Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Văn hóa doanh nghiệp tập đoàn bưu chính viễn thôn việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.14 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHAN HỒI NAM

VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 922 90 40

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Toàn Thắng
2. TS. Nguyễn Văn Thắng

Phản biện 1: ............................................................
............................................................

Phản biện 2: ............................................................
............................................................

Phản biện 3: ............................................................
............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án


cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sau 35 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, ngành Thông tin và Truyền thơng
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, khơng ngừng hiện đại hóa, rút
ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với sự
phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ hiện đại, sự hiện diện của hầu hết
các tên tuổi hàng đầu trong làng công nghệ thế giới tại Việt Nam, bức tranh thị
trường viễn thông - công nghệ thông tin (VT-CNTT) Việt Nam trở nên đa sắc màu
và tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam “vươn ra biển lớn”, tham gia vào
các chuỗi giá trị toàn cầu. Để có thể cạnh tranh thắng lợi, doanh nghiệp cần phải
xây dựng và khẳng định được giá trị thương hiệu riêng mà ưu thế là, giá trị bắt
nguồn từ con người, công nghệ, giá trị sản phẩm - dịch vụ và trên hết là từ nền tảng
văn hóa doanh nghiệp đậm đà bản sắc.
Trong những năm gần đây, văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là một chủ đề
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý. Một phần
vì Đảng và Nhà nước đang hướng đến mục tiêu xây dựng Chính phủ kiến tạo, vì
doanh nghiệp; một phần vì chính bản thân doanh nghiệp đang chứng minh được
tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển của đất nước.Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt, việc kinh doanh chân chính, minh bạch đang là nền tảng, chỗ dựa
vững chắc cho các doanh nghiệp phát triển, có nghĩa là, VHDN cần phải được quan

tâm nhiều hơn, làm nền tảng, động lực cho sự phát triển bền vững, hiệu quả.
Phương pháp quản trị doanh nghiệp bằng quy trình và mục tiêu đang dần được thay
thế bởi phương pháp quản trị bằng giá trị. Vai trị của văn hóa trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng được đề cao.
Tuy nhiên, xuất phát từ một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi,
hướng đến xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp VT-CNTT Việt Nam không tránh khỏi ảnh hưởng của sự trì trệ, cồng kềnh
bộ máy và mơi trường văn hóa cịn nhiều bất cập. Thêm vào đó, mặc dù vấn đề
VHDN đã được quan tâm xây dựng, nhưng vẫn còn thiếu vắng một nền tảng lý
luận vững chắc và các phương pháp thực hành hữu hiệu đối với các nhà nghiên cứu,
các nhà quản trị ở cả cấp vĩ mơ lẫn vi mơ, có thể ứng dụng, chuyển hóa các giá trị
VHDN, phục vụ cho hoạt động SXKD, nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Nghiên cứu về “Văn hóa doanh nghiệp Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” là một đề tài/nhiệm vụ cấp thiết, vì:
- Xuất phát từ vai trò đặc biệt của VHDN trong sự phát triển của doanh
nghiệp. Đặc biệt là việc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa Việt Nam nói chung, văn hóa
doanh nghiệp nói riêng, góp phần kiến tạo, xây dựng nền tảng văn hóa/văn hóa
kinh doanh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hiện đại, cởi mở, hội nhập
quốc tế.
- Xuất phát từ nhu cầu nâng cao sức mạnh nội tại, năng lực cạnh tranh của
Tập đoàn VNPT trước thách thức của thời kỳ hội nhập quốc tế. Xây dựng VHDN


2
là cơ sở để lãnh đạo Tập đoàn và các đơn vị thành viên thực hiện kinh doanh và
quản trị doanh nghiệp với giá trị văn hóa cốt lõi, chân chính, góp phần tái cấu trúc
Tập đồn theo mơ thức phát triển bền vững.
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung nền tảng lí luận, hệ tiêu chí để nhận

diện, đánh giá VHDN Tập đồn VNPT nói riêng và các doanh nghiệp ICT Việt
Nam nói chung, khắc phục tình trạng nhiều doanh nghiệp xây dựng VHDN mang
tính hình thức, sao chép, thiếu hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Tập đồn định hình và kiến tạo các giá trị văn
hóa cốt lõi, trên cơ sở kế thừa các giá trị truyền thống cũng như tìm kiếm các cách
thức, giá trị mới trong chiến lược xây dựng VHDN, tạo bước phát triển nhảy vọt,
đặc biệt có ý nghĩa lịch sử trong giai đoạn chuyển hướng chiến lược VNPT4.0 và
tái cấu trúc mạnh mẽ Tập đồn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lí luận về văn hóa doanh nghiệp, luận án nghiên
cứu thực trạng VHDN Tập đoàn VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhận diện
những giá trị VHDN mà VNPT đã sáng tạo và tiếp thu trong suốt quá trình lịch sử
hình thành và phát triển; đồng thời, bàn luận về phát triển VHDN Tập đoàn VNPT,
đề xuất bổ sung những giá trị mới đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp và làm rõ những vấn đề lý luận (khái niệm, cấu trúc, vai trò của
VHDN) đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và với xã hội, với sự phát
triển bền vững đất nước nói chung..
- Đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển VHDN Tập đoàn VNPT, chỉ
rõ các giá trị đã đạt được trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của
Tập đồn;
- Bàn luận các vấn đề đặt ra đối với sự phát triển VHDN VNPT trong tiến
trình hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa doanh nghiệp Tập đồn VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế mà
trọng tâm là xác định hệ giá trị cốt lõi, góp phần tạo nên dấu ấn, bản sắc VHDN của
Tập đoàn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu thực trạng VHDN VNPT trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; nhận diện những giá trị cốt lõi của VHDN VNPT; phân tích những
vấn đề đặt ra đối với VHDN VNPT hiện nay.
- Phạm vi không gian: Luận án chỉ tập trung vào các đơn vị do Tập đoàn sở
hữu 100% vốn điều lệ và tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính của Tập đồn
về lĩnh vực viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và truyền thông (nghiên cứu tại các
đơn vị như: VNPT VinaPhone, VNPT Net, VNPT Media, VNPT -IT, chi nhánh
VNPT tại 63 tỉnh, thành phố…).


3
- Phạm vi thời gian: Bối cảnh hội nhập quốc tế được tính bắt đầu từ thời
điểm Đổi mới (1986) đến năm 2006 - thời điểm Việt Nam mở cửa và hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới, từ đó tác động đến sự tiếp biến và giao lưu văn hóa đối với
các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Về lý luận
- Luận án góp phần hệ thống hố, bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về VHDN. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần tạo lập cơ sở lý thuyết nền tảng cho
nghiên cứu VHDN Việt Nam nói chung, VHDN tại các doanh nghiệp ICT ở Việt
Nam nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Tập đoàn định hình và kiến tạo các giá trị văn
hóa cốt lõi, trên cơ sở kế thừa các giá trị truyền thống cũng như tìm kiếm các cách
thức, giá trị mới trong chiến lược xây dựng VHDN, tạo bước phát triển, đặc biệt có
ý nghĩa lịch sử trong giai đoạn chuyển hướng chiến lược VNPT4.0 và tái cấu trúc
mạnh mẽ Tập đoàn VNPT hiện nay.
4.2.Về thực tiễn
- Trên cơ sở phân tích thực trạng VHDN Tập đoàn VNPT hiện nay, chỉ ra
được những thành tựu, hạn chế về xây dựng và phát triển VHDN tại Tập đoàn

VNPT trong bối cảnh cạnh tranh - hội nhập quốc tế cũng như mức độ thấm nhuần,
thực hành VHDN của cán bộ, công nhân viên Tập đồn. Từ đó, giúp VNPT có
được cái nhìn khách quan, tự điều chỉnh cấu trúc và nội dung VHDN của mình
nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh.
- Góp phần hồn thiện hệ tiêu chí và giá trị để nhận diện, đánh giá VHDN
Tập đồn VNPT nói riêng và các doanh nghiệp ICT Việt Nam nói chung. Kết quả
nghiên cứu của luận án giúp cho việc khắc phục tình trạng nhiều doanh nghiệp xây
dựng VHDN mang tính hình thức, sao chép, thiếu hiệu quả. Đồng thời, giúp cho
các doanh nghiệp Việt Nam có thể nắm bắt, vận dụng, khai thác các giá trị của
VHDN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên,
giảng viên, doanh nhân và các nhà hoạch định chính sách liên quan đến các lĩnh
vực văn hóa, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp nghiên cứu liên ngành; phương pháp
nghiên cứu định tính, định lượng; sử dụng các thao tác như so sánh, thống kê,
nghiên cứu trực tuyến (E-research), phỏng vấn lấy ý kiến…
Để thực nghiệm và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp Tập đồn
VNPT, NCS đã sử dụng mơ kình khảo sát văn hóa doanh nghiệp DOCS của giáo
sư Daniel Denison (trường Kinh doanh IDM, Thụy Sỹ) kết hợp với phương pháp
cấu trúc 3 tầng VHDN của giáo sư người Mỹ Edgar Schein để làm nền tảng cấu
trúc và phương pháp nghiên cứu cho luận án.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ

VĂN HĨA DOANH NGHIỆP VÀ VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HĨA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1.1. Về khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Ở các nước phương Tây, vấn đề khái niệm VHDN (corporate culture) đã
được quan tâm nghiên cứu từ khá sớm. Tuy nhiên, khái niệm VHDN mới chỉ đi
vào lĩnh vực nghiên cứu hàn lâm ở Mỹ bắt đầu vào những năm 70 của thế kỉ XX,
sau những thành công rực rỡ của các công ty Nhật Bản trên phạm vi toàn thế giới.
Cho đến đầu những năm 90, người ta mới bắt đầu đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về
những nhân tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của VHDN đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở phương Tây có hai xu hướng nghiên cứu chính về VHDN là: (1)
tiếp cận từ góc độ các nhà quản lý doanh nghiệp tác nghiệp; (2) tiếp cận từ góc độ
tác động của nhân tố (đa) văn hóa đối với việc quản lý kinh doanh (cách tiếp cận vĩ
mô). Điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu ở cả hai hướng trên là nhấn mạnh
vai trò của VHDN đối với hoạt động của DN; thành tố văn hóa dân tộc là một điều
kiện quan trọng ảnh hưởng tới việc hình thành VHDN; việc phổ biến và thay đổi
VHDN như thế nào phụ thuộc nhiều vào tầng lớp lãnh đạo.
Mặc dù đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa VHDN được đưa ra và cũng
có nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu VHDN khác nhau nhưng cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa chuẩn nào về VHDN chính thức được cơng nhận.
1.1.1.2. Về giá trị văn hoá doanh nghiệp
Khi nghiên cứu khái niệm VHDN, một số học giả nhấn mạnh đến ý nghĩa,
tầm quan trọng của các yếu tố, giá trị văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp, gồm
có giá trị hữu hình và giá trị vơ hình.
Về giá trị văn hóa hữu hình trong doanh nghiệp, các nghiên cứu quan tâm đến
các yếu tố như: các vật thể, kiến trúc, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,
các biểu tượng, lễ nghi, sự kiện (Joann, 2010). Chính những giá trị văn hóa hữu hình

sẽ giúp các thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt là các thành viên mới hiểu và thấm
nhuần các giá trị VHDN vơ hình (niềm tin, giá trị…) một cách nhanh chóng.
Các giá trị văn hóa vơ hình tồn tại phổ biến trong doanh nghiệp, bao gồm:
niềm tin, kỳ vọng chung (Schwartz & David, 1981), thái độ (Allan, Dobson &
Walters, 1989), thói quen, truyền thống, các triết lý, giá trị cốt lõi, quan niệm
(Schein, 1992), các giả định tinh thần (Ravasi & Schultz, 2006… Các giá trị văn
hóa vơ hình này được tồn bộ các thành viên trong doanh nghiệp chia sẻ, thừa nhận
và định hình thành những chuẩn mực hành vi ứng xử và có xu hướng tự lưu truyền,
thường trong thời gian dài (Kotter & Heskett, 1992).


5
1.1.1.3. Về phân loại văn hóa doanh nghiệp
Nghiên cứu về VHDN, dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, các học giả
nước ngoài đã đưa ra rất nhiều cách thức khác nhau để phân loại VHDN. Khi phân
loại, mỗi học giả thường dựa trên những cơ sở như: dựa vào quy tắc/phong cách
ứng xử (chia thành ba nhóm: nhóm văn hóa xây dựng, nhóm văn hóa thụ động,
nhóm văn hóa cạnh tranh); dựa vào vị trí, vai trị của chủ thể (theo 4 loại: văn hoá
quyền lực, văn hoá nhiệm vụ, văn hố vai trị, văn hố cá nhân); dựa vào đặc trưng
về môi trường và chiến lược (chia VHDN thành 4 dạng: Văn hóa thích ứng
(adaptability); Văn hóa sứ mệnh (mission); Văn hóa hịa nhập (involvement) và văn
hóa nhất quán (consistency)…
Mỗi cách phân loại VHDN dù dựa trên các tiêu chí, cách tiếp cận khác nhau
nhưng đều hướng đến mục tiêu chỉ ra các đặc điểm, tính chất văn hóa trong mối
quan hệ, tác động qua lại với kinh tế, quản trị và các nhân tố hình thành văn hóa
như nhà quản lý, người lao động cũng như khẳng định giá trị cốt lõi của văn hóa
trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Về vai trò, ảnh hưởng của văn hóa đối với hoạt động
doanh nghiệp
Hệ thống lại nghiên cứu các học giả phương Tây về VHDN, có thể nhận

thấy, điểm tương đồng giữa các nhà nghiên cứu đều khẳng định mối quan hệ mật
thiết giữa văn hóa và kinh tế, kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp đóng một vai trị
quan trọng. Một nền văn hóa tiến bộ, mang lại lợi ích lâu dài là nền tảng cho sự gia
tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh (Kotter và Heskett, 1992).
Ở phương Đông, đặc biệt đối với các nước trong khu vực Đông Á, Đông
Bắc Á, Đông Nam Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam… do ảnh
hưởng bởi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa đặc trưng (tiêu biểu như
học thuyết Nho gia của Khổng Tử với lí tưởng xây dựng “xã hội đại đồng”, không
mấy chú trọng, đến lĩnh vực kinh doanh, kỹ nghệ…) nên thiếu vắng các nghiên cứu
sâu, bài bản về VHDN. Tuy nhiên, đến nửa cuối thế kỉ XX, với sự trỗi dậy thần kì
của các nước Đơng Á, đặc biệt là các quốc gia như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc… thì nhu cầu nghiên cứu về VHDN trở thành một nhu cầu tự thân. Từ lúc đó,
nhiều người xem VHDN như là chìa khóa, lời giải cho sự trỗi dậy thần kì của nền
kinh tế các nước Đơng Á.
Nhìn một cách tổng quát, nghiên cứu VHDN, dù là ở phương Tây hay ở
phương Đơng, dù có sự xung đột hay giao thoa giữa các trường phái, khu vực địa
lí… thì đều có cùng quan điểm thống nhất, khẳng định vai trò quan trọng của
VHDN trong đời sống thực tiễn, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp,
qua đó đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của
mỗi quốc gia. Mặc dù cách tiếp cận vĩ mô hay vi mô, tiếp cận theo hướng lý luận
kinh viện hay xu hướng nghiên cứu ứng dụng thực hành, VHDN vẫn là một vấn đề
còn nhiều khoảng trống để các nhà quản trị, các nhà văn hóa tiếp tục quan tâm,
nghiên cứu.


6
1.1.2. Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam
Nghiên cứu về VHDN ở Việt Nam bắt đầu khá muộn, gắn với những nghiên
cứu bước đầu về văn hóa tổ chức từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX. Hiện, có thể
tóm lược ở hai hướng nghiên cứu chính:

1.1.2.1. Nghiên cứu phương diện lý luận về văn hoá doanh nghiệp
Năm 2001, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương đã phối hợp với Bộ Văn
hóa - Thơng tin và Viện Quản trị doanh nghiệp, xuất bản cuốn sách Văn hóa và
kinh doanh. Cuốn sách là tập hợp đầu tiên các bài viết, nghiên cứu của các tác giả
như Hoàng Trinh, Dương Thị Liễu, Lâm Quang Huyên, Đào Thế Tuấn, Trần Đình
Thiên… về văn hóa kinh doanh.
Sau đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố, các hội thảo, toạ đàm
về VHDN cũng được tổ chức. Nhìn chung, khi nghiên cứu VHDN từ phương diện
lý luận, các học giả thường quan tâm đến các vấn đề cơ bản như: mối quan hệ kinh
tế, kinh doanh, văn hóa; về hội nhập kinh tế khu vực và VHKD; về xây dựng văn
hóa thương trường, vai trị, sự tác động, những biểu hiện của văn hóa trong kinh
doanh và gợi mở những nhận thức về triết lý kinh doanh đối với sự phát triển của
doanh nghiệp, đã phân tích những thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi
gia nhập các tổ chức quốc tế...
Trong các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy, khi nghiên cứu về VHDN, các
nghiên cứu đã hoặc là đề cập đến khái niệm VHDN nhưng chưa hoàn chỉnh, hoặc
là chỉ đề cập đến khái niệm văn hóa kinh tế và VHKD, đến vai trò của nhân tố văn
hóa trong kinh doanh mà chưa nói đến VHDN, thiếu vắng những luận bàn về khái
niệm, cấu trúc, các nhân tố tác động và sự biến đổi VHDN trong môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các tác giả cũng chưa bàn sâu đến vai trò VHDN. Mặt
khác, các tài liệu chưa đề cập nhiều đến vấn đề xây dựng VHDN trong bối cảnh
cạnh tranh và hội nhập; đặc điểm, dấu ấn VHDN trong thời kì Hơi nhập quốc tế và
thiếu vắng những chỉ dẫn cụ thể để thực hành, triển khai VHDN trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Mặc dù vậy, những tài liệu đó đã gợi mở để các nhà nghiên cứu sau này về
VHDN có thể tham khảo, đồng thời, bước đầu làm cơ sở cho việc xây dựng lý luận
hình thành VHDN ở Việt Nam.
1.1.2.2. Nghiên cứu phương diện ứng dụng, thực hành VHDN
Tiếp cận từ góc độ ứng dụng thực hành VHDN ở Việt Nam cũng đã có một
số nhà nghiên cứu tiếp cận VHDN với tư cách một hệ giá trị, bộ cơng cụ hiệu quả

đóng góp vào q trình quản trị, điều hành hoạt động doanh nghiệp. Các nhà
nghiên cứu thực hành văn hóa đã vận dụng các lý thuyết trong và ngoài nước để
nghiên cứu hoặc đưa ra các phân tích, đánh giá, so sánh về VHDN cũng như cố
gắng hệ thống hóa, giới thiệu các công cụ “đo đếm” VHDN tại một số đơn vị.
Hướng nghiên cứu ứng dụng thực hành, giúp các doanh nghiệp Việt Nam đánh giá,
đo lường VHDN cũng như đưa ra các giải pháp, chiến lược xây dựng VHDN vẫn
cịn nhiều khoảng trống. Chính vì thế, việc tiếp cận các lý thuyết, mơ hình nghiên


7
cứu VHDN như thế nào cho hiệu quả đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang cịn
là ẩn số.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẬP
ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

Nhìn một cách tổng qt, chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ, bài bản về
VHDN Tập đoàn VNPT, kể cả trong nước cũng như ngoài nước.
Nhìn chung, có một số tài liệu (dưới dạng bài viết, luận án, đề tài nghiên cứu
khoa học...) bàn về VHDN Tập đồn VNPT. Trong đó, có tài liệu đã trình bày một
số vấn đề lý luận liên quan đến VHDN, khái quát thực trạng VHDN Tập đoàn
VNPT, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
VNPT trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO; bàn về về mơi
trường cạnh tranh và giải pháp xây dựng VHDN VNPT; đúc rút các bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa tại VNPT...
Tuy nhiên, các vấn đề VHDN VNPT chưa được đề cập, xem xét một cách
toàn diện, thiếu vắng các chỉ dẫn cụ thể đối với phát triển VHDN trong quá trình
hội nhập quốc tế. Mặt khác, kết quả nghiên cứu chưa làm rõ được mối liên hệ biện
chứng giữa các thành tố VHDN với các yếu tố khác trong chiến lược quản trị,
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT cũng như đề xuất các giải pháp phát

triển VHDN cho VNPT trong bối cảnh Hội nhập quốc tế. Ngoài ra, nội dung
nghiên cứu chưa đưa ra được chiến lược để phát triển VHDN Tập đoàn. Một số
giải pháp do các tác giả đề xuất cịn mang nặng tính lý thuyết (dựa trên cấu trúc của
VHDN) mà chưa đề cập đến mức độ thấm nhuần, thực hành văn hóa VNPT từ đối
tượng người lao động - những chủ thể tiếp nhận, thực hành và tiếp tục kiến tạo
VHDN VNPT tiếp theo. Đặc biệt, chưa đặt ra và giải quyết được những vấn đề mới,
nổi cộm trong quá trình Tái cấu trúc, dẫn dắt quá trình chuyển đổi số quốc gia hiện
nay của VNPT.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Như vậy, trên cơ sở hệ thống khái niệm, phân loại, cấu trúc và tình hình
nghiên cứu VHDN trên thế giới và Việt Nam, từ việc chỉ ra “khoảng trống” trong
các cơng trình khoa học trước đây, luận án có mong muốn góp phần làm rõ các vấn
đề còn bỏ ngỏ:
- Làm rõ khái niệm, bản chất, cấu trúc, vai trò của VHDN đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
- Đánh giá hệ giá trị cốt lõi, thực trạng xây dựng và phát triển VHDN Tập
đoàn; đo lường mức độ thấm nhuần, thực hành VHDN của CBCNV và sự biến đổi
VHDN Tập đoàn trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Khuyến nghị các giải pháp xây dựng và phát triển VHDN VNPT trong tiến
trình hội nhập quốc tế và tái cấu trúc Tập đoàn; phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu, đưa ra cách thức áp dụng phương pháp quản trị bằng giá trị với công cụ
VHDN, nhằm tạo ra giá trị, bản sắc riêng và sức mạnh cạnh tranh cho Tập đoàn
VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế.


8
Tiểu kết chương 1
Ở chương 1, với tổng quan tình hình nghiên cứu về VHDN và VHDN Tập
đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, từ các nghiên cứu theo hướng lý thuyết,

kinh viện trên thế giới ở các nước phương Tây, phương Đông, đến các nghiên cứu
ứng dụng, thực hành về VHDN ở Việt Nam, có thể thấy, các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung, Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam nói riêng cần thiết phải
xây dựng được cho mình hệ giá trị VHDN mạnh mẽ, giàu bản sắc, góp phần khẳng
định và nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tập đồn trong mơi trường tồn cầu hóa.
Tổng quan tình hình nghiên cứu VHDN Tập đồn VNPT trong bối cảnh hội
nhập quốc tế giúp cho người viết tìm ra các giá trị, các “khoảng trống” cũng như
nhận diện được những yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn để thúc đẩy q trình nghiên
cứu VHDN Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong môi trường sản xuất
kinh doanh - cạnh tranh đa văn hóa hiện nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,
KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU VĂN HĨA DOANH NGHIỆP

2.1.1. Quan niệm về văn hóa doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là khái niệm xuất hiện sớm trong lịch sử, mang nội hàm rộng với rất
nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần
của con người. Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về văn hóa. Để tiện cho việc
nghiên cứu, các nhà nhân học phương Tây rút ra cách phân biệt đơn giản, dễ hiểu
giữa văn hóa (Culture) số ít, chữ C viết hoa và những nền (dạng, kiểu) văn hóa
(cultures) số nhiều, chữ c viết thường. Ở đây, chữ văn hóa (Culture) viết hoa, số ít
là thuật ngữ dùng để chỉ thuộc tính chỉ có ở lồi người, đó là khả năng học hỏi,
thích ứng, sáng tạo ra những hành vi ứng xử và hệ thống biểu tượng (ngơn ngữ),
nhờ đó, lồi người có thể tồn tại, phát triển. Cịn chữ văn hóa (cultures) số nhiều,
viết thường là thuật ngữ để chỉ các nền (dạng, kiểu) văn hóa của các cộng đồng. Đó
là những truyền thống, lối sống khác nhau của các cộng đồng, bao gồm các hệ
thống ý niệm, hệ thống ứng xử liên quan đến giá trị, hệ thống biểu hiện và hệ thống

kỹ thuật mà các cộng đồng ấy trong quá trình hoạt động thực tiễn đã sáng tạo và
học hỏi được.
Cách phân biệt trên của các nhà nhân học phương Tây có thể giúp chúng ta
tiếp cận, theo kịp với những vấn đề văn hóa hiện đại một cách thuận lợi. Khi thực
hiện đề tài luận án, NCS cũng tiếp cận khái niệm văn hố doanh nghiệp theo cách
này. Văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, văn hóa kinh tế là một nền (dạng,
kiểu) của văn hóa cộng đồng, mang những đặc điểm, đặc trưng, thuộc tính của văn
hóa tổ chức cộng đồng.


9
2.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế, là một bộ phận cấu thành không thể
thiếu được của mọi hệ thống kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo nghĩa rộng, doanh nghiệp là đơn vị
kinh tế cơ sở có chức năng sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ một cách
hợp pháp theo nhu cầu của thị trường nhằm đạt lợi nhuận hoặc hiệu quả kinh tế xã hội tối đa. Theo nghĩa hẹp, doanh nghiệp chỉ bao gồm các cơ sở thuộc khu
vực chính thức (có đăng kí tư cách pháp nhân theo các luật về doanh nghiệp và
kinh doanh hiện hành).
2.1.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, từ tiếp cận văn hóa học, NCS
quan niệm:
1. Văn hóa doanh nghiệp là hệ giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, bao gồm hệ
thống các giá trị vật chất (biểu tượng, sản phẩm, kiến trúc…) và tinh thần (tầm nhìn,
niềm tin, sứ mệnh, triết lý…) do chính doanh nghiệp sáng tạo và lưu giữ trong q
trình hình thành và phát triển của mình.
2. Văn hóa doanh nghiệp là nền tảng tinh thần, là nguồn năng lượng nội sinh,
có tác động chi phối tới mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
3. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên dấu ấn, bản sắc riêng, góp phần khẳng định
và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường.

Do đó, có thể định nghĩa: Văn hóa doanh nghiệp là hệ giá trị cốt lõi của
doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do doanh nghiệp
sáng tạo và lưu giữ trong quá trình hình thành và phát triển, có tác động chi phối
tới mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên dấu ấn, bản sắc riêng
và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường.
2.1.1.4. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp
Có thể nhận thấy rằng mỗi một quan niệm về VHDN sẽ có một cách phân
chia cấu trúc VHDN tương ứng. Trên thế giới hiện nay có nhiều quan niệm, cách
phân chia cấu trúc của VHDN khác nhau. Đáng lưu ý, tác giả E.H.Schein (2004)
đưa ra cấu trúc văn hóa doanh nghiệp được mơ hình hóa theo hình ảnh “tảng băng
chìm”, trong đó phần nổi là bộ phận vật thể, tầng sâu nhất là nhận thức ngầm định
nền tảng và bộ phận trung gian là các giá trị và sản phẩm văn hóa được chia sẻ.
Đây cũng chính là cấu trúc VHDN phổ biến, được chấp nhận và ứng dụng
rộng rãi trong việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xây dựng, kiến tạo VHDN
cho cộng đồng các doanh nghiệp cả ở Việt Nam và thế giới. Trong luận án, NCS
vận dụng quan niệm này để nghiên cứu VHDN tập đoàn VNPT.
2.1.1.5. Các nhân tố tác động đến quá trinh hinh thành và phát triên văn
hóa doanh nghiệp
Sự hình thành và phát triển VHDN của một đơn vị chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố bên ngồi và bên trong đơn vị đó. Các yếu tố bên ngồi có thể là các
yếu tố vĩ mơ như tình hình chính trị, lịch sử, văn hóa địa phương, mức độ phát triển


10
của khoa học công nghệ, lĩnh vực kinh doanh của đơn vị đến những yếu tố “vi mơ”
hơn như chính VHDN của đối tác, đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố bên trong chủ yếu
liên quan đến giá trị, tầm nhìn, niềm tin mà doanh nghiệp theo đuổi, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức, cơ chế quản lý của doanh nghiệp
hay phong cách của đội ngũ lãnh đạo. Tóm lại, có thể nói, VHDN được hình thành
và phát triển chính là do sự thích nghi, điều chỉnh của doanh nghiệp với các yếu tố

thuộc về môi trường bên trong và bên ngồi của nó.
2.1.2. Vai trị của văn hóa doanh nghiệp
Vai trị của VHDN đuọc thể hiện ở các khía cạnh cơ bản sau:
2.1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống giá trị cốt lõi của doanh nghiệp,
tạo ra dấu ấn, bản sắc riêng của doanh nghiệp
2.1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho doanh
nghiệp, góp phần xây dựng mơi trường làm việc đoàn kết, hiệu quả, nâng cao sự
thỏa mãn của nhân viên
2.1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp khích lệ q trình đổi mới và sáng tạo trong
doanh nghiệp
2.1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp tăng cường sức mạnh cạnh tranh lành mạnh,
nhân văn cho doanh nghiệp
2.1.3. Mơ hình khảo sát văn hóa doanh nghiệp
2.1.3.1. Các mơ hinh nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp điên hinh
Nghiên cứu VHDN, dù theo hướng tiếp cận nào thì các nhà nghiên cứu ln
cố gắng tìm ra cách thức, các mơ hình khác nhau để khảo sát, chẩn đốn, đánh giá
VHDN. Trên thực tế, có rất nhiều mơ hình và phương pháp khác nhau để đo lường
VHDN. Tuy nhiên, được ứng dụng rộng rãi hơn cả vẫn là mơ hình 3 lớp VHDN
của E.Schein; mơ hình OCAI của Quinn và Cameron và thứ ba là mơ hình DOCS
của Denison.
2.1.3.2. Lựa chọn mô hinh, quy trinh và phương pháp nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, cả 03 mơ hình của Schein, Quinn và Cameron và mơ
hình của Denison ít nhiều đều được các nhà nghiên cứu văn hóa, các nhà quản trị
doanh nghiệp bước đầu nghiên cứu, áp dụng. Với ưu điểm như có tính bao qt, có
thể đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu về VHDN và đặc biệt, có thể “đo lường”
được mức độ thấm nhuần, thực hành VHDN của người lao động, luận án lựa chọn
phương pháp DOCS của Denison làm công cụ lý thuyết cho nghiên cứu của mình
Nghiên cứu VHDN Tập đồn VNPT, NCS tiến hành quy trình nghiên cứu
cụ thể như sau: Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Bước 2: Xác định cơ sơ lí
thuyết về vấn đề nghiên cứu. Bước 3: Thiết lập mơ hình nghiên cứu. Bước 4: Thiết

kế bảng hỏi và thang đo nghiên cứu. Bước 5: Thu thập dữ liệu. Bước 6: Phân tích
dữ liệu. Bước 7: Tổng hợp báo cáo.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn VNPT gắn liền với tên tuổi
Ngành Bưu Điện và lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc, “sinh ra trong cách
mạng, lớn lên cung đất nước”. Trong quá trình hình thành, phát triển và hội nhập,


11
Tập đồn VNPT ln được Đảng, Nhà nước, nhân dân đánh giá, ghi nhận là Tập
đoàn đi đầu trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Các giá trị văn hóa cốt lõi của
VNPT được tạo dựng và vun đắp bởi sự hy sinh của hàng vạn Anh hùng liệt sĩ,
công lao của lớp lớp các thế hệ đi trước, đã và đang được thế hệ hôm nay kế tục
xứng đáng, xây dựng và phát triển VNPT ngày càng lớn mạnh, giữ vững vai trò
doanh nghiệp chủ lực, số 1 trong lĩnh vực VT-CNTT, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Mang trên mình sứ mệnh và tầm vóc mới, VNPT kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực, trong đó: Ngành nghề kinh doanh chính: (a) Kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ Viễn thông, Công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện (phát
thanh, truyền hình, nội dung số); (b) Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác,
sửa chữa, cho thuê thiết bị VT-CNTT; (c) Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất
thiết bị, sản phẩm VT-CNTT; (d) Thương mại, phân phối các sản phẩm, thiết bị
VT-CNTT, truyền thông đa phương tiện….
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Theo Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ,
cơ cấu tổ chức VNPT bao gồm: (1) Công ty mẹ - Tập đồn VNPT; (2) Các Cơng ty
con do Cơng ty mẹ - Tập đoàn VNPT sở hữu 100% vốn điều lệ; (3) Các Công ty

con do Công ty mẹ - Tập đoàn VNPT sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc nắm quyền
chi phối đối với doanh nghiệp; (4) Các Công ty liên kết.

2.3. BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ - THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

2.3.1. Quan niệm về hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt
động tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị,
nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế. Đây là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao động
và quan hệ giữa con người.
Hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế lớn và một đặc trưng quan trọng
của thế giới ngày nay. Xu thế này chi phối toàn bộ quan hệ quốc tế và làm thay đổi
to lớn cấu trúc của hệ thống thế giới cũng như tác động đến sự hình thành và phát
triển của doanh nghiệp và VHDN. Đòi hỏi hiện nay là doanh nghiệp cần nhanh
chóng xác định được những giá trị cốt lõi của mình, để tìm ra hướng đi đúng với
những giải pháp tích cực để xây dựng VHDN, từ đó mới nhanh chóng hịa nhập thị
trường thế giới và phát triển bền vững.
2.3.2. Sự tác động của hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của tập
đồn Bưu chính viến thơng Việt Nam
2.3.2.1. Thời cơ
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng đó, VNPT đứng trước cơ hội được
tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ
bên ngồi; có điều kiện hiện đại hóa mạng lưới, mở rộng dịch vụ, đào tạo nâng cao


12
chất lượng đội ngũ cán bộ… giúp cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
VNPT. Mặt khác, với việc mở cửa thị trường cùng với việc gia nhập WTO, hệ

thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trong nước được triển khai mạnh mẽ cùng với
chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ giúp cho việc mở rộng thị trường ra
nước ngoài của VNPT được thực hiện dễ dàng hơn. VNPT có nhiều cơ hội tìm
kiếm lợi nhuận ở nước ngoài khi thị trường trong nước bị chia sẻ mạnh.
2.3.2.2. Thách thức
Hội nhập quốc tế là “vươn ra biển lớn” nhưng cũng đồng nghĩa với gia tăng
áp lực cạnh tranh, dần dỡ bỏ các rào cản quốc gia và chính sách bảo hộ, thị trường
trong nước sẽ xuất hiện yếu tố cạnh tranh nước ngoài. Các doanh nghiệp VTCNTT Việt Nam khơng cịn những “chiếc phao bảo hộ” để chống đỡ với làn sóng
tự do hóa thương mại.
Q trình này địi hỏi Tập đồn VNPT phải xây dựng, hồn thiện và phát
triển hơn nữa nền tảng VHDN của mình. Văn hóa doanh nghiệp khi được xây
dựng, hồn thiện có tác dụng to lớn, khơng những kích thích sự phát triển sản xuất,
kinh doanh mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng uy tín và thương
hiệu của doanh nghiệp. u cầu hội nhập địi hỏi Tập đồn VNPT phải thể hiện
một cách rõ nét bản sắc văn hóa của mình, phải xây dựng được bản sắc văn hóa
trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
đồng thời phải bổ sung, phát triển những giá trị văn hóa mới hiện đại và có tính
tồn cầu, để trở nên năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao từ đó tăng
mức độ tín nhiệm trên thương trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững và cạnh
tranh thắng lợi.
Tiểu kết chương 2
Từ những nghiên cứu ở chương 2, có thể nhận thấy, văn hóa doanh nghiệp
có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng phải khẳng định rằng, những tác động của hội nhập quốc
tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông thực sự đã
tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn đối với
sự phát triển Văn hóa doanh nghiệp Viễn thơng - Cơng nghệ thơng tin Việt Nam
nói chung cũng như đối với quá trình xây dựng và phát triển VHDN Tập đồn
VNPT nói riêng.
Chương 3

THỰC TRẠNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẬP ĐỒN BƯU
CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn VNPT gắn liền với tên tuổi
Ngành Bưu Điện và lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc, “sinh ra trong cách
mạng, lớn lên cung đất nước”. VHDN VNPT được thể hiện rõ trên 3 cấp độ:


13
3.1.1. Cấp độ 1: Cấu trúc văn hóa hữu hình
Đối với Tập đồn VNPT, các yếu tố hữu hình, tầng bề mặt ngoại hiện của
VHDN khá đầy đủ, bài bản, chuyên nghiệp. Với vị thế là doanh nghiệp hàng đầu
về VT - CNTT ở Việt Nam, VNPT quan tâm, đầu tư cho hệ thống nhận diện
thương hiệu hoàn chỉnh, bài bản, ấn tượng, có nét khác biệt so với các doanh
nghiệp ICT khác trên thị trường.
Cấu trúc văn hoá hữu hình được thể hiện ở: kiến trúc đặc trưng, logo, biển
hiệu bộ cẩm nang thương hiệu, hạ tầng, mạng lưới, sản phẩm, dịch vụ, giải pháp,
công nghệ, truyền thống VNPT, các quy chế, nghi lễ, lễ hội, hoạt động đoàn thể,
đồng phục, hệ thống thông tin, truyền thông nội bộ… chuyển tải được bao quát,
toàn diện các giá trị văn hóa doanh nghiệp VNPT.
3.1.2. Cấp độ 2: Những giá trị được chia sẻ
3.1.2.1. Triết lý kinh doanh
* Slogan “VNPT - Cuộc sống đích thực”
* Tầm nhìn VNPT: Số 1 Việt Nam - Ngang tầm Thế giới
* Sứ mệnh VNPT: Kết nối mọi người
* Giá trị VNPT: Chuyên biệt - Khác biệt - Hiệu quả
* Triết lý kinh doanh VNPT: Khách hàng là trung tâm; Chất lượng là linh
hồn; Hiệu quả là thước đo.

3.1.2.2. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
- Đạo đức kinh doanh VNPT: Tín với Nhà nước; Tín với Cộng đồng; Tín với
Khách hàng; Tín với Người lao động.
- Trách nhiệm VNPT: Với Nhà nước: Thực thi pháp luật; Với khách hàng:
Ln làm hài lịng; Với đối tác: Hợp tác cùng phát triển; Với cộng đồng xã hội:
Chung vai góp sức; Với người lao động: Tơn trọng và bảo vệ; Với mơi trường: Vì
một hành tinh xanh.
3.1.2.3. Chuẩn mực VNPT
được thể hiện qua hệ thống chuẩn mực chung, chuẩn mực tập thể và cá nhân
con người VNPT, chuẩn mực hình ảnh mà các thế hệ Lãnh đạo và CN CNV tập
đồn dày cơng gây dựng.
3.1.2.4. Văn hóa ứng xử, giao tiếp khách hàng
VNPT coi khách hàng là trung tâm trong chiến lược phát triển. Việc mang
đến sự hài lòng cho khách hàng là mục tiêu, là tiêu chí đánh giá cán bộ cơng nhân
viên lao động VNPT, trở thành chuẩn mực, thước đo vươn đến tầm văn hóa của
VNPT. VNPT đã xây dựng và triển khai Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách
hàng. Ngoài ra, VNPT xây dựng các chương trình, phong trào, cuộc vận động trong
tồn thể cán bộ cơng nhân viên với các nội dung, tiêu chí đánh giá, thi đua - khen
thưởng cụ thể như phong trào “Nụ cười VNPT”, “Chất lượng VNPT”, “Sáng tạo
VNPT”, cuộc vận động “Tôi là người VNPT”… và đã được triển khai đồng bộ,
rộng khắp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và hoạt động chăm sóc khách
hàng của VNPT.


14
3.1.3. Cấp độ 3: Những ngầm định cơ bản
Những ngầm định cơ bản của VNPT được thể hiện thông qua Mười chữ
vàng truyền thống ngành Bưu điện (“Trung thành - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo
- Nghĩa tình”.), qua khí thế “Lãnh đạo tiên phong, trên dưới đồng lịng - vì mái nhà
chung VNPT”. Đó là những giá trị ngầm định, sâu sắc, đặc thù trong chiều sâu văn

hóa doanh nghiệp Tập đồn.
-VNPT là doanh nghiệp có bề dày truyền thống gắn liền với lịch sử, truyền
thống của ngành Bưu điện Việt Nam, một truyền thống hào hùng, vẻ vang được
xây đắp bởi mồ hôi và xương máu của lớp lớp các thế hệ người Bưu điện và được
đúc kết thành 10 chữ Vàng truyền thống: “Trung thành - Dũng cảm - Tận tụy Sáng tạo - Nghĩa tình”.
Từ quan niệm “Tổ quốc là trên hết”, từ niềm tin tưởng sắt son vào sự lãnh
đạo của Đảng, Bác Hồ và quán triệt tầm quan trọng của công tác thông tin liên lạc
trong sự nghiệp cách mạng, các thế hệ cán bộ công nhân viên VNPT luôn sẵn sàng
đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì, khơng tiếc sức lực, xương máu, dũng cảm bám
tổng đài, bám đường dây, đảm bảo thơng tin liên lạc trong mọi tình huống, phục vụ
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của nhân dân. Những phẩm chất quý báu đó,
trải qua bao bom đạn của chiến tranh và thử thách trong thời kì cạnh tranh, hội
nhập đã hun đúc nên truyền thống 10 chữ vàng của Tập đoàn. Đây được xem là tài
sản tinh thần vô giá, là nền tảng giá trị cốt lõi, bền vững để VNPT hôm nay tiếp tục
tiến lên phía trước, hội nhập cùng thế giới.
- Trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với tinh thần “Lãnh đạo tiên phong, trên
dưới đồng lịng, vì mái nhà chung VNPT” đã giúp cho VNPT đã làm nên kỳ tích:
tái cơ cấu toàn diện, chuyển đổi số mạnh mẽ, tăng tốc phát triển, hiện đại hóa mạng
lưới và các dịch vụ VT-CNTT Việt Nam ngang tầm thế giới, được Đảng, Nhà nước
và Nhân dân ghi nhận là ngành đi đầu trong sự nghiệp đổi mới. Văn hóa “Lãnh đạo
tiên phong” của VNPT thể hiện ở Tài, Tâm, Tầm của người lãnh đạo. Tuy nhiên,
để đi đến thành công, bên cạnh sự sáng suốt, tài tình của người lãnh đạo, đó chính
là sự đồng lịng nhất trí, quyết tâm và thống nhất ý chí, hành động của đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên Tập đồn, tạo nên khí thế “Lãnh đạo tiên phong - trên dưới
đồng lòng” - một giá trị ngầm định, sâu sắc, đặc thù trong chiều sâu văn hóa doanh
nghiệp VNPT ngày hơm nay.
Bản sắc văn hóa VNPT được tạo nên bởi sự thống nhất: thống nhất trong cơ
cấu tổ chức, thống nhất trong ý chí, hành động, xuyên suốt từ người lãnh đạo cao
nhất đến người lao động trực tiếp, trên toàn hệ thống. Các thế hệ cán bộ công nhân
viên đều coi VNPT là mái nhà chung mà trong đó, mỗi cá nhân đều là thành viên

trong Đại gia đình VNPT. Xuyên suốt chiều dài lịch sử, sự đồng lịng, đồn kết,
thống nhất là cội nguồn sức mạnh giúp VNPT vượt qua những thử thách, gam go,
những giai đoạn khó khăn mang tính bước ngoặt lịch sử.
3.2. TIẾP BIẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VNPT TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.2.1. Phân tích mơ hình Văn hóa doanh nghiệp Tập đồn
Để đánh giá q trình tiếp biến cũng như khảo sát mức độ nhận thức, chuyển
hóa các giá trị VHDN khác nhau của người lao động VNPT, NCS sử dụng phương


15
pháp DOCS của giáo sư trường Kinh doanh IDM, Thụy Sỹ Daniel Denison (một
trong 03 phương pháp khảo sát VHDN hiện đại thế giới, được ứng dụng nghiên
cứu trên 15.000 Tập đồn/cơng ty đa quốc gia trên phạm vi tồn cầu) để khảo sát
đối với 4.168 người/40.0000 cán bộ công nhân viên Tập đoàn VNPT (gồm đầy đủ
các đơn vị, thành phần, khu vực, giới tính, lứa tuổi, đối tượng, chức vụ, trình độ…)
để đánh giá thực trạng nhận thức, hệ giá trị cốt lõi VHDN VNPT, xác định các
điểm mạnh, điểm yếu cũng như xu hướng vận động hệ giá trị cốt lõi VHDN VNPT
từ góc độ cán bộ CNV, người lao động toàn Tập đoàn. Kết quả khảo sát
VHDNVNPT được thể hiện qua mơ hình của Denisson như sau:

Từ kết quả khảo sát, có thể nhận thấy, tất cả các chỉ số VHDN Tập đồn
VNPT đều có mức điểm khá cao. Nếu lấy mức điểm trung bình là 2,5/5 điểm thì
các thành tố VHDN của VNPT đều cao hơn mức trung bình và có những chỉ số
vượt trội hơn hẳn. Các chỉ số được đánh giá cao là chỉ số Tổ chức học tập (3,73}
của khung đặc điểm Khả năng thích ứng; Hệ thống mục tiêu (3,64) và Tầm nhìn
(3,66) của khung đặc điểm Sứ mệnh. Điều đó cho thấy, hệ thống mục tiêu và tầm
nhìn về sứ mệnh, giá trị cốt lõi…của VNPT đã được truyền thông mạnh mẽ, lan tỏa,
thấm sâu đến tận người lao động và ý thức về việc không ngừng học tập, nâng cao

trình độ, vươn lên làm chủ khoa học, kỹ thuật trong một lĩnh vực mà sự thay đổi về
công nghệ diễn ra chóng mặt, hàng ngày, hàng giờ như lĩnh vực VT-CNTT rất
được người lao động và lãnh đạo Tập đồn quan tâm. Trong khi đó, hai chỉ số có
điểm số đánh giá thấp nhất là chỉ số Hợp tác và hội nhập (3,13) của khung đặc
điểm Tính nhất quán và chỉ số Đổi mới (3,17) của khung đặc điểm Khả năng thích
ứng. Đây là 2 chỉ số nói về khả năng thích ứng với sự thay đổi và quá trình phối
hợp, hợp tác với nhau trong cơng việc. Điều đó cho thấy, cán bộ cơng nhân viên lao
động của Tập đồn VNPT cịn thiếu vắng sự đột phá, đổi mới và chưa mạnh dạn
thay đổi, chuyển mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu, đòi
hỏi của thị trường, của khách hàng ngày càng cao và đa dạng.
3.2.2. Đánh giá văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn VNPT
3.2.2.1. Về thế mạnh


16
Nhìn một cách tổng qt, có thể thấy Tập đồn VNPT đã tạo dựng được hệ
giá trị văn hoá bền vững, bám rễ sâu vào nền tảng văn hóa truyền thống của dân tộc.
Không giống như các doanh nghiệp mới nổi, phát triển nóng trên thị trường, có thể
có những yếu tố phá cách, vượt rào trong các chương trình truyền thông, quảng bá
sản phẩm hay các tuyên bố ồn ào về thương hiệu, chiến lược kinh doanh… Các giá
trị văn hóa VNPT có bề dày truyền thống, có nền tảng vững chắc và có chiều sâu
trong phát triển.
Các giá trị nổi bật trong VHDN VNPT là: giá trị nhân văn, nghĩa tình; trách
nhiệm với cộng đồng xã hội; văn hóa giao tiếp và xử lý cơng việc trong nội bộ
mang tính “trọng tình”, đội ngũ nhân viên lành nghề, có năng lực chun mơn cao,
khá chun nghiệp, tận tâm, có trách nhiệm và ln cố gắng làm đúng chức phận
của mình trong cơng việc chung; niềm tự hào về thương hiệu VNPT- là một Tập
đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam, là nguồn động lực quan trọng nhất của CBCNV,
tạo ra niềm tin, niềm tự hào giúp mọi người cố gắng làm tốt công việc… Đây cũng
là giá trị, tài sản Tập đồn VNPT cần tiếp tục gìn giữ, phát triển và trân trọng, xem

nó như là tài sản quý giá, là cội nguồn, gốc rễ, sức mạnh cho mình trong chiến lược
cạnh tranh và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
3.2.2.2. Về hạn chế
Từ mơ hình Denison, có thể nhận thấy một số điểm hạn chế VHDN VNPT.
Dễ nhận thấy điểm yếu trong mơ hình VHDN VNPT chính là tính nhất quán, mà
tính nhất quán lại là nền tảng cơ bản của văn hóa và được sử dụng để xác định sự
vững chắc và tính cố kết trong nội bộ của VHDN.
Kết hợp với quá trình khảo sát định tính, phỏng vấn khách hàng, đặc biệt đi
sâu tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, quan sát thói quen, hành xử của người
VNPT, có thể nhận thấy, VHDN VNPT vẫn tồn tại nhiều điểm chưa phù hợp như: ý
thức về chiến lược và cạnh tranh chưa đủ mạnh mẽ; chưa trở thành hành động quyết
liệt, do đó cản trở tính sáng tạo, năng động, vươn lên của CBCNV; tư tưởng thủ thế,
ngại va chạm vẫn là phổ biến; ý chí hành động trong cơng việc theo kiểu cố gắng
“làm đúng” chứ chưa thực sự năng động, sáng tạo; phối hợp làm việc theo nhóm
chưa cao; thiếu sự hợp tác và chia sẻ thơng tin trong tồn bộ hệ thống … Đây sẽ là
những tồn tại, hạn chế mà VNPT cần phải khắc phục trong thời gian tới nếu muốn
tiếp tục giữ vững và vươn lên là doanh nghiệp hàng đầu về VT-CNTT ở Việt Nam.
Tiểu kết chương 3
Ở chương 3, NCS đã đi sâu phân tích cấu trúc 3 cấp độ văn hóa doanh
nghiệp VNPT. Văn hóa VNPT được xây dựng từ những giá trị văn hóa hữu hình,
ngoại hiện một cách bài bản, hiện đại, chuyên nghiệp; được đan dệt từ 5 giá trị cốt
lõi: (1) Tinh thần VNPT; (2) Truyền thống VNPT; (3) Sức mạnh VNPT; (4) Chuẩn
mực VNPT; (5) Trách nhiệm VNPT được thống nhất, là sợi chỉ đỏ, kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của người VNPT và trên hết, ở tầng sâu, ở “mạch ngầm” văn
hóa VNPT, đó là giá trị bất biến của 10 chữ vàng truyền thống “Trung thành -


17
dũng cảm - tận tụy- sáng tạo - nghĩa tình”; là tinh thần “Lãnh đạo tiên phong, trên
dưới đồng lòng - vì mái nhà chung VNPT”. Đây chính là những giá trị ngầm định,

là tầng sâu văn hóa VNPT để giúp VNPT có đủ động lực, có đủ sức mạnh để vượt
qua mọi khó khăn thử thách, vươn lên là một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về
VT-CNTT.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trải qua q trình hình thành và
phát triển, đã xây dựng được riêng cho mình một nền tảng văn hóa doanh nghiệp
bền vững, tạo nên chất keo gắn kết người lao động, huy động tổng hợp các nguồn
lực trong doanh nghiệp để xây dựng Tập đồn ngày càng phát triển. Tuy nhiên, nền
tảng văn hóa doanh nghiệp VNPT mới chỉ dừng lại ở mức độ khá mạnh chứ chưa
thể nói VNPT có nền văn hóa doanh nghiệp mạnh, có dấu ấn, bản sắc. Điều này địi
hỏi cần có các giải pháp đồng bộ để khắc phục hạn chế, phát huy vai trị tích cực
của Văn hóa doanh nghiệp trong sự phát triển của Tập đồn trước bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Chương 4
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH
VIỄN THƠNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
4.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị,
nghị quyết về doanh nhân, doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng
VHDN Việt Nam, gắn việc phát phát triển kinh tế, ổn định thị trường và không
ngừng nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tôn trọng đạo lý, gắn kết tăng trưởng
kinh tế với không ngừng phát triển văn hóa; xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp,
tạo dựng hình ảnh những doanh nhân thành đạt, có tâm, có tầm, có tài, có nhân
cách, tạo nguồn lực căn bản để phát triển bền vững đất nước.
Đổi mới mơ hình hoạt động của doanh nghiệp, kiến tạo nền tảng văn hóa
kinh doanh, tăng cường vai trị, vị thế của doanh nhân là những yêu cầu cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ của nền kinh tế. Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa
doanh nhân sẽ là điều kiện cơ bản, nền tảng trong việc sáng tạo những giá trị nhân
văn, tạo sức đề kháng và môi trường lành mạnh để doanh nghiệp, doanh nhân đưa
nền kinh tế phát triển lên tầm cao mới, góp phần cụ thể hóa mục tiêu của Đảng,

Nhà nước, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, như
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, XIII đã đề ra.

4.2. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VĂN HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐIỂN HÌNH THẾ GIỚI

4.2.1. Văn hóa doanh nghiệp Tập đồn Microsoft
Có 3 bài học các doanh nghiệp VT-CNTT cần học hỏi từ VHDN của
Microsof: Một là, phát huy hiệu quả, vai trị Triết lý kinh doanh; Hai là, nền văn
hóa mang tính học hỏi; Ba là, phát huy những cá tính sáng tạo.
4.2.2. Văn hóa doanh nghiệp Apple


18
Có 4 bài học các doanh nghiệp VT-CNTT cần học hỏi từ VHDN của
Apple:Một là, tôn trọng lẫn nhau giữa quản lý và nhân viên;Hai là, tạo sự tự do cho
nhân viên trong việc xây dựng và cải thiện sản phẩm;Ba là, tạo thách thức thúc đẩy
sự phát triển của nhân viên;Bốn là, bí mật tuyệt đối.
4.2.3. Văn hóa doanh nghiệp Tập đồn Samsung
Có 3 bài học các doanh nghiệp VT-CNTT cần học hỏi từ VHDN của
Samsung: Một là, ưu tiên vấn đề giáo dục, coi trọng yếu tố con người;Hai là, gắn
bó chặt chẽ giữa VHDN với hiệu quả kinh doanh và tính nhân văn trong kinh
doanh;Ba là, cam kết thay đổi văn hóa doanh nghiệp để vượt qua khó khăn
Trên cái nhìn tổng thể, VNPT cần tiếp thu, học hỏi những giá trị VHDN của
các doanh nghiệp ICT hàng đầu thế giới như sau:
Trước hết, cần đặc biệt coi trọng VHDN, thực sự xem VHDN là nguồn năng
lượng nội sinh, là sức mạnh, vũ khí lợi hại để cạnh tranh trên thương trường; cần
định vị và khẳng định được dấu ấn, bản sắc văn hóa riêng để phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Thứ hai, chính sách hướng tới con người - nguồn tài nguyên quý giá nhất để

xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Thứ ba, coi trọng yếu tố đổi mới, sáng tạo; tạo môi trường tốt nhất để nhân
viên khẳng định, thể hiện mình.
Thứ tư, quyết tâm đưa ra những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, linh hoạt, thay
đổi để thích ứng với thời cuộc và thị hiếu người tiêu dùng.
Cuối cung, là quan tâm, chăm lo đầu tư cho văn hóa doanh nghiệp, xây
dựng lịng tự hào về lịch sử, truyền thống văn hóa doanh nghiệp/công ty trong
mỗi thành viên.
4.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẬP
ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ

4.3.1. Chiến lược và mục tiêu phát triển của VNPT đến năm 2030
Quan điêm phát triên
- Tập trung phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin, di động và băng rộng,
tạo đột phá trong kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng, công nghệ thông tin và
truyền thông.
- Lấy khách hàng là trung tâm; phát triển bền vững dựa trên nguyên tắc cân
đối hài hòa ba yếu tố: khách hàng, người lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Đổi mới, làm mới thương hiệu VNPT, coi văn hóa VNPT là nền tảng để
chuyển tải thương hiệu VNPT tới khách hàng.
Mục tiêu phát triên
- Xây dựng và phát triển Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT)
thành tập đồn kinh tế nhà nước mạnh, năng động, hiệu quả, hiện đại có năng lực
cạnh tranh ở trong nước và quốc tế; thực hiện tốt nhiệm vụ cơng ích; góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; làm nòng cốt để ngành VT-


19
CNTT Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc

tế có hiệu quả.
- Cơ cấu lại VNPT để trở thành Nhà cung cấp dịch vụ số (Digital Services)
hàng đầu tại Việt Nam và Trung tâm giao dịch số (Digital Hub) của khu vực và
Châu Á vào năm 2030 với Sứ mệnh là: giữ vai trò chủ đạo tại Việt Nam trong
cách mạng số, cung cấp hạ tầng số và trải nghiệm cho khách hàng và đối tác ở
đẳng cấp tồn cầu; tơn vinh các giá trị đích thực của nhân viên trong mơi trường
kinh doanh mới.
4.3.2. Phương hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp VNPT trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
4.3.2.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn với phát triên kinh tế
Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng gia tăng, kinh tế và văn hóa được
xem là hai nguồn lực lớn nhất quy định hành vi của con người và xã hội. Nếu kinh
tế là nền tảng vật chất của đời sống xã hội thì văn hóa là nền tảng tinh thần của đời
sống xã hội. Kinh tế phát triển là cơ sở để xây dựng và phát triển văn hóa, đồng
thời, văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đời sống doanh nghiệp, việc tăng trưởng doanh nghiệp phải gắn kết
chặt chẽ với phát triển văn hóa. Văn hóa doanh nghiệp, một khi được nhận thức,
được coi là nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp thì tất yếu phải được doanh nghiệp
duy trì, phát triển và đưa vào kinh doanh theo đúng nghĩa kinh tế của nó. Nó là một
nguồn lực đầu vào của các quá trình SXKD, quy định chất lượng sản phẩm, giá trị
thu được sau mỗi chu trình kinh doanh. Việc tạo dựng và phát triển VHDN, cũng
giống như đối với các nguồn vốn khác, là cả một quá trình, bao gồm từ hình thành
ý tưởng, hoạch định chiến lược, thiết kế kế hoạch hành động, lộ trình triển khai và
tổ chức thực hiện. Quá trình này cũng cần được gắn với kế hoạch đầu tư dài hạn và
mang đậm tính chất đầu tư phát triển… Mặc dù là một giá trị vơ hình và thường có
độ trễ trong q trình mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp (và khó nhận
biết hơn so với các loại vốn kinh doanh thông thường khác như vật tư, thiết bị, tài
sản, tài chính, nhân lực…) nhưng việc định giá nguồn vốn này cũng là một yêu cầu
cần thiết phải đặt ra. Việc phát triển nguồn vốn - VHDN trong bối cảnh Việt Nam

hiện nay cần tới những đổi mới mạnh mẽ, cả về tư duy (nhận thức) và hành động
(phối hợp hành động) trong xã hội và ở tất cả các cấp độ (quốc gia, địa phương
ngành, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân) để VHDN thực sự khẳng định được vị
thế, vai trị của nó trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
4.3.2.2. Phát huy “sức mạnh mềm” từ văn hoá doanh nghiệp đê nâng cao
năng lực cạnh tranh VNPT
Quan niệm chung trên thế giới cho rằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong môi trường hội nhập quốc tế hiện nay chính là cạnh tranh về văn hóa. Chính
vì thế, trong phương hướng phát triển Văn hóa doanh nghiệp Tập đồn VNPT,
cần phải nhìn nhận và đánh giá đúng thực chất giá trị, vai trò, sứ mệnh của nguồn


20
năng lượng “sức mạnh mềm” - VHDN trong chiến lược xây dựng và phát triển
Tập đoàn VNPT.
Để phát huy tốt nguồn lực “sức mạnh mềm” của văn hóa VNPT, cần phải
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó có đổi mới tư duy, tầm nhìn, chiến
lược, đổi mới mơ thức tổ chức, phát triển, cung cách quản lý… Quan trọng nhất
vẫn là đánh thức và khơi dậy giá trị tinh thần, lòng tự hào về truyền thống, tinh thần
đổi mới, sáng tạo, dám khác biệt của toàn thể cán bộ cơng nhân viên Tập đồn.
4.3.2.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp VNPT gắn liền với kiến tạo, giữ
gin bản sắc văn hóa Việt Nam
Xây dựng VHDN khơng thể tách rời với xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
giàu bản sắc dân tộc. Xây dựng VHDN tiên tiến là đảm bảo yêu cầu tiệm cận được
với những giá trị chung của thời đại. Giàu bản sắc văn hóa dân tộc là phải dung nạp,
kế thừa và tiếp biến những giá trị văn hóa của cha ơng được tích lũy qua thời gian.
Xây dựng VHDN đậm đà bản sắc dân tộc khơng có nghĩa là bảo thủ trong truyền
thống, cốt để tạo ra các dị biệt mà phải có sự đóng góp vào di sản văn hóa nhân loại.
Trải qua 75 năm hình thành và phát triển, Tập đồn VNPT đã kiến tạo cho
mình được một nền tảng VHDN đặc sắc, nổi bật, khẳng định được vị thế là Tập

đoàn hàng đầu ở Việt Nam về lĩnh vực VT - CNTT với những giá trị cốt lõi.
Những giá trị tinh thần đó là cội nguồn sức mạnh, là nội lực, là bệ phóng để giúp
VNPT có đủ thế và lực trong công cuộc hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay. Đối
với Tập đoàn VNPT, việc định vị lại các vùng lợi ích phát triển, xác định các giá trị
cốt lõi về phát triển, về văn hóa doanh nghiệp làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược phát triển, giúp VNPT đang vươn lên là đơn vị tiên phong, dẫn dắt trong quá
trình chuyển đổi số quốc gia.
4.4. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HĨA DOANH
NGHIỆP TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM, TẦM NHÌN
ĐẾN 2030

4.4.1. Tạo lập bản sắc văn hóa và phát triển hình ảnh Tập đồn
Bản sắc VNPT bao hàm các giá trị về truyền thống, thương hiệu, sức mạnh
kỷ cương và tinh thần chủ đạo về phát triển trước những yêu cầu mới của thực tiễn.
Bản sắc ấy phải trở thành niềm tự hào, tự tơn thấm sâu trong trái tim, khối óc mỗi
người VNPT, là nguồn sức mạnh nội sinh quý giá để VNPT ln vững vàng vượt
qua mọi khó khăn, thách thức, vươn tới chiếm lĩnh những đỉnh cao. Từ việc xác
định rõ ưu thế và bản sắc, VNPT cần xác định hình ảnh mục tiêu cần đạt được, dựa
vào những điểm khác biệt lợi thế của Tập đồn. Từ đó, cần xây dựng một kế hoạch
marketing tổng thể để biến mục tiêu thành hiện thực, xây dựng thành công chiến
lược phát triển VHDN của Tập đoàn ra cộng đồng xã hội. Để thực hiện giải pháp
này Tập đoàn cần thực hiện:


21
- Định vị giá trị, xác lập vị thế của Tập đoàn VNPT trong bối cảnh hội nhập
quốc tế là doanh nghiệp nhà nước chủ lực, dẫn dắt trong quá trình chuyển đổi số
của quốc gia; là một trong những “cú đấm thép” của nền kinh tế đất nước.
- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đạt đến tầm
văn hóa

- Định hướng, truyền thơng, đào tạo mỗi cán bộ công nhân viên VNPT trở
thành một đại sứ thương hiệu của VNPT để chuyển tải các giá trị văn hóa VNPT
ra cộng đồng.
- Nâng cao cơng tác thông tin- truyền thông, đặc biệt là hoạt động truyền
thơng nội bộ
- Hình thành bộ phận tun giáo, truyền thơng văn hóa VNPT
4.4.2. Hướng tới các chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty hiện đại để
xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Tập đồn
Kinh doanh quốc tế dựa trên một loạt các thông lệ và quy chuẩn. Các thông
lệ và quy chuẩn này là thành tựu chung của lồi người. Chúng cấu thành nên một
phần khơng thể thiếu của văn hóa kinh doanh. Khơng nắm vững các thơng lệ và
quy chuẩn khó có thể được coi là có văn hóa trong kinh doanh, và cũng rất khó
kinh doanh.
Trong bối cảnh hội nhập, cùng với các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
WTO, vào CPTPP… VNPT không thể đứng ngồi các chuẩn mực, các thơng lệ,
các quy tắc kinh doanh quốc tế như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(Corporate Social Responsibility - CSR), an toàn vệ sinh lao động và hệ thống quản
lý môi trường; phong cách làm việc chuyên nghiệp; tính sáng tạo, đổi mới, mở cửa
thị trường, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn về lao động và cam kết xã
hội… Để hội nhập một cách chủ động, tận dụng được cơ hội, hạn chế bớt những
khó khăn, con người VNPT phải có tư duy hội nhập.
4.4.3. Phát triển mơ hình văn hóa hiệu quả cao phù hợp với xu thế hội
nhập quốc tế
4.4.3.1. Định vị và chuyên đổi giá trị Văn hóa doanh nghiệp trong nền
kinh tế số
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đặc biệt để đón đầu xu thế chuyển đổi số
trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, các doanh nghiệp Viễn thông - Công nghệ
thông tin Việt Nam (ICT) hơn lúc nào hết, cần phải “chuyển đổi số” chính mình,
khơng chỉ hiện đại hóa cơng nghệ, quy trình sản xuất; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ; tiêu chuẩn, chất lượng hóa các giá trị …mà cịn cần phải xây dựng và
kiến tạo nền tảng, giá trị văn hóa số để thích ứng và cạnh tranh trong mơi trường

tồn cầu hóa.
Cùng với q trình chuyển đổi số trên nền tảng sự phát triển công nghệ, sự
tham gia xâm nhập sâu vào các mảng, lĩnh vực của đời sống như chính phủ số, giáo
dục số, y tế số, đơ thị thông minh, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia như về dân cư,
đất đai, tài nguyên, môi trường, công chức, viên chức…để thiết lập, dẫn dắt nguồn


22
vốn dữ liệu quốc gia (data- Capital) thì các giá trị văn hóa cốt lõi của VNPT cần
được định hình, lan tỏa và khẳng định được dấu ấn, thương hiệu, đặc biệt giữ gìn
được giá trị văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn với 10 chữ vàng truyền
thống “Trung thành- dũng cảm- tận tụy- sáng tạo- nghĩa tình” hết sức vẻ vang của
Ngành. Quá trình chuyển hướng chiến lược này đòi hỏi VNPT cần phải định vị và
chuyển đổi được các giá trị VHDN phù hợp và tương ứng bối cảnh nền kinh tế số.
Với vị thế doanh nghiệp dẫn dắt, tiên phong, VNPT cần phải sớm nghiên cứu, xây
dựng, kiến tạo và lan tỏa nền tảng văn hóa số để dẵn dắt q trình chuyển đổi số
quốc gia. Văn hóa số là hình thái văn hóa lấy số (Digital) làm nền tảng cho mặc
định văn hóa (culture default) hình thành nên giá trị xã hội; kết hợp hài hòa giữa
con người - tự nhiên và cơng nghệ, trong đó lấy cơng nghệ số làm trung tâm; lấy
việc chia sẻ (sharing), kết nối (connecting) và tạo giá trị (value) dựa trên nền kinh
tế thành viên để hình thành hệ sinh thái xã hội làm cơ sở phát triển bền vững. Cùng
với các khái niệm dẫn dắt của chuyển đổi số khác như: xã hội số, kinh tế số, chính
phủ số… thì văn hóa số cũng cần phải được quan tâm và sớm định vị, lan tỏa trong
cộng đồng.
4.4.3.2. Truyền thông rộng rãi về sứ mệnh trong Tập đoàn
Sứ mệnh là một trong những yếu tố quan trọng giúp nhân viên gắn bó hơn
với tổ chức đồng thời định hướng rõ ràng cho nhân viên trong công việc. Sứ mệnh
bao gồm Tầm nhìn, gồm có Định hướng chiến lược và Hệ thống mục tiêu.
Để thực hiện tốt sứ mệnh, cần đáp ứng hai yêu cầu hiện nay là: hồn thiện
Tầm nhìn và hồn thiện Định hướng chiến lược.

4.4.3.3. Cải thiện tính nhất quán và khả năng thích ứng
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đều có các khía cạnh văn hóa
nhất qn và ổn định. Kết quả khảo sát ở chương 3 cho thấy, tính nhất qn là khía
cạnh văn hóa yếu nhất trong VHDN VNPT với các chỉ số đều có giá trị khơng cao.
Trong khi, tính nhất quán là khía cạnh cốt lõi của VHDN, do đó VNPT cần hết sức
tập trung vào cải thiện tính nhất quán trong hệ giá trị cốt lõi VHDN VNPT. Để cải
thiện tính nhất quán, cần chú trọng xây dựng, kiến tạo, củng cố và phát huy mạnh
mẽ hệ thống giá trị cốt lõi và tăng cường sự đồng thuận, gia tăng yếu tố hợp tác và
hội nhập và đặc biệt là cần phải áp dụng văn hóa Agile/Crum - một mơ thức văn
hóa quản trị quy trình phổ biến mang tính quy phạm đối với các doanh nghiệp VT CNTT hàng đầu thế giới đang áp dụng.
4.4.3.4. Kiến tạo giá trị văn hóa sáng tạo VNPT
Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả là một doanh nghiệp có khả năng
thích ứng cao, ln tìm kiếm những cách thức mới để cải tiến hoạt động, chào đón
những ý tưởng mới và luôn sẵn sàng thử nghiệm, ứng dụng cái mới. Trong bối
cảnh hội nhập quốc tế và ảnh hưởng mạnh mẽ của CMCN 4.0, hơn ai hết, doanh
nghiệp VT - CNTT như Tập đoàn VNPT hiểu được ý nghĩa thực sự của sự thay đổi,
sáng tạo. “Đổi mới hay là chết” khơng cịn là khẩu hiệu sng mà thực sự là sự


23
sống - còn của doanh nghiệp, là “mệnh lệnh từ trái tim”. VNPT phải là đơn vị lãnh
nhận sứ mệnh tiên phong trong cuộc cách mạng chuyển đổi số tại Việt Nam, cần
phải kiến tạo giá trị văn hóa sáng tạo VNPT.
Để nâng cao yếu tố đổi mới sáng tạo, phải:
- Khuyến khích nhân viên đóng góp tạo ra sự thay đổi
- Đảm bảo tinh thần và trách nhiệm làm việc nhóm:
- Xác định một số thành tích thành cơng nhanh chóng để làm nổi bật những
khía cạnh tích cực của sự thay đổi.
- Có nhự nhất quán về tinh thần và nỗ lực của mọi cấp bậc:
- Đào tạo kỹ năng đổi mới

- Cuối cùng, trân trọng thành công và cả thất bại: Trân trọng những bài học
có được từ những thất bại và áp dụng chúng cho những dự án tiếp theo. Mục đích
khơng phải khuyến khích sự thất bại mà là nuôi dưỡng sự đổi mới liên tục để nhanh
chóng thành cơng.
Tiểu kết chương 4
Chương 4 đã phân tích các cơ hội, thách thức từ các cam kết của Việt Nam
khi gia nhập WTO trong lĩnh vực VT-CNTT, đưa ra các định hướng, mục tiêu,
chiến lược phát triển của Tập đồn tầm nhìn đến năm 2030 để đề xuất quan điểm
phát triển. Đây là những căn cứ quan trọng để khuyến nghị các giải pháp nâng cao
giá trị VHDN VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đặc biệt là việc định vị,
chuyển hướng giá trị cốt lõi VHDN VNPT định hướng vào khách hàng. Các nhiệm
vụ, giải pháp đưa ra tập trung vào yêu cầu tạo lập bản sắc văn hóa và phát triển
hình ảnh Tập đoàn, hướng tới các chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty hiện đại
để xây dựng VHDN cũng như phát triển mơ hình hiệu quả cao phù hợp với xu thế
hội nhập quốc tế…
KẾT LUẬN
1. Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ những nhân tố văn hóa được doanh
nghiệp chọn lọc, kiến tạo và lưu truyền trong đời sống thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; tạo nên dấu ấn, bản sắc riêng của doanh nghiệp trên
thương trường. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Văn hóa doanh nghiệp cịn là “vũ
khí”, lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp đương đầu và vươn lên trong môi trường
cạnh tranh tồn cầu hóa.
Dưới góc độ văn hóa học, VHDN có thể hiểu là hệ giá trị cốt lõi của doanh
nghiệp, bao gồm toàn bộ hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần của doanh nghiệp
trong quá trình hình thành và phát triển, có tác động chi phối tới mọi mặt hoạt động
của doanh nghiệp và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên
thương trường. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh



×