu trong
lĩnh vực tổ chức sự kiện ở Gia Lai, với phương châm "Đem lại sự hoàn hảo, hồnh tráng
và sang trọng nhất”; Cơng ty Truyền thơng - Sự kiện Gia Lai đã không ngừng trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất và thiết bị nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của quý khách hàng
trong việc tổ chức các sự kiện. Đặc biệt, Công ty Truyền thông - Sự kiện Gia Lai nhận thi
công, lắp ghép,tổ chức các hội chợ triển lãm, các sự kiện với quy mơ lớn. Cơng ty ln tự
hào có đội ngũ cơng nhân viên nhiệt tình năng động, có hệ thống nhà bạt đủ để đáp ứng
mọi yêu cầu khắc khe nhất của quý khách hàng.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ
Công ty Truyền thông - Sự kiện Gia Lai được thành lập vào ngày 01/06/2009, theo
GPKD số: 39A8007943 do UBND TP. Pleiku cấp ngày 13 tháng 05 năm 2009 với các
chức năng kinh doanh sau: thiết kế mỹ thuật, thiết kế trang web, quảng cáo, biên kịch,
đạo diễn sân khấu, mua bán thiết bị âm thanh ánh sáng, thiết kế nội ngoại thất, quảng cáo
Pano - Led - Alu, tổ chức các sự kiện (khai trương, khánh thành, khởi công, hội diễn, hội
thi, hội thảo,tiệc cưới, sinh nhật, thôi nôi…).Với kinh nghiệm lãnh đạo chuyên nghiệp,
đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, Công ty Truyền thông - Sự kiện Gia Lai đã tổ
chức thành cơng rất nhiều sự kiện lớn trong và ngồi tỉnh.
* Thông tin về Công ty Truyền thông - Sự kiện Gia Lai:
- Địa chỉ: 16 Phan Đình Phùng, TP. Pleiku, Gia Lai
- Kho hàng 1: 43 Nơ Trang Long, TP. Pleiku, Gia Lai
- Kho hàng 2: 483 Lê Duẩn, TP. Pleiku, Gia Lai
- Điện thoại: 02696.250.172 - 0937.81.6789
- Fax: 02693.822.583
- Email:
- Website: www.eventgialai.vn
1.3. ĐỊNH HƢỚNG
1.3.1. Tầm nhìn
Trở thành cơng ty truyền thơng mang tính chun nghiệp hang đầu, cung cấp tồn
diện các gói dịch vụ, giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh
nghiệp, tạo cầu nối hịa nhập nền kinh tế tồn cầu thể hiện sức mạnh của thương hiệu
hang hóa đa quốc gia.
3
1.3.2. Sứ mệnh
Song hành cùng các thương nhân – thương hiệu gia tăng thương hiệu và kỹ năng
kinh doanh khẳng định khát vọng sống. Công ty thực hiện sứ mệnh quảng bá thương hiệu
với các dịch vụ toàn diện trở thành đơn vị trong lĩnh vực truyền thơng, truyền hình, tổ
chức sự kiện hàng đầu của Gia Lai tận dụng nguồn nhân lực là đội ngũ cán bộ có năng
lực kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông.
1.3.3. Giá trị cốt lõi
Gia tăng giá trị kinh doanh, xây dựng cộng đồng, kết nối thế giới thương hiệu. Luôn
sang tạo, linh hoạt, ý tưởng dẫn đầu cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Xây dựng nguồn nhân
lực mạnh, công nghệ tiên phong lấy khách hàng làm tâm điểm, cam kết phát triển bền
vững.
1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
1.4.1. Cơ cấu phòng tổ chức sự kiện
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Bảo
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Thùy Dung
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
KẾ TỐN
MARKETING
KẾ TỐN
TRƯỞNG
Trương Thị Kim Oanh
Nơng Văn Bộ
ÂM THANH ÁNH SÁNG
MÀN HÌNH
LED
Phạm Minh Dũng
Trần Quốc Huy
KẾ TOÁN VIÊN
Trần Thị Diệp
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng vị trí:
- Giám đốc: Ơng Nguyễn Ngọc Bảo
+ Điều hành tồn bộ hoạt động của cơng ty.
4
THIẾT KẾ
Thân Ngọc Thành
Đoàn Thị Hoàng Yến
+ Kí và đóng dấu các giấy tờ, hợp đồng của công ty.
+ Đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh của cơng ty với các phịng ban.
+ Đưa ra các quyết định trong vấn đề giữ hay sa thải nhân viên.
+Giải quyết các vấn đề trong cơng ty.
- Phó Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Thùy Dung
+ Quản lý toàn bộ nhân viên kinh doanh.
+ Mang các chương trình về cho công ty thông qua mối quan hệ.
+ Tham gia trong vấn đề soạn thảo hợp đồng cho khách hàng của phòng kinh
doanh.
+ Đi gặp khách hàng cùng với nhân viên kinh doanh.
+ Phỏng vấn đội ngũ nhân viên kinh doanh.
- Bộ phận hành chính:
+ Tìm và tuyển dụng nhân sự cho công ty.
+ Đánh giá năng lực của nhân viên và đưa ra quyết định lên ban giám đốc.
+ Quản lý chi tiêu của công ty.
+ Quản lý nhân viên hành chính.
- Marketing:
+ Lên kế hoạch cho phịng event.
+ Lên kịch bản cho chương trình.
+ Tìm kiếm và thiết lập khách hàng cho công ty.
+ Giải quyết thắc mắc của khách hàng.
+ Training chương trình cho bộ phận kinh doanh trước khi chạy chương trình.
+ Liên hệ với Sở, các câu lạc bộ, ca sĩ, diễn viên… để chạy chương trình.
+ Giải quyết các thắc mắc của các thành viên trong nhóm event.
+ Đại diện phịng event để trình ý kiến lên cho giám đốc.
1.4.3. Chức năng của các bộ phận:
- Bộ phận kỹ thuật: Lên kế hoạch, nội dung cho tồn bộ chương trình của khách
hàng hay sự kiện của cơng ty tự tổ chức. Chạy chương trình khi chương trình có được
khách hàng. Đồng thời cũng có nhiệm vụ viết chương trình để chạy chương trình.
- Bộ phận hành chính: Liên hệ với khách hàng để mang chương trình về cho phịng
event chạy và vận động các doanh nghiệp tài trợ cho công ty và quản lý nguồn nhân sự
đó. Và tuyển dụng nhân sự cho cơng ty, quản lý nguồn nhân sự đó.
1.5. CÁC LOẠI DỊCH VỤ CUNG CẤP CỦA CÔNG TY
1.5.1. Tổ chức sự kiện
- Tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm mới. Khai trương, khánh thành, động thổ.
- Tổ chức các chương trình lễ hội, hội nghị, hội thảo, viết dự án xin tài trợ, tiệc
chiêu đãi...
- Gameshow , ca nhạc, ra mắt sản phẩm...
- Dịch vụ phát triển quan hệ công chúng.
5
- Các hoạt động khác: phát quà, sản phẩm khuyến mại, tổ chức chương trình lưu
động trên tồn quốc.
1.5.2. Thiết kế quảng cáo
- Xây dựng kế hoạch và tư vấn bán hàng.
- Đưa ra kế hoạch cụ thể với từng nhãn hiệu.
- Thiết lập kênh phân phối và hệ thống kinh doanh.
- Tư vấn về chiến lược sản phẩm và định vị hệ thống sản phẩm.
- Thiết kế và lắp đặt Banner, bảng hiệu, panô, đèn led....
- Thiết kế và sản xuất thiếp, thiệp mời, namecard, hộp đựng quà...
1.5.3. Âm thanh, ánh sáng, màn hình led
- Cho thuê âm thanh ánh sáng.
- Buôn bán thiết bị âm thanh ánh sáng màn hình led.
- Màn hình LED điện tử, thiết bị trình chiếu màn chiếu, máy chiếu).
- Trang thiết bị hội thảo, tai nghe, thiết bị dịch.
- Trang thiết bị khai trương, khánh thành, khởi công, động thổ...
- Nhà bạt, nhà dù, giàn khơng gian, cổng hơi, khinh khí cầu, bàn ghế, thảm, cột inox.
1.6. CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN
Chương trình Ấm tình mùa xuân
2020 Sacombank
Lễ khánh thành ngân hàng
MSB Kon Tum
Lễ khai trương Vietcombank
Gia Lai - PGD Phan Đình Phùng
Đêm nhạc Vicom Plaza Kon Tum
6
Khai trương trung tâm
anh ngữ Á Châu chi nhánh 24
Chương trình nghệ thuật
mừng xuân Canh Tý 2020
Khánh thành sân chơi trẻ em
FPT Kon Tum
Khai trương Vincom Plaza Kon Tum
1.7. KHÁCH HÀNG THÂN THIẾT CỦA CÔNG TY
7
1.8. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC SINH VIÊN HƢỚNG
TỚI TRONG ĐỢT THỰC TẬP
- Photo và in các tài liệu tại công ty Scan các tài liệu tại công ty.
- Soạn thảo các văn bản.
- Sắp xếp các tài liệu, hồ sơ và phân loại một số hồ sơ.
- Đóng dấu.
- Trả lời điện thoại từ các khách hàng.
- Đón khách thay cấp trên.
- Hỗ trợ các cuộc họp của công ty.
- Sắp xếp lịch làm việc, lịch họp.
- Mua sắm văn phòng phẩm và đồ dùng theo nhu cầu của các nhân viên trong công ty.
- Quản lý văn phòng phẩm Tư vấn các vấn để liên quan đến giấy tờ, pháp lý.
- Vận hành hệ thống lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ khác theo đúng quy định
của công ty.
- Theo dõi và giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho người lao động toàn công ty.
- Tư vấn khách hàng các hạng mục phù hợp cho từng sự kiện liên quan.
- Chốt sự kiện và lên hợp đồng đã chốt.
- Lên kịch bản tổng thể và trao đổi với khách hàng để lên kịch bản chi tiết.
- Chăm sóc khách hàng.
- Tính chi phí sơ bộ cho sự kiện đã ký hợp đồng.
- Book nhân sự chuẩn bị cho sự kiện.
- Chuẩn bị tất cả các hạng mục cho sự kiện đã chốt.
KẾT CHƢƠNG 1
Để quá trình thực tập mang lại hiệu quả cao, bản thân cần phải có một sự chuẩn bị
tốt về kiến thức, ý thức và cơ sở thực tập, phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục
những khó khăn, đặc biệt là bản thân cần tự nổ lực phát huy khả năng bản thân hơn nữa.
Công ty TNHH MTV Truyền thông - Sự kiện Gia Lai là một trong những đơn vị tổ
chức sự kiện uy tín chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Cơng ty đã có hơn 10 năm
hoạt động trong lĩnh vực tổ chức sự kiện chuyên nghiệp, đã thực hiện thành công hàng
trăm sự kiện mang tính chất quan trọng đối với khách hàng. Với phương châm “Tất cả vì
sự thành cơng của khách hàng”, Event Gia Lai ln ưu tiên lợi ích mà khách hàng đạt
được trong mỗi sự kiện, cung cấp cho khách hàng giải pháp tối ưu nhất, tiết kiệm nhất,
đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh nhanh chóng. Khi thực tập ở đây em đã học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm trong q trình thực hiện cơng ty, ln quan sát và nắm bắt được
nhiều thông tin, kiến thức khi thực tập.
8
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm
Luật Thương Mại 2005 đưa ra định nghĩa về cung ứng dịch vụ như sau: “Cung ứng
dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ)
có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ
(sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận”.
Theo định nghĩa tại điều 513 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì “Hợp đồng dịch vụ trong
dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
cho bên thuê dịch vụ, bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Theo đó, ta có thể rút ra cách hiểu về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong thương mại
như sau: “Hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương mại là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện, cung cấp dịch vụ cho bên
sử dụng dịch vụ (khách hàng), còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho bên cung
ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận”.
2.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, về chủ thể tham gia vào quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại.
- Trong hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại có hai chủ thể: bên cung ứng dịch
vụ và bên sử dụng dịch vụ thương mại bắt buộc là thương nhân, có đăng ký kinh doanh
để cung cấp dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật. Bên sử dụng dịch vụ
thương mại có thể là thương nhân, có thể khơng phải là thương nhân, có nhu cầu sử dụng
dịch vụ thương mại của bên cung ứng dịch vụ cho thương nhân, đại lý thương mại yêu
cầu cả hai bên đều phải là thương nhân; dịch vụ ủy thác mua bán hàng hóa, mơi giới
thương mại chỉ u cầu bên nhận ủy thác, bên môi giới là thương nhân, cịn bên ủy thác
và bên được mơi giới có thể khơng là thương nhân.
- Bên th dịch vụ cịn gọi là khách hàng, đây là điểm khác biệt so với quan hệ mua
bán. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa thường được gọi là bên mua và bên bán.
Cách gọi này thể hiện được sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa hai bên, khi
nghĩa vụ của người bán khơng cịn đơn thuần là giao hàng mà còn gắn liền với nghĩa vụ
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người mua. Cịn trong hoạt động cung ứng
dịch vụ thể hiện bản chất là một bên cung cấp dịch vụ nhưng không chuyển giao quyền
sở hữu dịch vụ đó, bên kia sử dụng dịch vụ và nghĩa vụ thanh toán.
Thứ hai, Về đối tượng hướng tới của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ.
- Đối tượng cụ thể là việc thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ
như việc đại diện cho thương nhân, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại,… Bên
cung ứng dịch vụ bằng khả năng của mình phải thực hiện cơng việc mà bên sử dụng dịch
vụ yêu cầu, còn bên sử dụng dịch vụ được hưởng những lợi ích từ việc thực hiện dịch vụ.
9
Đối tượng của hoạt động cung ứng dịch vụ là sản phẩm vơ hình khơng tồn tại dưới dạng
vật chất, do đó rất khó xác định chất lượng dịch vụ bằng những tiêu chí được lượng hóa.
Bên cạnh đó, khác với hàng hóa hữu hình, dịch vụ là sản phẩm vơ hình nên khơng thể lưu
trữ được, vì vậy trong việc mua bán hay cung ứng dịch vụ người ta không cần quan tâm
đến nơi chứa dịch vụ, không quan tâm đến việc cất giữ, tồn kho hay dự trữ dịch vụ. Điều
quan trọng nhất là các bên mua bán dịch vụ phải mô tả rất kỹ về dịch vụ, đặt ra những
yêu cầu cụ thể mà mục tiêu các bên hướng tới khi mua bán dịch vụ và điều này địi hỏi
các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó.
- Do vậy, đối tượng của quan hệ cung ứng dịch vụ khác với đối tượng của quan hệ
mua bán hang hóa; bởi vì quan hệ mua bán hàng hóa hướng tới đối tượng là hàng hóa
hữu hình có thể nhìn thấy. Cịn quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại hướng tới đối
tượng hàng hóa vơ hình hay thực hiện, khơng thực hiện cơng việc nhất định.
Thứ ba, về mục đích của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại.
- Trong hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại thì mục đích của các bên tham gia
quan hệ cung ứng khơng hồn tồn giống nhau. Bên sử dụng dịch vụ hướng tới mục tiêu
nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình về dịch vụ, được hưởng những lợi ích nhất định; đáp
ứng các nguyện vọng khi đề xuất sử dụng dịch vụ từ việc thực hiện dịch vụ của người
cung ứng dịch vụ mang lại. Đối với bên cung ứng dịch vụ thương mại, mục tiêu lớn nhất
của họ là khoản tiền thù lao hay lợi nhuận phát sinh từ việc thực hiện cơng việc cụ thể.
Thứ tư, về hình thức của quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại.
- Quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại được xác lập dưới hình thức hợp đồng.
Luật thương mại 2005 gọi hợp đồng này không phải là hợp đồng mua bán dịch vụ mà gọi
là hợp đồng cung ứng dịch vụ. Hợp đồng cung ứng dịch vụ là sự thỏa thuận theo đó một
bên gọi là bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận
thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ gọi là khách hàng có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung
ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Tùy thuộc vào loại hình dịch vụ thương
mại được cung ứng mà hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại có thể được thể hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với loại hợp đồng cung
ứng dịch vụ mà pháp luật quy định phải xác lập bằng văn bản thì phải tuân theo quy định
đó. Dù dưới hình thức nào, hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại cũng thể hiện sự thỏa
thuận giữa các bên về các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc thực hiện một công việc cụ
thể theo yêu cầu.
Qua các đặc điểm trên có thể thấy hoạt động cung ứng dịch vụ ảnh hưởng rất lớn
đến cả đời sống và trong kinh doanh. Như vậy, dịch vụ chính là các loại hình hoạt động
có mục đích nhằm phục vụ cho các nhu cầu của dân cư, hoặc trợ giúp, hồn thiện, tiếp
tục q trình sản xuất kinh doanh. Tất nhiên mục đích của hoạt động dịch vụ là để thu lợi
nhuận thông qua việc thoả mãn nhu cầu khách hàng.Vì vậy, nó giúp đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hóa tiền tệ, kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn xét cả ở tầm vĩ mô và vi mơ.
Ngồi ra, đẩy nhanh hoạt động dịch vụ thương mại còn giúp doanh nghiệp tạo được rào
chắn vững chắc ngăn cản sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh vào khu vực thị trường của
10
mình, giúp việc phát triển thị trường cho các doanh nghiệp và giữ thị trường này phát
triển ổn định.
2.1.3. Hình thức
Căn cứ Điều 74 Luật Thương Mại 2005 quy định: Hợp đồng dịch vụ thương mại
được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
- Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
- Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Mục đích của quy định này nhằm tạo điều kiện cho các bên tham gia giao kết
hợp đồng được quyền tự do lựa chọn hình thức của hợp đồng, phù hợp với mục đích của
giao dịch, hạn chế tranh chấp. Ngồi ra, có một số loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật
quy định phải được lập thành văn bản bảo đảm sự kiểm soát của Nhà nước và là cơ sở để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Yêu cầu về
hình thức hợp đồng dịch vụ như vậy tương đối phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội hiện
nay, khi mọi hình thức giao dịch thông qua các phương tiện kỹ thuật hiện đại mang tính
trung gian như internet, điện tử viễn thơng đang rất phát triển. Bên cạnh đó, sự phát triển
ngày càng đa dạng của các quan hệ quốc gia, quốc tế trong các lĩnh dân sự, thương mại,
kinh tế đòi hỏi các hình thức giao lưu phải hết sức thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả.
2.1.4. Vai trị
Thứ nhất, hợp đồng cung ứng dịch vụ là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ thực hiện việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Thứ hai, hợp đồng cung ứng dịch vụ sẽ bao gồm cả một quá trình đàm phán liên
quan đến rất nhiều điều khoản mà các bên phải tính đến. Trên cơ sở những thỏa thuận đã
đạt được, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông di động sẽ xác định cụ thể về sản
phẩm dịch vụ mình cung cấp như thế nào, từ một sản phẩm “vơ hình” như dịch vụ, thơng
qua hợp đồng “dịch vụ” sẽ được cụ thể hóa, mơ tả hóa giúp cho các bên tưởng tượng
được sản phẩm đó như thế nào. Sự thỏa thuận đó phải đảm bảo bình đẳng thực sự của các
bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của họ và góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
Thứ ba, hợp đồng cung ứng dịch vụ là cơ sở để doanh nghiệp cung ứng dịch vụ xác
định quyền và nghĩa vụ của mình. Ở một chừng mực nào đó, hợp đồng cho phép các
doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng thông qua những điều khoản của thỏa thuận mà các
bên đã giao kết, điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Bên cạnh những
quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về hợp đồng thì các bên sẽ quy định cụ
thể về quyền và nghĩa vụ như cung cấp dịch vụ trong bao lâu, mức độ hài lòng được đánh
giá như thế nào, tiến độ thanh toán, trách nhiệm của các bên nếu khơng thực hiện cam kết
của mình. Chính sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng có tác dụng thúc đẩy và
quyết định đến sự phát triển của ngành dịch vụ. Như vậy giữa sự phát triển của nền kinh
tế và sự phát triển của ngành dịch vụ truyền thơng – sự kiện có mối quan hệ tác động qua
lại chặt chẽ với nhau. Các dịch vụ về truyền thông – sự kiện cơ bản và giá trị gia tăng
11
thường để phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp... Đối với doanh nghiệp và người tiêu
dùng, các dịch vụ cơ bản mà cung ứng dịch vụ về truyền thông – sự kiện cung cấp là liên
kết thiết yếu đối với cả hai phía người tiêu dùng. Trong mối quan hệ này, ngành cung
ứng dịch vụ về truyền thông – sự kiện đóng vai trị khá quan trọng xã hội phát triển hiện
nay, có chức năng hỗ trợ trực tiếp mọi khâu trong chu trình phát triển kinh tế:
- Tạo điều kiện cho khách hàng và doanh nghiệp xích lại gần nhau thông qua truyền
thông nhằm trao đổi và nhận thông tin thương mại từ nhiều phía. Cung cấp các dịch vụ
giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm khách hàng và tác động tích cực
vào q trình quản lý với chi phí tối ưu.
- Sự hội tụ giữa truyền thông – sự kiện đã tạo điều kiện cho ngành cung ứng dịch vụ
về truyền thông – sự kiện ngày càng nhiều giải pháp và ứng dụng trong đời sống kinh tế
xã hội, nâng cao trình độ dân trí cho người dân. Mang đến tiện ích cho khách hàng khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ để tiếp cận với thị trường.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh doanh
ngày càng biến động, tạo điều kiện thuận lợi xây dựng mối quan hệ, phát triển thị
trường,... Truyền thông – sự kiện phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hội nhập
quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới.
2.1.5. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương
mại:
- Căn cứ vào tính chất quốc tế của hợp đồng gồm có: Hợp đồng cung ứng dịch vụ
nội địa và hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế.
- Căn cứ vào dịch vụ quy định trong Luật Thương mại 2005 gồm có: Hợp đồng dịch
vụ khuyến mại (Điều 90), hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại (Điều 110), hợp đồng
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ (Điều 124), hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá hàng hóa (Điều 193); hợp đồng dịch vụ quá cảnh (Điều 251), hợp đồng nhượng
quyền thương mại (Điều 285).
2.2. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động
thƣơng mại
Theo khoản 1, điều 3, Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Trong đó, cung ứng dịch
vụ là một hoạt động thương mại mà một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên
khác và nhận thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Hoạt động cung ứng dịch vụ là một hoạt động thương mại do đó chịu sự điều chỉnh
của Luật Thương mại 2005 và pháp luật có liên quan. Tùy từng lĩnh vực cụ thể như dịch
vụ tư vấn, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám định… chịu sự điều chỉnh của các quy định cụ
thể khác nhau. Các hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương mại cụ thể chịu
sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
12
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật Thương mại thì áp
dụng quy định của Điều ước quốc tế. Các bên trong giao dịch nước ngoài được thỏa
thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế đó khơng trái với các ngun tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt động thương mại chịu sự điều
chỉnh của Luật Thương mại 2005, Điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế có
liên quan.
2.2.2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong
hoạt động thƣơng mại
a. Vấn đề về giao kết hợp đồng cung ứng dịch vụ
Việc ký kết hợp đồng phải được xem xét trên các khía cạnh: nguyên tắc giao kết,
căn cứ giao kết, chủ thể của hợp đồng, đối tượng của hợp đồng, nội dung và hình thức
của hợp đồng, nội dung. Cụ thể:
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng: Nguyên tắc giao kết hợp đồng đó là những tư
tưởng chỉ đạo được quán triệt trong những quy phạm pháp luật về hợp đồng, có tính chất
bắt buộc đối với các chủ thể trong khi tiến hành ký kết hợp đồng. Trong nền kinh tế thị
trường, việc giao kết hợp đồng, về nguyên tắc khơng cịn là kỷ luật của nhà nước, là
nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan và các đơn vị kinh tế nữa. Đó là quyền tự do hợp
đồng, một trong những nội dung quan trọng của quyền tự do kinh doanh.
- Căn cứ giao kết hợp đồng: Căn cứ để giao kết hợp đồng đó là: theo định hướng kế
hoạch của nhà nước, các chính sách chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ thuật hiện hành;
căn cứ theo nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng; căn cứ vào
khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của đơn vị mình;
căn cứ vào tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng bảo đảm về tài
sản của các bên cùng ký kết hợp đồng.
- Chủ thể của hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng là các bên tham gia quan hệ hợp
đồng bình đẳng, tự nguyện thỏa thuận để xác định những quyền và nghĩa vụ với nhau.
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ là các thương nhân. Theo điều 6, Luật Thương mại 2005
thì thương nhân gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. . Để trở thành thương
nhân các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân, tổ
hợp tác, hộ gia đình có đủ điều kiện để kinh doanh thương mại theo quy định của pháp
luật nếu có yêu cầu hoạt động thương mại thì cơ quan nhà nước có tồn quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành thương nhân.
Ngoài ra, chủ thể của hợp đồng dịch vụ có thể là chi nhánh của thương nhân nước
ngồi. Theo Khoản 3, Điều 19, Luật Thương mại 2005 thì chi nhánh của thương nhân
nước ngồi có quyền giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động
quy định trong giấy phép thành lập chi nhánh và theo quy định của pháp luật.
13
- Đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là cơng việc có thể thực
hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái với đạo đức xã hội. Theo điều 75, Luật
Thương mại 2005, thương nhân có quyền cung ứng các dịch vụ sau: cung ứng dịch vụ
cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; cung ứng dịch vụ cho
người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; cung ứng dịch vụ cho
người cư trú tại Việt Nam và sử dụng trên lãnh thổ nước ngồi; cung ứng dịch vụ cho
người khơng cư trú tại Việt nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngồi.
- Hình thức của hợp đồng (Điều 74 Luật Thương mại 2005)
+ Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể.
+ Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó.
- Nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng dịch vụ đó là những thỏa thuận
của các bên. Các bên có thể thỏa thuận về các nội dung chủ yếu như:
+ Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được
làm;
+ Số lượng, chất lượng;
+ Giá, phương thức thanh toán;
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
+ Phạt vi phạm hợp đồng;
+ Các nội dung khác;
Sau khi các bên đàm phán và ghi trong hợp đồng, mọi thỏa thuận ghi trong hợp
đồng ràng buộc các bên. Hợp đồng thể hiện rõ quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà mỗi bên
trong hợp đồng có được. Các bên bắt đầu tiến hành thực hiện hợp đồng theo đúng thỏa
thuận ghi trong hợp đồng.
b. Vấn đề về thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ
Nguyên tắc thực hiện: Những thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng dịch vụ có hiệu
lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận theo
đúng hợp đồng. Để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng thì pháp luật quy định những
nguyên tắc bắt buộc các chủ thể phải tn theo trong q trình thực hiện hợp đồng. Đó là:
Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận
khác do các bên chủ thể thỏa thuận;
Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên,
đảm bảo tin cậy lẫn nhau;
Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên:
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:
14
- Bên cung ứng dịch vụ sau khi giao kết hợp đồng phải có nghĩa vụ cung ứng các
dịch vụ và thực hiện những cơng việc có liên quan một cách đầy đủ phù hợp những thỏa
thuận như thực hiện công việc đúng số lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa
thuận khác. Không được giao cho người khác thực hiện thay cơng việc, nếu khơng có sự
đồng ý của bên thuê dịch vụ. Sau khi hoàn thành công việc, bên cung ứng dịch vụ phải
bảo quản và giao lại cho khách hàng những tài liệu và phương tiện được giao để thực
hiện dịch vụ. Nếu những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để
hồn thành cơng việc thì phải thơng báo ngay cho bên thuê dịch vụ. Trong thỏa thuận có
yêu cầu cần giữ bí mật về thơng tin mà mình biết thì trong q trình cung ứng dịch vụ
phải giữ bí mật theo đúng thỏa thuận. Trường hợp mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện
được giao hoặc tiết lộ bí mật thơng tin thì phải bồi thường thiệt hại.
- Để thực hiện tốt cơng việc của mình, bên cung ứng dịch vụ có quyền u cầu
khách hàng cung cấp thơng tin, tài liệu, phương tiện có liên quan. Hoặc được thay đổi
điều kiện dịch vụ vì lợi ích của khách hàng mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của
khách hàng, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, nhưng phải báo ngay
cho khách hàng.
- Theo Điều 82, Luật Thương mại 2005 quy định về thời hạn hoàn thành dịch vụ.
Cụ thể: bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn hồn thành dịch vụ thì bên cung ứng
dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các
điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn
thành dịch vụ. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hồn thành khi khách hàng hoặc
bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó
khơng có nghĩa vụ hồn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp
ứng.
- Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn
thành, nếu khách hàng khơng phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng
dịch vụ theo nội dung đã thỏa thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ (khách hàng):
- Khách hàng phải có nghĩa vụ thanh tốn đầy đủ tiền cung ứng dịch vụ như đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Nếu có u cầu cung cấp thơng tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện thì phải cung cấp kịp thời. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ
cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ
điều phối hoạt động của bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của
bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào và phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo
như thỏa thuận trong hợp đồng.
- Theo tinh thần Điều 86, Luật Thương mại 2005 thì trường hợp khơng có thỏa
thuận về giá dịch vụ, khơng có thỏa thuận về phương pháp tính giá dịch vụ và cũng
khơng có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá
15
của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm
cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng
đến giá dịch vụ.
- Khách hàng phải trả tiền dịch vụ tại thời điểm hoàn thành dịch vụ, nếu khơng có
thỏa thuận khác. Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận
hoặc cơng việc khơng được hồn thành đúng thời hạn thì khách hàng có quyền giảm tiền
dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c. Sửa đổi hợp đồng
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa
đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng
thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tn theo hình thức đó.
d. Các chế tài áp dụng khi vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại
Trong trường hợp vi phạm hợp đồng mà một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức
làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, thì bên vi phạm có
thể bị áp dụng một trong các chế tài sau, tùy theo mức độ vi phạm: buộc thực hiện đúng
hợp đồng; phạt vi phạm; buộc bồi thường thiệt hại; tạm ngừng thực hiện hợp đồng; đình
chỉ thực hiện hợp đồng; hủy bỏ hợp đồng; các biện pháp khác. Bên vi phạm hợp đồng
được miễn trách nhiệm trong các trường hợp: xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các
bên đã thỏa thuận; xảy ra sự kiện bất khả kháng; hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn
do lỗi của bên kia; hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng.
Trong trường hợp bên vi phạm không chứng minh được hành vi vi phạm của mình
thuộc trường hợp miễn trách thì bị áp dụng các hình thức chế tài trên. Các hình thức này
được quy định cụ thể trong các điều 297, 300, 302, 307, 308, 310, 312, của Luật Thương
mại 2005.
e. Biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng dịch vụ (Điều 77 Luật
Thương mại 2005)
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác
phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc
sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với
một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
g. Thời hạn hoàn thành dịch vụ (Điều 84 Luật thương mại năm 2005)
Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng.
Trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn hồn thành dịch vụ thì bên cung ứng
dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các
16
điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hồn
thành dịch vụ.
Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hồn thành khi khách hàng hoặc bên cung
ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bằng cung ứng dịch vụ đó khơng có
nghĩa vụ hồn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điểu kiện đó được đáp ứng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn
chưa hoàn thành, nếu khách hàng khơng phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục
cung ứng theo nội dung để thu thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có. (Điều 84 Luật
thương mại năm 2005)
Quy định này là cần thiết nhấm mở ra khả năng bên cung ứng dịch vụ có thể chủ
động tiếp tục thực hiện cơng việc cho đến khi hồn thành mà khơng nhất thiết hai bên
phải ký kết hợp đồng khác. Trong trường hợp này, sự im lặng khơng có ý kiến phản đối
của khách hàng được coi là sự đồng ý mặc nhiên. Tuy nhiên, nếu khách hàng có ý kiến
phản đổi và muốn chấm dứt thực hiện hợp đồng thì bên cung ứng dịch vụ phải ngừng
thực hiện công việc theo yêu cầu của khách hàng. Lúc đó, hợp đồng sẽ chấm dứt, bên
cung ứng dịch vụ phải bàn giao lại kết quả công việc và khách hàng phải trả tiền dịch vu
theo phần công việc mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện, đồng thời nếu chậm thực
hiện công việc theo thỏa thuận mà gây thiệt hai cho khách hàng thì khách hàng có quyền
u cầu bên cung ứng dịch vụ bồi thường thiệt hại.
h. Giá dịch vụ và thời hạn thanh toán (Điều 86, Điều 87 Luật thương mại năm
2005)
Trong hợp đồng dịch vụ, các bên thỏa thuận với nhau về giá tiền dịch vụ tùy thuộc
vào tính chất công việc, những yêu cầu phải đạt được khi cơng việc hồn thành và tùy
thuộc vào sức lao động (lao động trí óc hoặc lao động chân tay) mà bên cung ứng dịch vụ
phải bỏ ra khi thực hiện công việc. Tuy nhiên, Luật thương mại cũng quy định rõ màu
giữa các bên khơng có thỏa thuận trước về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo
giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm
cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng
đến giá dịch vụ. Quy định này là rất cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của bên
cung ứng dịch vụ theo nguyên tắc cơng bằng, có làm có hưởng.
Khoản 4 Điều 519 Bộ Luật dân sự năm 2015 cũng quy định trong trường hợp chất
lượng, số lượng dịch vụ không đạt được như thỏa thuận, cơng việc khơng được hồn
thành đúng thời hạn do có lỗi của bên cung ứng dịch vụ thì khách hàng có quyền giảm
tiến cơng và u cầu bồi thường thiệt hại. Quy định này của Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ
áp dụng trong trường hợp khách hàng vẫn đồng ý nhận kết quả dịch vụ mặc dù kết quả đó
khơng đạt được chất lượng, số hượng hoặc thời hạn mà khách hàng đã yêu cầu quy định
này khơng làm loại trừ khả năng khách hàng có quyền không tiếp nhận kết quả dịch vụ
mà đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ do bên cung ứng không bảo đảm
các yêu cầu đã đặt ra do lỗi của bên cung ứng dịch vụ.
17
Các bên trong hợp đồng dịch vụ thỏa thuận về thời hạn thanh toán tiền dịch vụ cho
bên cung ứng dịch vụ. Trong trường hợp khơng có thỏa thận và giữa các bên khơng có
bất kỳ thối quen nào về việc thanh tốn thì khách hàng sẽ thanh tốn tiền dịch vụ cho
bên cung ứng dịch vụ khi bên cung ứng dịch vụ đã hồn thành cơng việc được giao.
2.3. TRANH CHẤP VÀ CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Luật Thương mại năm 2005 và Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 không đưa ra
khái niệm về tranh chấp thương mại. Căn cứ vào các quy định về hoạt động thương mại
nêu tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 có thể hiểu tranh chấp về thương mại
là tranh chấp phát sinh liên quan đến hoạt động thương mại. Đó là những tranh chấp liên
quan đến việc thực hiện các hoạt động thương mại của các chủ thể kinh doanh, các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân... nhằm mục đích sinh lợi. Tranh chấp về thương mại có thể
phát sinh từ hợp đồng thương mại hoặc phát sinh ngoài hợp đồng thương mại. Trong các
tranh chấp về hợp đồng thương mại có tranh chấp về Hợp đồng thương mại dịch vụ. Từ
những căn cứ trên có thể hiểu: Tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ là những mâu
thuẫn, những bất đồng, những xung đột về quyền và lợi ích của các bên ký kết Hợp đồng
thương mại dịch vụ liên quan đến cả quá trình từ khi ký kết cho đến khi thực hiện Hợp
đồng thương mại dịch vụ.
Những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ gồm có
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan như: tác
động của yếu tố chính- pháp luật; tác động của khoa học kỳ thuật công nghệ, tác động
yếu tố văn hóa- xã hội, gặp các căn cử miễn trách; sự suy thoái về kinh tế.
Nguyên nhân chủ quan như: Hợp đồng ký kết chưa chặt chẽ, còn sơ ho; do sự thiếu
hiểu biết về pháp luật của các bên; trinh độ của người có thẩm quyền ký kết hợp đồng
còn hạn chế Doanh nghiệp chưa chuẩn bị tốt cho quá trình đàm phán Hợp đồng thương
mại dịch vụ; chưa xây dựng quy trình ký kết hợp đồng, chua tìm hiểu đầy đủ thông tin về
đối tác, sự yếu kém của đội ngũ nhân viên, chưa chú trọng vào hoạt động quản trị rủi ro
đối với Hợp đồng thương mại dịch vụ nói riêng và quản trị rủi ro doanh nghiệp nói
chung...
Giải quyết tranh chấp là việc điều chinh các bất đồng các xung đột dựa trên những
căn cứ và bằng những phương thức khác nhau do các bên lựa chọn. Việc giải quyết thành
công các tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ giúp các Doanh nghiệp
giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian và gia tăng khả năng quản trị rủi ro trong quá trình
thực hiện hoạt động kinh doanh của minh. Một khi đã phát sinh tranh chấp, để giải quyết
thành công những tranh chấp này địi hỏi các Doanh nghiệp phải tìm hiểu cả nguyên nhân
khách quan, chú quan và phải nghiên cứu các quy định về hợp đồng, về pháp luật, về
cách thức giải quyết tranh chấp sao cho hiệu quả nhất. Có nhiều phương thức giải quyết
khác nhau và mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có ưu, nhược điểm nhất định.
Các bên có thể lựa chọn một trong những phương thức giải quyết tranh chấp cơ bàn là
thương lượng, hòa giải, tòa án và trọng tài.
18
Tại Điều 317 Luật Thương mại năm 2005 có quy định về hình thức giải quyết tranh
chấp cụ thể: Thương lượng giữa các bên; Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải; Giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tồ án.
Thơng thường khi có tranh chấp bất đồng phát sinh từ hợp đồng thì đa số các doanh
nghiệp cố gắng áp dụng phương pháp giải quyết bằng thương lượng trực tiếp.
Phương pháp này vừa ít chi phí và thời gian mà vừa giữ được bạn hàng lâu dài. Thủ
tục giải quyết cũng gọn nhẹ và nhanh chóng, hai bên có thể dễ dàng chấp nhận do họ đã
nắm bắt sự việc ngay từ đầu. Và như vậy khi khơng giải quyết bằng thương lượng thì
doanh nghiệp mới áp dụng biện pháp giải quyết tranh chấp tại toà án hoặc trọng tài
thương mại. Tuy nhiên hiện nay việc giải quyết tranh chấp tại tồ án cịn nhiều thủ tục và
mất thời gian. Ngoài ra, giải quyết tranh chấp tại tịa án thơng thường là cơng khai vì vậy
uy tín và mối quan hệ giữa các bên sẽ bị tác động bởi yếu tố này dẫn đến dễ bị đỗ vỡ
Thơng thường thì vụ kiện thường được đưa ra trọng tài thương mại để giải quyết. Giải
quyết bằng con đường trọng tài, doanh nghiệp cũng hạn chế về mặt thời gian và tiền của
hơn, cách giải quyết gọn nhẹ và thủ tục cũng ít hơn so với tồ án.
2.4. MỘT SỐ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
Việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của các bên nhằm thoả mãn những nhu cầu về
vật chất, văn hoá tinh thần của mỗi bên và phải hướng tới lợi ích chung của tồn xã hội.
Ngồi ra các bên cịn phải thể hiện việc chấp hành pháp luật, thể hiện tinh thần tôn trọng
truyền thống đạo đức xã hội của trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự. Khi giao
kết hợp đồng cung ứng dịch vụ trong thương mại, các bên có liên quan phải tuân theo
những nguyên tắc cơ bản khi giao kết hợp đồng dân sự và những nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động thương mại.
Bên cạnh đó, trong q trình giao kết và thực hiện hợp đồng các bên phải thể hiện
rõ thái độ trung thực và ngay thẳng. Trung thực và ngay thẳng có nghĩa là các phải nói rõ
cho nhau biết về tình trạng và đặc tính của đối tượng, khơng được lừa dối nhau, nếu che
dấu khuyết tật của đối tượng hợp đồng nhằm mục đích tư lợi mà gây thiệt hại cho bên kia
thì phải bồi thường.
Ngồi ra, các bên phải có tinh thần hợp tác lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, các bên tương trợ, giúp đỡ và thông tin cho nhau để đáp ứng nhu cầu và bảo đảm
lợi ích cho các bên. Theo nguyên tắc này, các bên phải luôn quan tâm đến nhau, tạo điều
kiện giúp nhau khắc phục khó khăn trong q trình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Hơn
nữa, nguyên tắc này đòi hỏi cả hai bên phải cùng nhau tìm và thực hiện mọi biện pháp
cần thiết để ngăn chặn, hạn chế khi có thiệt hại xảy ra. Nếu bên nào có điều kiện mà
không thực hiện các biện pháp ngăn chặn sẽ bị coi là có lỗi và phải gánh chịu thiệt hại.
- Luật Thương mại 2005 quy định các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương
mại từ Điều 10 đến Điều 15.
19