Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Pháp luật về hoạt động công chứng và thực tiễn tại phòng công chứng số 2 TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.68 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
• •_____________•_______________________•___

The University

PHẠM NGỌC LINH

BÁO CÁO THựC TẬP TĨT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG
•••

VÀ THƯC TIỄN TẠI PHỊNG CƠNG CHỨNG
SỚ 2 TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
• •_____________•_______________________•___

The University

BÁO CÁO THựC TẬP TĨT NGHIỆP

LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG
VÀ THựC TIỀN TẠI PHỊNG CƠNG CHỨNG
SỚ 2 TỈNH KON TUM
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Trúc Phương Sinh viên


thực hiện : Phạm Ngọc Linh
Lớp
: K10LK1
Mã số sinh viên
: 16152380107039

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG .................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài......................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
6. Bố cục đề tài................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÈ ĐƠN VỊ THựC TẬP................................................3
1.1. KHÁI QT CHUNG VÈ SỞ TƯ PHÁP VÀ PHỊNG CƠNG CHỨNG SÔ 2
TỈNH KON TUM.............................................................................................................3
1.1.1. Khái quát về Sở tư pháp tỉnh Kon Tum............................................................3
1.1.2. Khái qt về phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum.........................................6
1.2. ĐẶC ĐIÉM HOẠT ĐỘNG CỦA PHỊNG CƠNG CHỨNG SƠ 2 TỈNH KON
TUM ............................................................................................................................... 6
1.2.1. Về tổ chức bộ máy............................................................................................6
1.2.2. Về cơ cấu tổ chức.............................................................................................7
1.3. Ket quả thực hiện nhiệm vụ tại Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum..............7
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VÈ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG........................................................9

2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÉN CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG
CHỨNG Ở VIỆT NAM.................................................................................................9
2.1.1. Thời kỳ Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.....................9
2.1.2. Thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991.............................9
2.1.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay..........................................................................10
2.2. TỔNG QUAN VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG............................................14
2.2.1. Khái niệm cơng chứng.....................................................................................14
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động công chứng...............................................................15
2.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động công chứng......................................................17
2.2.4. Phân biệt hoạt động công chứng với chứng thực.............................................18
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG...............19
2.3.1. Cơng chứng viên và các vấn đề có liên quan....................................................19
2.3.2. Thẩm quyền công chứng của các Công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề
cơng chứng....................................................................................................................... 21
2.3.3. Trình tự, thủ tục công chứng............................................................................22
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG CHỨNG TẠI PHONG CÔNG CHỨNG SÔ 2 TỈNH KON TUM VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÈ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG.......31
3.1. THựC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG
CHỨNG TẠI PHONG CÔNG CHỨNG SÔ 2 TỈNH KON TUM..............................31


3.1.1. Tình hình hoạt động cơng chứng trên địa bàn tỉnh Kon Tum..........................31
3.1.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cơng chứng trên thực tế tại Phịng cơng chứng
số 2 tỉnh Kon Tum...........................................................................................................35
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÈ HOẠT ĐỘNG
CÔNG CHỨNG.............................................................................................................37
3.2.1. Giải pháp..........................................................................................................37
3.2.2. Kiến nghị.........................................................................................................38
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................................2
NHẬN XÉT CỦA CÁN Bộ HƯỚNG DẪN....................................................................3


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
STT
Sơ đồ. 1.2

Bảng. 3.1

Biểu đồ. 3.2

Tên bảng và sơ đồ
Tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum
Danh mục bảng
Bảng số liệu công chứng các hợp đồng, giao dịch
khác từ năm 2013-2016 của Phịng cơng chứng số
2 tỉnh Kon Tum.
Biểu đồ đường thể hiện số lượng hợp đồng công
chứng qua các năm ( Từ 2013 đến 2019)

Trang
Trang 6

Trang 34

Trang 36



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi kinh tế-xã hội phát triển, hoạt động cơng chứng càng
đóng vai trị quan trọng hơn trong các giao dịch dân sự, trong đời sống xã hội. Các giao
dịch dân sự khơng có sự hướng dẫn, quản lý của Nhà nước bằng pháp luật sẽ rất lộn xộn.
Các tranh chấp, vi phạm sẽ xảy ra nhiều và gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc xét xử, thiêt hại cho công dân. Đe phòng ngừa và hạn chế tối đa các
tranh chấp, vi phạm khi các bên tham gia giao dịch dân sự, vấn đề công chứng được đặt
lên hàng đầu nhằm giúp cá nhân, tổ chức bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Ve mặt pháp lý, " Cơng chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề
cơng chứng chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác
bằng văn bản, tính chính xác, tính hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu
công chứng". Trên thực tế, văn bản công chứng là một bằng chứng hữu hiệu, có giá trị
pháp lý cao, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, phòng ngừa
tranh chấp, tạo ra sự ổn định của quan hệ giao dịch dân sự, tài sản. Trong phát triển kinh
tế, các văn bản được công chứng là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, buộc các bên
tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm pháp lý trong tham gia giao dịch.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động công chứng cả về mặt pháp lý lẫn
thực tế nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài " PHÁP LUẬT VÊ HOẠT ĐỘNG CƠNG
CHỨNG - THựC TIỄN TẠI PHỊNG CƠNG CHỨNG SÔ 2 TỈNH KON TUM " để
làm báo cáo tốt nghiệp của mình nhằm phân tích những quy định của pháp luật về hoạt
động cơng chứng. Từ đó cùng với thực tiễn hoạt động của Phịng cơng chứng số 2 tỉnh
Kon Tum để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị phù hợp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là xác định rõ phạm vi thẩm quyền của công
chứng viên trong hoạt động cơng chứng. Xây dựng quan hệ dịch vụ bình đẳng giữa công
chứng viên và người yêu cầu công chứng; minh bạch hóa, đơn giản hóa trình tự, thủ tục

cơng chứng, phát huy tính chủ động, tích cực của cơng chứng viên trong q trình tác
nghiệp. Từ đó đánh giá mặt được và chưa được của hoạt động công chứng trên một số
phương diện như: công chứng viên, tổ chức hành nghề cơng chứng, thủ tục cơng chứng
dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật cơng chứng tại Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon
Tum nói riêng và các tổ chức hành nghề cơng chứng trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đe tài này tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt
động công chứng. Những giải pháp chủ yếu để từng bước hồn thiện hoạt động cơng
chứng tại Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum.

1


4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đe tài chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích những quy định của pháp luật Việt
Nam về hoạt động công chứng trong Luật Công chứng 2014 và các văn bản pháp luật có
liên quan khác. Cụ thể về thủ tục cơng chứng, công chứng viên, tổ chức hành nghề công
chứng và số liệu về tình hình hoạt động của Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum. Số liệu
về hoạt động công chứng được thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp thống kê
Phương pháp này dựa trên những số liệu từ các báo cáo, tờ trình, các đề tài nghiên
cứu khoa học, sau đó tổng hợp những số liệu liên quan đến đề tài, từ đó phân loại các số
liệu cho mỗi mục nhỏ để làm dẫn chứng. Phương pháp này giúp người nghiên cứu hiểu
được khái quát hoạt động cơng chứng của Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum. Đây là
một phương pháp quan trọng không thể thiếu trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đ ề tài
này.
- Phương pháp so sánh
Từ số liệu đã thống kê được, đem so sánh qua thời kỳ, từng năm để thấy được nhu

cầu thực tế cũng như tốc độ gia tăng của nhu cầu cơng chứng. Ngồi ra, chúng ta so sánh
quy định các văn bản pháp luật qua từng thời kỳ để tìm ra điểm mới, điểm tiến bộ của
pháp luật đồng thời thấy được tồn tại chưa thể khắc phục. Trên cơ sở đó, đưa ra đánh giá
khách quan chính xác về thực tiễn cũng như những ý kiến đề xuất hợp lý nhằm khắc phục
những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân.
- Phương pháp phân tích
Đi sâu vào phân tích hoạt động chứng thực để thấy những tác động tích cực, ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan
6. Bố cục đề tài
Ngồi lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của bài
làm được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2. Khái quát về hoạt động công chứng và quy định của pháp luật về hoạt
động công chứng
Chương 3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động công chứng tại Phịng cơng
chứng số 2 tỉnh Kon Tum và những kiến nghị hồn thiện về hoạt động cơng chứng

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VẺ ĐƠN VỊ THựC TẬP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VÈ SỞ TƯ PHÁP VÀ PHỊNG CƠNG CHỨNG SƠ 2
TỈNH KON TUM
1.1.1. Khái quát về Sử tư pháp tỉnh Kon Tum
a. Địa chỉ
Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum có địa chỉ tại số 211 - Trần Hưng Đạo, thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum, ngay ngã tư giao nhau giữa đường Trần Hưng Đạo và đường

2


Kơpakơlơng. Điện thoại & Fax: 02603.862479 - Email:

b. Vị trí, chức năng
Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật; kiểm sốt thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư
pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và cơng tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP- BNV,
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của liên bộ Tư pháp - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Cụ thể như sau:
* Trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực tư pháp.
- Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các
nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
* Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
* Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

- Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo.
- Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
* về theo dõi thi hành pháp luật:
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch

3


theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến
nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
* về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã
được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
* Ve kiểm sốt thủ tục hành chính:
- Hướng dẫn, tập huấn về chun mơn, nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính và

cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
- Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đơn đốc, hướng dẫn các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm sốt thủ
tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Đe xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thiết lập hệ thống cơng chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
* về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch,
quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
- Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch
Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch

4


Việt Nam; thơng báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo
quy định của pháp luật.
* về công chứng:

- Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề cơng chứng
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương.
- Đe nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Cơng chứng viên; quyết
định tạm đình chỉ hành nghề cơng chứng đối với cơng chứng viên.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phịng
Cơng chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu
hồi quyết định thành lập Văn phịng cơng chứng theo quy định.
- Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng chứng; ghi nhận thay
đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phịng cơng chứng; xem
xét, thơng báo bằng văn bản cho Văn phịng cơng chứng về việc đăng ký danh sách công
chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng.
- Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
- Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng cơng chứng và Văn
phịng cơng chứng ở địa phương;
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi
quyết định cho phép thành lập Văn phịng cơng chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt
động của Văn phịng cơng chứng;
- Tổ chức triển khai thực hiện Đe án thành lập, giải thể Phịng cơng chứng khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
1.1.2. Khái qt về phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum
a. Địa chỉ
Phịng Cơng chứng số 2 Sở Tư Pháp Tỉnh Kon Tum có địa chỉ tại 68A Phạm Văn
Đồng, Phường Lê Lợi, Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum. Điện thoại: 02603.854.555.
b. Vị trí, chức năng

Là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư Pháp, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng,
có chức năng cung cấp dịch vụ cơng chứng.
Chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản
mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu
công chứng.
c. Lịch sử hình thành
Phịng cơng chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, theo Quyết

5


định số 1068/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
về việc thành lập Phịng Cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum trực thuộc Sở Tư pháp, bắt đầu
hoạt động từ tháng 04/2013 đến nay. Phịng cơng chứng là đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo nguyên tắc của
đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ một phần về tài chính.Thực hiện việc cung cấp dịch vụ
cơng do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện, cụ thể: Thực hiện việc công chứng, chứng thực mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng, chứng thực hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng
ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. ĐẶC ĐIÉM HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG CÔNG CHỨNG SÔ 2 TỈNH KON
TUM
1.2.1. Về tổ chức bộ máy
Ngày mới thành lập, Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum có 4 biên chế, qua q trình phát
triển, hiện nay Sở có 63 cơng chức, viên chức và người lao động. Trong đó Phịng cơng
chứng số 2 tỉnh Kon Tum có 01 cơng chức và 01 viên chức, là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở tư pháp tỉnh Kon Tum.

(Sơ đồ1.2. Tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum)

1.2.2. về cơ cấu tổ chức
Tổng số nhân sự của phịng là 05 người, trong đó số biên chế được giao từ khi thành
lập đến nay là 03 người, đến nay đã có 02/03 biên chế gồm:01 Trưởng phịng là Công
Chứng viên (Công chức); 01 Chuyên viên (viên chức): Giúp việc cho Công chứng viên;
03 nhân viên hợp đồng gồm: 01 nhân viên giúp việc cho Công chứng viên; 01 nhân viên
phụ trách cơng tác kế tốn và 01 nhân viên phụ trách công tác văn thư, lưu trữ.
1.3. Ket quả thực hiện nhiệm vụ tại Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum
-Tìm hiểu về đơn vị thực tập
- Gặp người hướng dẫn trực tiếp tại cơ sở thực tập.
- Đọc nội quy
- Làm quen với các thành viên trong Phịng Cơng chứng số 2
- Đọc một số hợp đồng giao dịch phổ biến tại Phịng.
- Trình tự sắp xếp, thành phần của hồ sơ trả và hồ sơ lưu.
Tiếp
nhận hồ sơ, tài liệu liên quan đến hợp đồng.

6


- CCV tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Vào sổ
thụ lý công chứng.
- Soạn thảo một số văn bản
- Phô tô một số tài liệu được giao.
- Tiến hành cho người đến u cầu cơng chứng kí xác thực và điểm chỉ vào hợp
đồng.
- Phô tô một số tài liệu được giao.
- Tiến hành cho người đến yêu cầu công chứng kí xác thực và điểm chỉ vào hợp
đồng.
- Tiến hành soạn thảo những hợp đồng phức tạp hơn như hợp đồng về thế chấp.
- Quan sát và hỗ trợ công chứng viên thực hiện tiến hành cấp bản sao văn bản công

chứng
- Quan sát và hỗ trợ công chứng viên thực hiện tiến hành hợp đồng chuyển nhượng
đất và tài sản khác gắn liền với đất.
- Các công việc liên quan đến soạn thảo hợp đồng cho các giao dịch dân sự và hợp
đồng được hoàn thành ngay tại Phịng Cơng chứng, vì đặc thù khách hàng đến cơng chứng
muốn nhận kết quả trong ngày, việc xử lý hồ sơ trả khách hàng và lưu văn thư được thực
hiện theo hướng dẫn của Công chứng viên.
- Việc công chứng ngoài trụ sở cũng hoàn thành khi khách hàng hiểu rõ nội dung
hợp đồng, tiến hành ký tên, điểm chỉ vào. Công chứng viên xác thực ngay tại địa điểm
công chứng.
- Với nhiệm vụ niêm yết văn bản khai nhận di sản, cùng chuyên viên nghiệp vụ đến
trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để niêm yết. Kết quả có sau 15 ngày.
- Với những hồ sơ, giao dịch mang tính chất phức tạp, sinh viên sẽ được nghe tư vấn
của Công chứng viên và ghi sổ tham khảo cho những lần sau.

KÉT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, đề tài chủ yếu giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập đó là Phịng
cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum. Cụ thể về vị trí, chức năng, về lịch sử hình thành, về cơ
cấu tổ chức, về bộ máy. Phịng cơng chứng số 2 tỉnh Kon Tum là đơn vị sự nghiệp thuôc
Sở tư pháp tỉnh Kon Tum với chức năng chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc
cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Đồng thời trong Chương 1 cũng giới thiệu khái quát về Sở tư pháp tỉnh Kon Tum.
Đây là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc lãnh đạo và quản lý Phịng cơng chứng số
2 tỉnh Kon Tum. Qua Chương 1, ta nhận thấy được tầm quan trọng của Sở tư pháp trong
việc xây dựng văn bản pháp luật, theo dõi việc thi hành pháp luật, kiểm tra và xử lý những
văn bản pháp luật và đặc biệt là có vai trị lớn trong cơng tác quản lý hoạt động cơng
chứng tại tỉnh Kon Tum. Đó là lý do mà trong đề tài có phân tích khá rõ vai trị của Sở tư
pháp tỉnh Kon Tum đối với hoạt động công chứng.


7


CHƯƠNG 2.
KHÁI QUÁT VẺ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỬNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VẺ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG
2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÉN CỦA HOẠT ĐỘNG CƠNG
CHỨNG Ở VIỆT NAM
Công chứng là hoạt động dịch vụ công đặc biệt phục vụ và tạo ra những bảo đảm, an
toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức, ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tranh chấp dân sự góp phần bảo đảm trật
tự kinh tế - xã hội.
Hiện nay, hoạt động công chứng của nước ta phát triển nhanh chóng, cho thấy sự
phát triển của kinh tế xã hội, khi nhu cầu giao kết dân sự của người dân càng tăng cao.
Thực tiễn, sự hình thành và phát triển của cơng chứng Việt Nam gắn liền với các giai đoạn
của lịch sử nước ta và được phân định thành các giai đoạn sau:
2.1.1. Thời kỳ Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Hoạt động công chứng xuất hiện khá sớm ở Việt Nam, kể từ khi thực dân Pháp xâm
lược nước ta. Hoạt động chủ yếu phục vụ cho chính sách cai trị của Pháp tại Đơng Dương
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tiêu biểu là sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm 1931 của
Tổng thống Cộng hòa Pháp về tổ chức công chứng (được áp dụng ở Đông Dương theo
quyết định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Toàn quyền Đơng Dương P.Pasquies). Theo đó,
người thực hiện cơng chứng là công chứng viên mang quốc tịch Pháp do Tổng thống Pháp
bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt đời. Khi đó Việt Nam chỉ có một văn phịng cơng chứng ở
Hà Nội, ba văn phịng cơng chứng ở Sài Gịn, Ngồi ra ở các thành phố Hải Phòng, Nam
Định, Đà Nẵng thì việc cơng chứng do Chánh lục sự Tịa án sơ thẩm kiêm nhiệm.
2.1.2. Thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, ngày 1 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ Trọng Khánh đã ký quyết
định về một số vấn đề liên quan đến hoạt động công chứng như: bãi chức công chứng viên

người Pháp tên là Deroche tại văn phịng cơng chứng; bổ nhiệm một cơng chứng viên
người Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ (luật khoa cử nhân, luật sư tập sự tại Tòa thượng thẩm
Hà Nội) thay thế cho công chứng viên người Pháp tại Hà Nội, những quy định cũ về công
chứng của Pháp vẫn được áp dụng, trừ những quy định trái với chính thể Việt Nam dân
chủ cộng hịa.
Đe đáp ứng các nhu cầu giao dịch dân sự của nhân dân, ngày 15 tháng 11 năm 1945
Hồ Chủ Tịch ký Sắc lệnh 59/SL quy định về thể lệ thị thực các giấy tờ. Xét về nội dung
đây chỉ là một thủ tục hành chính càng về sau việc áp dụng Sắc lệnh 59/SL càng mang tính
hình thức, chủ yếu xác nhận ngày tháng năm, chữ ký và địa chỉ thường trú của đương sự.
Sau đó, vào ngày 29 tháng 2 năm 1952 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85/SL quy định về thể lệ
trước bạ về các việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Do hoàn cảnh lịch sử bấy giờ
Sắc lệnh 85/SL chỉ áp dụng đối với những vùng thuộc Ủy ban kháng chiến. Cũng theo sắc
lệnh này, Ủy ban kháng chiến cấp xã hoặc thị xã được nhận thực vào văn tự theo hai nội


dung: nhận thực chữ ký của các bên mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất; nhận thực
người đứng ra bán, cho, đổi là chủ của những nhà cửa, ruộng đất, đem bán, cho hay đổi.
Hoạt động công chứng giai đoạn này khơng được phát triển là vì:
+ Thứ nhất là do điều kiện kinh tế- xã hội, hoàn cảnh chiến tranh của nước ta thời kì
này;
+ Thứ hai là do nước ta không chấp nhận chế độ sở hữu của các thành phần kinh tế
khác ngoài quốc doanh và tập thể. Vì vậy, tổ chức cơng chứng khơng được thành lập trong
giai đoạn này. Hoạt động công chứng chỉ mang tính chất chứng thực các quan hệ sở hữu tư
nhân. Mọi giao lưu kinh tế, dân sự đều dựa trên quan hệ hành chính, quan hệ thương mại
hầu như không phát triển. Do vậy, không nhất thiết phải thiết lập các tổ chức hành nghề để
thực hiện hoạt động công chứng.
Theo quy định của Nghị định số 143/HĐBT ngày 22 tháng 11 năm 1981 do Hội
đồng Bộ trưởng ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Bộ Tư
pháp, Bộ tư pháp đã ra Thông tư số 574/QLTPK ngày 10 tháng 10 năm 1987 về cơng tác
cơng chứng Nhà nước. Theo đó là sự ra đời của phịng cơng chứng Thành phố Hồ Chí

Minh, phịng cơng chứng Hà Nội và một số phịng cơng chứng Thành phố Hồ Chí Minh,
phịng cơng chứng Hà Nội và một số phịng cơng chứng ở các địa bàn khác (nếu có nhu
cầu). Sau đó, để tạo điều kiện cho các địa phương tiếp cận gần hơn với hoạt động công
chứng, Bộ Tư pháp đã ban hành tiếp Thông tư số 858/QLTPK ngày 15 tháng 10 năm 1987
hướng dẫn thực hiện các việc làm công chứng. Tại thời điểm này, chủ thể thực hiện cơng
chứng duy nhất là phịng cơng chứng.
Căn cứ vào những văn bản này, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã tiến hành thành
lập các phòng cơng chứng điều này đã góp phần tạo nên mạng lưới các phịng cơng chứng
nhà nước trên phạm vi tồn quốc.
2.1.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
a. Từ năm 1991 đến trước khi Luật Cơng chứng 2014 có hiệu lực (1/1/2015)
Sang đầu thập kỷ chín mươi, sự nghiệp đổi mới toàn diện ở đất nước ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam thu được nhiều thành tựu rực rỡ. Cụ thể, Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI năm 1986 là một bước ngoặt lịch sử trong tiến trình phát triển đất
nước ta - Đại hội của sự đổi mới, mở cửa, chúng ta tiến hành đổi mới quản lý kinh tế, xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp theo sự thành cơng của Đại
hội Đảng tồn quốc lần thứ VI, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năm 1991
với cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chiến lược
kinh tế - xã hội đã vạch ra những định hướng lớn về kinh tế, tiếp tục phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm chỉ đạo của
Nghị quyết Đảng, ngày 27 tháng 2 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số
45/HĐBT về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản pháp luật về cơng chứng. Theo
Nghị định này thì “ Phịng Cơng chứng Nhà nước là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng ở Ngân hàng, có con dấu mang hình quốc huy”,
theo đó, mỗi tỉnh sẽ có một phịng cơng chứng riêng. Ở những nơi chưa thành lập được


phịng cơng chứng thì Ủy ban nhân dân được thực hiện một số việc công chứng.
Sau hơn 5 năm thực hiện (từ tháng 2/1991-5/1996) Nghị định 45/HĐBT, chúng ta đã

thu được khá nhiều thành công trong việc tổ chức và hoạt động công chứng. Thể chế công
chứng ở nước ta đã được hình thành và phát triển khá nhanh trên thực tế do gặp được mơi
trường thuận lợi, đó là cơ chế thị trường. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của cơ
chế kinh tế thị trường ở nước ta, nhu cầu về giao kết dân sự, hợp đồng kinh tế, của các tổ
chức, cá nhân ngày càng tăng và có nhiều thay đổi liên quan đến hoạt động cơng chứng và
Nghị định 45/HĐBT khơng cịn đáp ứng được. Chính vì thế, ngày 18 tháng 5 năm 1996,
Chính phủ ban hành Nghị định số 31/CP về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước
thay thế cho Nghị định số 45/HĐBT, theo đó, Phịng cơng chứng thuộc Sở Tư pháp nhằm
chun mơn hóa hoạt động cơng chứng và giảm tính trạng quá tải cho Ủy ban nhân dân.
Ngày 03 tháng 10 năm 1996, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 411- TT/CC hướng dẫn
thực hiện Nghị định 31/CP.Tuy nhiên, những văn bản này vừa quy định về công chứng,
vừa quy định về chứng thực và sự phân biệt giữa công chứng và chứng thực là không rõ
ràng.
Do nhu cầu giao kết ngày càng phong phú, đa dạng về số lượng cũng như nội dung
các lĩnh vực giao kết, nên Nghị định 31/CP đã bộc lệ nhiều điểm bất cập. Do đó, ngày 08
tháng 12 năm 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng,
chứng thực. Nghị định này quy định về phạm vi công chứng, chứng thực; tổ chức phịng
cơng chứng; ngun tắc hoạt động; trình tự thủ tục thực hiện việc cơng chứng, chứng thực;
công tác chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Cũng trong Nghị định này, thuật ngữ phịng
cơng chứng đã được sử dụng để thay thế cho thuật ngữ phịng cơng chứng Nhà nước, góp
phần vào yêu cầu quan trọng trong việc xã hội hóa hoạt động cơng chứng ở nước ta.
Trước nhu cầu công chứng ngày càng lớn, để đáp ứng nhu cầu của những người yêu
cầu công chứng và thực hiện hiệu quả hơn nữa chủ trương xã hội hóa hoạt động công
chứng. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XI, Luật Cơng
chứng đã được thơng qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2007. Theo
Luật Công chứng 2006, công chứng viên được thừa nhận là một nghề, ghi nhận tổ chức
hành nghề công chứng tư và công chứng viên chứng nhận các hợp đồng, giao dịch và
không thực hiện các việc chứng thực như: sao y, chứng nhận chữ ký, để góp phần vào việc
thực hiện hoạt động công chứng tốt hơn, các văn bản hướng dẫn thi hành luật công chứng

cũng lần lượt ra đời như Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18
tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký giao về Phòng Tư pháp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; Nghị định số
02/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04 tháng 01 năm 2008 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Cơng chứng.
Việc Quốc hội khố XI tại kỳ họp thứ 10 thông qua Luật công chứng là một bước
tiến quan trọng trong việc thể chế hố nội dung hồn thiện thể chế về công chứng ở nước
ta trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020. Đến năm 2013, sau 6 năm thi hành Luật công chứng, những


kết quả bước đầu đạt được đã khẳng định Luật thực sự phát huy vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Chủ trương xã hội hóa hoạt động cơng chứng là hết
sức đúng đắn. Đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở nước ta đã
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. So với thời điểm giữa năm 2007 khi Luật
cơng chứng bắt đầu có hiệu lực thi hành, đội ngũ công chứng viên hành nghề đã tăng từ
393 lên 1.327 người (tăng 3,4 lần); số lượng tổ chức hành nghề công chứng tăng từ 84 lên
704 tổ chức (tăng hơn 8 lần). Sau 6 năm, các tổ chức hành nghề công chứng đã công
chứng được gần 7 triệu việc, với doanh thu gần 2.780 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước
gần 1.000 tỷ đồng. Những kết quả đạt được đã khẳng định Luật đã thực sự đi vào cuộc
sống, hoạt động công chứng đã phát triển mạnh mẽ, mang lại những lợi ích thiết thực cho
người dân, đồng thời tạo một bước phát triển mới cho hoạt động công chứng ở nước ta.
Thông qua việc đảm bảo tính an tồn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh
tế, hoạt động công chứng đã góp phần tạo lập mơi trường pháp lý tin cậy cho các hoạt
động đầu tư kinh doanh, thương mại, đồng thời cũng góp phần quan trọng vào tiến trình
cải cách hành chính và cải cách tư pháp, được Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương
mới đây ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, thực tiễn triển khai thực hiện Luật công chứng năm 2006 cho thấy hoạt
động công chứng đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, trong đó phải kể đến những điểm cơ bản
sau đây:

Một là, công chứng là dịch vụ công, công chứng viên do Nhà nước bổ nhiệm để thực
hiện dịch vụ này cần được phát triển theo quy hoạch. Tuy nhiên, trong 2 - 3 năm đầu thực
hiện Luật công chứng, chưa có quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề cơng
chứng, các Văn phịng cơng chứng phát triển quá nhanh, có địa bàn quá nóng, trong khi đó
nhiều địa bàn, nhất là ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa lại khơng có tổ chức hành
nghề cơng chứng để cung cấp dịch vụ này cho người dân.
Hai là, chất lượng đội ngũ công chứng viên, chất lượng hoạt động cơng chứng cịn
nhiều hạn chế; một bộ phận cơng chứng viên cịn yếu về chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng
hành nghề dẫn đến những sai sót trong hoạt động, ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản
công chứng; một số công chứng viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cạnh tranh khơng lành
mạnh, thậm chí cịn có hiện tượng công chứng viên cố ý làm trái, vi phạm pháp luật, phải
bị xử lý hình sự gây ảnh hưởng đến uy tín nghề cơng chứng.
Ba là, nhiều tổ chức hành nghề cơng chứng được thành lập theo loại hình doanh
nghiệp tư nhân (Văn phịng cơng chứng do một cơng chứng viên thành lập), thiếu tính ổn
định, bền vững, khi cơng chứng viên chết phải đóng cửa hoặc khi cơng chứng viên ốm đau
nghỉ việc thì khơng có cơng chứng viên để tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của
người dân.
Bốn là, công tác quản lý nhà nước về cơng chứng cũng cịn bất cập, có nơi chưa theo
kịp với sự phát triển của việc xã hội hóa hoạt động cơng chứng, vai trị tự quản của tổ chức
xã hội nghề nghiệp của công chứng viên chưa được phát huy.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập nêu trên là nhiều
quy định của Luật cơng chứng năm 2006 đã khơng cịn phù hợp hoặc còn thiếu so với thực


tiễn cần điều chỉnh. Chẳng hạn, Luật chưa xác định rõ địa vị pháp lý của công chứng viên,
quy định về quyền và trách nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ; tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm cơng chứng viên có điểm còn dễ dãi, thiếu quy định về chế độ bồi dưỡng bắt buộc
đối với công chứng viên đang hành nghề nên khó bảo đảm chất lượng văn bản cơng
chứng; quy định về điều kiện thành lập Văn phịng cơng chứng chưa gắn với tính chất đặc
thù của nghề cơng chứng; thực tiễn hoạt động công chứng phát sinh nhiều vấn đề như Văn

phịng cơng chứng tạm ngừng hoạt động, chuyển nhượng Văn phịng cơng chứng, cơng
chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng, nhưng chưa có quy định điều chỉnh dẫn đến
lúng túng trong thực hiện. Các quy định của Luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động
cơng chứng cịn chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, chưa có quy định về việc cơng chứng viên
tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên để phát huy vai trị tự quản của cơng
chứng viên phù hợp với đặc thù của nghề công chứng và thông lệ quốc tế.
Ngồi ra, việc Luật cơng chứng năm 2006 khơng tiếp tục quy định công chứng viên
được công chứng bản dịch giấy tờ mà giao cho Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng
thực chữ ký người dịch trong thời gian qua đã dẫn đến chất lượng bản dịch giấy tờ còn
nhiều hạn chế trong khi trách nhiệm của người chứng thực và người dịch không rõ ràng,
ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng; thiếu cơ chế hình thành và phát triển đội ngũ
người dịch chuyên nghiệp. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch thuật cơ bản
bị buông lỏng.
b. Từ khi Luật Công chứng 2014 có hiệu lực (1/1/2015) đến nay
Trước yêu cầu thực tiễn của hoạt động công chứng và để tiếp tục thể chế hoá Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020, tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh xã hội hố hoạt động cơng
chứng, đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ thành viên của Liên minh công chứng Quốc tế,
Luật công chứng mới đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố
XIII, kỳ họp thứ bảy thơng qua ngày 20/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2015 (sau đây gọi là Luật công chứng năm 2014).
Sự ra đời của Luật cơng chứng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, đã góp phần tháo gỡ
những khó khăn, bất cập của Luật cơng chứng năm 2006, góp phần nâng cao chất lượng
của hoạt động công chứng, công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng, tăng
cường vai trị quản lý nhà nước đối với hoạt động cơng chứng, đáp ứng chủ trương của
Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động cơng chứng đồng thời phù hợp với công cuộc
cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế đã được đề ra tại Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
Đe thực hiện Luật Cơng chứng đạt được những thành tựu trong quá trình phát triển

của hoạt động cơng chứng, Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành các văn bản hướng dẫn
dân chi tiết bao gồm: Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Cơng chứng (có hiệu lực ngày 1/5/2015) về chuyển đổi Phịng cơng
chứng thành Văn phịng cơng chứng; hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phịng cơng
chứng; chính sách ưu đãi đối với Văn phịng cơng chứng thành lập tại các địa bàn có điều


kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; điều kiện về trụ sở của Văn phịng công
chứng; niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai
nhận di sản; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên và tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên; Thông tư số 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (có hiệu lực ngày 1/8/2015) về thủ
tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, đăng ký hành nghề, cấp Thẻ cơng chứng viên; đào
tạo nghề cơng chứng, khố bồi dưỡng nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số mẫu giấy tờ trong hoạt động cơng
chứng.
Như vậy, có thể nói rằng: Q trình hình thành và phát triển của hoạt động cơng
chứng của nước ta là một q trình thăng trầm, thay đổi khá phức tạp, khó khăn và nó thực
sự hình thành với tư cách là một hệ thống thể chế chỉ mới bắt đầu khi Nhà nước ban hành
Nghị định 45/HĐBT ngày 27/1/1991. Cho đến khi Luật Công chứng 2014 ra đời, thể chế
này đã tương đối hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế - xã
hội đất nước. Đe có được sự phát triển như hiện nay, ngay từ đầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền, Đảng và Nhà nước đã chú trọng cơng tác hồn thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ làm
công tác công chứng, chứng thực cũng như xây dựng hành lang pháp lý thơng thống
nhằm tạo điều kiện tối đa cho người dân thực hiện đủ và tốt hoạt động pháp lý thiết yếu
này.
2.2. TỔNG QUAN VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG
2.2.1. Khái niệm cơng chứng
Khoản 1 điều 2 Luật Công chứng năm 2014 định nghĩa như sau: Công chứng là việc
CCV của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã

hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ
chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Như vậy, trong định nghĩa nêu trên về công chứng chúng ta có thể thấy rằng:
Một là, cơng chứng là hành vi của công chứng viên. Điều này phân biệt với chứng
thực là hành vi của người đại diện của cơ quan hành chính cơng quyền.
Hai là, tính xác thực của hợp đồng, giao dịch khác được CCV xác nhận. Tính xác
thực của các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch khác là vô cùng quan trọng nhằm
bảo đảm cho chúng có giá trị chứng cứ. Trong pháp luật về tố tụng, khi nói đến chứng cứ
thì bao giờ cũng đề cao tính xác thực của các sự kiện, tình tiết có thực, khách quan được
coi là chứng cứ. Sở dĩ pháp luật coi văn bản công chứng có giá trị chứng cứ cũng là do
tính xác thực của các tình tiết, sự kiện có trong văn bản đó đã được CCV xác nhận. Tính
xác thực này được CCV kiểm chứng và xác nhận ngay khi nó xảy ra trong thực tế, trong
số đó có những tình tiết, sự kiện chỉ xảy ra một lần, không để lại hình dạng, dấu vết về sau
(ví dụ: sự tự nguyện của các bên khi ký kết hợp đồng) và do đó, nếu khơng có cơng chứng
viên xác nhận thì về sau rất dễ xảy ra tranh chấp mà Toà án khơng thể xác minh được.
Ba là, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác được CCV xác nhận. Đây là điểm


khác biệt giữa trường phái công chứng nội dung (công chứng hệ Latine) và trường phái
cơng chứng hình thức (cơng chứng hệ Anglosason). Trong cơng chứng hệ Latine thì các
hợp đồng, giao dịch hợp pháp mới được CCV xác nhận, những hợp đồng, giao dịch bất
hợp pháp thì bị từ chối công chứng. Đặc điểm này của công chứng hệ Latine quy định
chức năng phòng ngừa các tranh chấp trong hợp đồng, giao dịch khác của công chứng.
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động cơng chứng
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy hoạt động công chứng mang những đặc điểm cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện hoạt động công chứng: Theo quy định của pháp luật
công chứng hiện nay, hoạt động công chứng được diễn bởi hai loại chủ thể:
- Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 2

Luật Công chứng 2014.
- Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước nước ngoài theo quy định tại Điều 78 Luật Công chứng, cụ thể:
“Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản,
văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp
luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam..
Hoạt động công chứng của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngồi được thực hiện thơng qua các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của cơ
quan đó và hoạt động cơng chứng bị giới hạn đối với các trường hợp cụ thể theo quy định
của pháp luật.
Thứ hai, về đối tượng của hoạt động công chứng: Hoạt động công chứng được thực
hiện với các đối tượng bao gồm: hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản; bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
Thứ ba, về nội dung của hoạt động công chứng: Nội dung của hoạt động công chứng
là chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của hợp đồng, giao
dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của
bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngồi
sang tiếng Việt.
Tính xác thực ở đây được hiểu là việc xác thực chính xác về thời gian, địa điểm diễn
ra việc giao kết hợp đồng, giao dịch; xác định đúng người yêu cầu công chứng (trên cơ sở
giấy tờ tùy thân, giấy tờ, tài liệu về tình trạng hơn nhân, giấy tờ được ủy quyền, mà người
yêu cầu công chứng cung cấp) cũng như năng lực hành vi của người yêu cầu công chứng
tại thời điểm công chứng; xác định đúng đối tượng của hợp đồng, giao dịch (trên cơ sở các
giấy tờ, tài liệu về tài sản, về công việc phải làm, mà người yêu cầu công chứng cung cấp);
xác định đúng nội dung các điều khoản của hợp đồng, giao dịch (trên cơ sở ghi nhận chính
xác ý chí chủ quan của các bên tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch); tính chính xác của
giấy tờ văn bản được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài (bản dịch).



Tính hợp pháp ở đây được hiểu là việc lập và giao kết hợp đồng, giao dịch phải tuân
thủ đúng thủ tục mà pháp luật quy định, đồng thời nội dung các điều khoản, thỏa thuận (ý
chí của các bên) trong hợp đồng giao dịch không được trái với quy định của pháp luật, đạo
đức xã hội. Có nghĩa là, chỉ các hợp đồng giao dịch hợp pháp mới được công chứng viên
xác nhận, những hợp đồng giao dịch bất hợp pháp sẽ bị từ chối công chứng. Điều này
cũng tương tự đối với việc công chứng các bản dịch. Chính đặc điểm này của cơng chứng
làm cho hoạt động cơng chứng có chức năng đảm bảo an tồn pháp lý cho các hợp đồng,
giao dịch, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa các tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân tổ chức có liên quan đến hợp đồng giao dịch.
Thứ tư, về phạm vi công chứng: Luật Công chứng không quy định cụ thể phạm vi
những hợp đồng giao dịch, bản dịch nào bắt buộc phải thực hiện việc công chứng nhưng
tại các luật chuyên ngành khác có liên quan, chúng ta có thể liệt kê một số loại hợp đồng,
giao dịch sau thuộc diện phải công chứng: hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế
chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (Khoản 1 Điều 122 Luật
Nhà ở 2014); hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất (Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013);....
Ngoài các trường hợp theo quy định của pháp luật phải bắt buộc cơng chứng, thì các
hợp đồng, giao dịch, bản dịch có thể được thực hiện hoạt động công chứng khi người yêu
cầu công chứng tự nguyện yêu cầu công chứng và không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
Thứ năm, chức năng của hoạt động công chứng: Hoạt động công chứng được thực
hiện nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, ngăn ngừa vi phạm pháp
luật, phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân tổ chức
liên quan. Bên cạnh đó, cơng chứng cịn có chức năng tạo lập và cung cấp các chứng cứ
cho hoạt động tài phán. Pháp luật công chứng đã thể hiện chức năng này thông qua việc đề
cao giá trị pháp lý của văn bản công chứng, cụ thể Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014
quy định:“ Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự
kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp

bị Tịa án tun bố là vơ hiệu”. Chức năng này được xuất phát từ việc những thỏa thuận,
tính tiết sự kiện trong văn bản công chứng đã được công chứng viên xác nhận tính xác
thực và tính hợp pháp theo một thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Chính vì vậy, mà
văn bản cơng chứng khơng thể tùy tiện bị hủy bỏ mà phải tuân theo quy định của pháp luật
cụ thể. Cũng bởi chức năng này đã thể hiện bản chất của hoạt động công chứng là hoạt
động bổ trợ tư pháp, một biện pháp bảo đảm an tồn pháp lý chứ khơng phải là một thủ tục
hành chính.
2.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động cơng chứng
Trong cuộc sống đời thường cũng như trong dân sự, kinh tế, thương mại, khi có
tranh chấp xảy ra, các đương sự thường có xu hướng tìm kiếm những chứng cứ để bênh
vực cho những lý lẽ của mình hoặc bác bọ lập luận của đối phương. Đe phòng ngừa và
đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham
gia, họ cần đến chứng cứ công chứng hay ta hiểu là văn bản công chứng là loại chứng cứ


xác thực chứng cứ đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ khơng có chứng nhận xác thực
hoặc chỉ trình bày bằng miệng.
Thực tiễn thực hiện cho thấy tranh chấp trong xã hội ngày càng tăng, vụ việc càng
phức tạp, trong đó có ngun nhân là do khơng có xác thực. Do vậy, việc tuyên truyền,
phổ biến, cập nhật pháp luật là cần thiết. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường hơn nữa các
biện pháp công cụ tổ chức thực hiện pháp luật. Công chứng là một hoạt động quan trọng
không thể thiếu được trong hoạt động Nhà nước. Thông qua hoạt động công chứng và các
quy định xung quanh nó, pháp luật trở nên gần với hiện thực hơn, dần trở thành hiện thực
sinh động của đời sống xã hội. Theo đánh giá của Sở Tư pháp, kết quả xã hội hóa hoạt
động cơng chứng đã mang lại hiệu quả rõ rệt, nâng cao sự an toàn pháp lý cho các giao
dịch, hợp đồng. Góp phần phịng ngừa các vi phạm pháp luật trong các quan hệ giao dịch
dân sự, kinh tế, thương mại... Khi các giao dịch, hợp đồng được thực hiện tại các tổ chức
hành nghề cơng chứng có tính chun mơn, chun nghiệp khơng chỉ là một thủ tục hành
chính mà cịn đảm bảo tính chính xác, đúng luật, hồ sơ văn bản cơng chứng được lưu giữ
đầy đủ, lâu dài và có tính pháp lý, góp phần phịng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp đồng, giao dịch, giúp ổn định cho sự
phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó thơng qua hoạt động tiếp người yêu cầu công
chứng, các tổ chức hành nghề cơng chứng đã tích cực tun truyền, tư vấn cho cá nhân, tổ
chức những quy định của pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật cho
người dân.
Từ đây ta có thể nhận thấy: Văn bản công chứng là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, phịng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong
quan hệ dân sự, tài sản. Mặt khác, văn bản cơng chứng cịn tạo ra một chứng cứ xác thực,
kịp thời khơng ai có thể chối cáo trừ trường hợp bị tịa tun bố vơ hiệu.
2.2.4. Phân biệt hoạt động công chứng với chứng thực
a. Sự giống nhau giữa công chứng và chứng thực
- Công chứng, chứng thực là hoạt động dịch vụ công, được nhà nước uỷ quyền và do
những người có thẩm quyền theo quy định pháp luật thực hiện.
- Người yêu cầu công chứng, chứng thực đều phải đóng phí theo khung quy định của
pháp luật.
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng hoặc được chứng thực đều có giá trị pháp lý
và ràng buộc trách nhiệm đối với các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Việc cơng chứng, chứng thực phải tn theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp
luật.
b. Sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực
- Ve bản chất: Công chứng là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch; còn chứng thực là chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao
dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Ve cơ quan thực hiện: Đối với cơng chứng thì cơ quan thực hiện là phịng cơng
chứng, văn phịng cơng chứng; cịn đối với chứng thực thì đó là phịng tư pháp cấp huyện,


Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ve người có thẩm quyền: Đối với cơng chứng thì người có thẩm quyền là cơng

chứng viên; đối với chứng thực thì đó là trưởng phịng, phó phịng tư pháp cấp huyện; chủ
tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ve trách nhiệm của người thực hiện: Đối với cơng chứng thì cơng chứng viên phải
chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn đối với chứng
thực thì người u cầu chứng thực phải hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ; người thực hiện
chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch.
- Ve giá trị pháp lý văn bản được cơng chứng, chứng thực: Đối với cơng chứng thì
hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong
hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tịa án
tun bố là vơ hiệu. Cịn đối với chứng thực thì hợp đồng, giao dịch được chứng thực có
giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch;
năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch.
- Ve trách nhiệm bồi thường: Đối với công chứng thì tổ chức hành nghề cơng chứng
phải bồi thường cho người yêu cầu công chứng; công chứng viên phải hoàn trả lại một
khoản tiền cho tổ chức hành nghề cơng chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường. Cịn đối
với chứng thực thì người thực hiện chứng thực gây thiệt hại thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi
thường theo quy định của pháp luật.
- về pháp luật điều chỉnh: Đối với cơng chứng thì pháp luật điều chỉnh là Luật Cơng
chứng năm 2014; cịn đối với chứng thực thì đó là Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG
r Ạ
2
.3.1. Cơng chứng viên và các vân đê có liên quan
Chương II Luật Cơng chứng năm 2014 quy định định về tiêu chuẩn Công chứng
viên, đào tạo nghề công chứng, tập sự hành nghề công chứng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ
nhiệm lại Công chứng viên, quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên, cụ thể như sau:

a. Tiêu chuẩn công chứng viên
Đe nâng cao chất lượng đội ngũ Công chứng viên, Luật công chứng năm 2014 bổ
sung quy định mới về tiêu chuẩn Công chứng viên phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng
chứng quy định tại Điều 9 của Luật Công chứng năm 2014 hoặc hồn thành khóa bồi
dưỡng nghề cơng chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng năm 2014 và
đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Quy định này nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả hành nghề của đội ngũ Cơng chứng viên. Như vậy, sẽ khơng cịn
tình trạng thẩm phán, luật sư, kiểm sát viên, điều tra viên được chuyển thẳng sang làm
Công chứng viên mà tất cả những đối tượng này dù được miễn đào tạo nghề công chứng


nhưng vẫn phải tập sự một phần và phải trải qua kỳ kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
Theo đó, tiêu chuẩn Cơng chứng viên bao gồm:
“Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm CCV:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau
khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc
hồn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.”
b. Đào tạo nghề công chứng
Luật công chứng năm 2014 quy định thời gian đào tạo nghề là mười hai tháng Quy
định như vậy nhằm có đủ thời gian để trang bị đầy đủ hơn các quy định pháp luật về công
chứng cũng như pháp luật chuyên ngành, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp chuyên sâu cho
Cơng chứng viên và có thêm thời gian cần thiết để học viên được thực tập nhằm cọ sát,
kiểm nghiệm trong thực tế các kiến thức được cung cấp, đồng thời cũng phù hợp với thời
gian đào tạo các chức danh tư pháp như thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư. Người hồn

thành chương trình đào tạo nghề cơng chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp
giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng.
c. Miễn đào tạo nghề công chứng
Người được miễn đào tạo nghề công chứng được quy định trong Luật công chứng
năm 2014 bao gồm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư nhưng các đối tượng
này phải đã có thời gian giữ chức danh tư pháp là năm 05 năm trở lên, người đã là thẩm tra
viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp,
nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. Tuy nhiên, các đối
tượng được miễn đào tạo này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng trong thời
gian ba tháng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Quy định như vậy là do các
đối tượng được miễn đào tạo nghề là những người có trình độ pháp luật cao, có kinh
nghiệm cơng tác lâu năm nhưng ở những lĩnh vực pháp luật khác nên cần có thời gian bồi
dưỡng để được trang bị kỹ năng hành nghề công chứng, như kỹ năng áp dụng pháp luật,
xử lý tình huống, xác định đối tượng, chủ thể của hợp đồng, giao dịch, kỹ năng xác định,
phân biệt giấy tờ, con dấu, chữ ký là thật hay giả..., và đạo đức hành nghề công chứng
nhằm đảm bảo cho hoạt động hành nghề sau này đạt chất lượng.
d. Bổ nhiệm công chứng viên
Luật công chứng năm 2014 quy định tất cả các đối tượng muốn được bổ nhiệm Công
chứng viên đều phải trải qua thời gian tập sự hành nghề công chứng. Luật công chứng
năm 2014 quy định tất cả các đối tượng đề nghị bổ nhiệm đều phải tuân thủ một trình tự
chung sau khi đã đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự. Cụ thể là người đề nghị bổ nhiệm lập
hồ sơ đề nghị gửi Sở Tư pháp địa phương nơi đăng ký tập sự; Sở Tư pháp có trách nhiệm


thẩm định hồ sơ, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm đối với những trường hợp đáp
ứng yêu cầu hoặc trả lời bằng văn bản trong trường hợp từ chối đề nghị. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Công chứng viên trong thời hạn hai mươi ngày làm
việc sau khi nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của Sở Tư pháp. Người bị Sở Tư
pháp từ chối đề nghị bổ nhiệm hoặc bị Bộ Tư pháp từ chối bổ nhiệm đều có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.

e. Bổ nhiệm lại công chứng viên
Luật công chứng năm 2014 quy định về bổ nhiệm lại Công chứng viên trong một số
trường hợp cụ thể như Công chứng viên đã được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân
hoặc chuyển làm công việc khác, Công chứng viên đã bị miễn nhiệm do khơng cịn đủ tiêu
chuẩn Cơng chứng viên, do bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, do kiêm
nhiệm công việc khác hoặc do không hành nghề công chứng trong thời hạn quy định khi
đáp ứng đủ tiêu chuẩn Công chứng viên và lý do miễn nhiệm khơng cịn thì được xem xét
bổ nhiệm lại cơng chứng viên.
Bên cạnh việc xác định rõ những trường hợp được bổ nhiệm lại, Luật cơng chứng
năm 2014 cịn quy định rõ những trường hợp không được xem xét bổ nhiệm lại Công
chứng viên, bao gồm Công chứng viên đã bị miễn nhiệm do bị xử phạt hành chính đến lần
thứ hai trong hoạt động hành nghề cơng chứng mà cịn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý
kỷ luật buộc thôi việc, do bị kết tội bằng bản án của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Quy
định mới về bổ nhiệm lại Công chứng viên nhằm đảm bảo đội ngũ Cơng chứng viên
khơng chỉ có trình độ chun mơn mà cịn là những người có phẩm chất đạo đức tốt, tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật.
f. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
Điều 17 Luật công chứng năm 2014 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của Công chứng
viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chứng viên, từ đó nâng cao chất lượng hoạt
động cơng chứng, trong đó có các quyền và nghĩa vụ như quyền được pháp luật bảo đảm
quyền hành nghề cơng chứng, quyền tham gia thành lập Văn phịng cơng chứng hoặc làm
việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng, được từ chối công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các nghĩa vụ
như giải thích cho người yêu cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu cơng
chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người u cầu cơng chứng, giữ bí mật về nội dung
cơng chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc
pháp luật có quy định khác; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; chịu

trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu cơng chứng về văn bản cơng chứng
của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phịng cơng chứng mà
mình là Cơng chứng viên hợp danh; đặc biệt, Cơng chứng viên có trách nhiệm tham gia tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của Công chứng viên; chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, của tổ chức hành nghề cơng chứng mà mình làm Công chứng viên và tổ chức


xã hội - nghề nghiệp của Công chứng viên mà mình là thành viên; và các nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
2.3.2. Thẩm quyền công chứng của các Công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề
công chứng.
Thẩm quyền công chứng của các Công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công
chứng được quy định như sau:
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Đối với trường hợp công chứng di chúc, văn bản
từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các
quyền đối với bất động sản thì Cơng chứng viên vẫn có quyền thực hiện việc cơng chứng
mặc dù bất động sản này không nằm trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng
năm 2014. Các hợp đồng giao dịch liên quan đến bất động sản thường là: Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; Thế chấp quyền sử dụng đất...
Ngồi ra, Cơng chứng viên của các tổ chức hành nghề cơng chứng có có thẩm quyền
cơng chứng các Hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng như: Công chứng
hợp đồng ủy quyền, Công chứng di chúc, Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, Công chứng văn bản khai nhận di sản, Công chứng văn bản từ chối nhận di sản.
Một điểm mới về thẩm quyền của Cơng chứng viên mà trước ngày 01/01/2015
khơng có đó là: Công chứng các bản dịch, theo quy định tại điều 61 Luật Công chứng năm

2014. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong
giấy tờ, văn bản theo quy định tại khoản 1 điều 77 Luật Cơng chứng năm 2014.
2.3.3. Trình tự, thủ tục cơng chứng
a. Trình tự, thủ tục chung
Mục 1 chương V quy định: Thủ tục chung về công chứng, bao gồm 13 điều luật, từ
điều 40 đến điều 52. Các điều luật này quy định nhiều vấn đề khác nhau mà CCV cần thực
hiện khi thực hiện một yêu cầu công chứng cụ thể. Những quy định này xoay quanh hồ sơ,
tài liệu mà người yêu cầu công chứng cần phải xuất trình, các cơng đoạn mà cơng chứng
viên hay nhân viên tổ chức hành nghề công chứng phải triển khai, sửa lỗi kỹ thuật trong
văn bản công chứng, công chứng, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ hợp đồng giao dịch và người
được quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản cơng chứng vơ hiệu. Chúng ta có thể chia
trình tự, thủ tục cơng chứng thành hai loại cơ bản. Loại thứ nhất là trình tự, thủ tục Công
chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn (Điều 40 Luật Công chứng năm 2014).
Loại thứ hai là trình tự, thủ tục Cơng chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn
thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (Điều 41 Luật Công chứng năm 2014 ).
Từ những quy định có liên quan tới trình tự thủ tục công chứng hợp đồng giao dịch
nêu trên, thì để giải quyết một u cầu cơng chứng của cá nhân, tổ chức, công chứng viên
cần tiến hành theo trình tự, thủ tục sau:


×