Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện cẩm mỹ, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẨM MỸ TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẨM MỸ TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS NGƠ ĐÌNH PHƯƠNG

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo,
các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, của người thân và gia đình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn: Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo giảng
viên khoa sau đại học trường Đại học Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai;
Huyện ủy-Uỷ ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Cẩm Mỹ, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Cẩm
Mỹ, các phịng ban liên quan và gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý
kiến, cung cấp tư liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Ngơ Đình Phương người hướng dẫn khoa học, đã tận tình bồi
dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn
nên chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn, có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Phạm Văn Thành



ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG....................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Những đóng góp của luận văn ............................................................................ 5
9. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài..............................................................8
1.2.1. Cán bộ, cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ........................................8
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ........................10
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở ........................................................................................................ 11
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở ............................................................................13
1.3. Người cán bộ quản lý trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay .........14
1.3.1. Vai trò ......................................................................................................14
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực ..........................................................15
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở ......................................................................................................17
1.4.1. Sự cần thiết ..............................................................................................17
1.4.2. Nội dung ..................................................................................................19


iii
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học cơ sở ...............................................................23
Kết luận chương 1 .................................................................................................26
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG
NAI........................................................................................................................... 27
2. 1. Khái quát về khảo sát thực trạng ...................................................................27
2.1.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................27
2.1.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................27
2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................................27
2.1.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................27
2.2. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai .................................................................................................27
2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội Huyện Cẩm Mỹ ................................27
2.2.2. Khái quát về tình hình giáo dục của Huyện Cẩm Mỹ .............................28
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học
cơ sở huyện Cẩm Mỹ.............................................................................................34
2.3.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu cán bộ quản lý các trường trung học
cơ sở huyện Cẩm Mỹ ..............................................................................34
2.3.2. Thực trạng về chất lượng ........................................................................36
2.4. Thực trạng về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
bậc trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ hiện nay .......................................................40
2.4.1. Về công tác quy hoạch cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
huyện Cẩm Mỹ ........................................................................................40

2.4.2. Công tác bổ nhiệm luân chuyển cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở huyện Cẩm Mỹ ..............................................................................42
2.4.3. Về đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
huyện Cẩm Mỹ ........................................................................................44
2.4.4. Về chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý trường trung học cơ
sở huyện Cẩm Mỹ ...................................................................................47
2.4.5. Về đánh giá cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ .......49


iv
2.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân ..............................................51
2.5.1. Đánh giá chung........................................................................................51
2.5.2. Nguyên nhân ...........................................................................................53
Kết luận chương 2 .................................................................................................55
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM
MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI...........................................................................................57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ...................................................................57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..........................................................57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..........................................................57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện .........................................................57
3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................58
3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai...........................58
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ....................58
3.2.2. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ
cán bộ kế cận ...........................................................................................61
3.2.3. Đổi mới công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,

luân chuyển và điều động cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ..........67
3.2.4. Thực hiện tốt chế độ chính sách và làm tốt công tác thi đua
khen thưởng để tạo động lực cho cán bộ quản lý .................................. 82
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ........86
3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ...............................90
Kết luận chương 3 .................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................95
1. Kết luận .............................................................................................................95
2. Kiến nghị ...........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thơng tin
trong chu trình quản lý ........................................................................... 9

Sơ đồ 3.1. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ....... 92
Bảng:
Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh cấp trung học cơ sở huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong 5 năm học ............................................ 30

Bảng 2.2.


Kết quả xếp loại học lực học sinh cấp trung học cơ sở huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong 5 năm học ........................................... 30

Bảng 2.3.

Kết quả hoàn thành chương trình cấp trung học cơ sở huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ....................................................................... 31

Bảng 2.4.

Thống kê giáo viên toàn ngành theo trình độ ....................................... 32

Bảng 2.5.

Thống kê cán bộ quản lý tồn ngành theo trình độ .............................. 32

Bảng 2.6.

Thống kê phân loại các trường THCS huyện Cẩm Mỹ ........................ 35

Bảng 2.7.

Số lượng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ................................. 35

Bảng 2.8.

Cơ cấu độ tuổi đội ngũ cán bộ quản lý ................................................. 36

Bảng 2.9.


Trình độ chun mơn và lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý .... 38

Bảng 2.10. Đánh giá về xây dựng quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học cơ sở ............ 41
Bảng 2.11. Đánh giá về việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
sử dụng, bãi miễn đối với cán bộ quản lý ở trường trung học cơ sở ........ 44
Bảng 2.12. Đánh giá về việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý .............. 46
Bảng 2.13. Đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở ....................................... 49
Bảng 2.14. Đánh giá đối với công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ
quản lý ở các trường trung học cơ sở ................................................... 50
Bảng 3.1.

Kết quả thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trên 131 người............................... 91


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này địi
hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật và xu thế
của thời đại.
Giáo dục giúp con người phát triển một cách tồn diện. Vì thế, định hướng

chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 và Nghị quyết 29 là Đảng và
Nhà nước đã quyết tâm đổi mới giáo dục và sự đổi mới đó thể hiện khơng những ở
các quan điểm chỉ đạo mà còn thể hiện tại các mục tiêu và đặc biệt là các giải pháp
phát triển giáo dục. Trong đó vai trị của người cán bộ quản lý trong nhà trường là
rất quan trọng. Họ phải lãnh đạo thế nào để nhà trường luôn có sự thay đổi và phát
triển bền vững, cũng như quản lý ra sao để các hoạt động trong nhà trường ln có
sự ổn định nhằm đạt tới mục tiêu. Chính vì vậy, việc lựa chọn người quản lý trong
trường học không phải là lựa chọn ngẫu nhiên, bộc phát mà phải có kế hoạch quy
hoạch và những tiêu chí nhất định
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu cơ bản nhưng giáo dục nước ta vẫn còn
những bất cập và yếu kém. Một trong những yếu kém là đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới, cơng tác
quản lý giáo dục cịn nhiều bất cập.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
đã từng được khẳng định trong các văn kiện của Đảng trước đây, đặc biệt là trong
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây khơng chỉ là
quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía
trước, mà cịn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.[2]


2
Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ
trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm
của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục
nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề’’
Trong những năm học vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn chủ đề năm
học “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng lượng giáo dục”. Tuy nhiên chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục hiện nay chưa đồng đều. Công tác luân

chuyển cán bộ quản lý giáo dục chưa thật sự chú trọng, cịn mang tính hình thức dẫn
đến một số cán bộ quản lý làm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tại một đơn vị quá lâu
(trên 2 nhiệm kỳ) nên đã tạo sức ỳ, thiếu tư duy, ít năng động và sáng tạo.
Trong năm học 2016-2017 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu ra chín
nhiệm vụ trọng tâm và trong đó có nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý các cấp;
Bộ trưởng nhấn mạnh, trong chín nhiệm vụ thì ngành giáo dục chú trọng
nhất việc “nâng cao chất lượng nhà giáo và quản lý giáo dục’’ [4]. Làm tốt được
nhiệm vụ này rất khó nhưng khơng thể không làm bởi đây là gốc rễ của ngành.
Luật giáo dục năm 2005 đã nêu vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý
giáo dục là: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”.[16]
Để thực hiện mục tiêu đó, một trong những giải pháp phát triển giáo dục và
đào tạo là đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
giáo dục. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập quốc tế của nước ta, thời kỳ cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, trước sự phát triển về cơng nghệ thơng tin, kinh tế tri thức thì
giáo dục Huyện Cẩm Mỹ vẫn còn những hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên nhân
gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên. Một trong những nguyên nhân chủ yếu và
quan trọng là cơng tác quản lý giáo dục cịn bộc lộ những yếu kém, đa số cán bộ


3
quản lý giáo dục chưa được đào tạo trình độ quản lý có hệ thống, làm việc dựa vào
kinh nghiệm cá nhân, tính chun nghiệp cịn thấp. Năng lực điều hành, quản lý của
một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục cịn bất cập trong cơng tác tham mưu, xây
dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thực thi công vụ. Kiến thức về pháp
luật, về tổ chức bộ máy, về quản lý nhân sự, nhất là về quản lý tài chính cịn nhiều
hạn chế dẫn đến lúng túng trong thực thi trách nhiệm và thẩm quyền, đặc biệt khi
được Nhà nước phân quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phần lớn cán bộ quản lý
giáo dục cịn hạn chế về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng công

nghệ thông tin.
Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn chạy theo thành tích, chưa thực sự
chuyên tâm với nghề nghiệp, chưa làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao. Một bộ
phận nhỏ cán bộ quản lý giáo dục buông lỏng quản lý, không đấu tranh với tiêu cực.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của Huyện, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý các
trường phát triển đồng bộ, có chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục.
Mặt khác, công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ quản lý chưa thực hiện đúng qui
trình. Hiện tượng đề bạt trước rồi cử đi học quản lý vẫn còn tồn tại làm cho một bộ
phận cán bộ quản lý mới vừa tiếp cận công việc vừa phải học tập điều này gây ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác điều hành và quản lý tại đơn vị.
Trong thời gian qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Huyện Cẩm Mỹ đã có nhiều
cố gắng tham mưu lãnh đạo huyện trong công tác qui hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, luân
chuyển cán bộ quản lý giáo dục, song vẫn còn những bất cập, những hạn chế cần
khắc phục.
Trước những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” qua đó mong muốn được góp phần tháo gỡ những khó
khăn, bất cập, hạn chế trong quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ


4
cán bộ quản lý và nâng cao hiệu quả giáo dục của ngành trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học
cơ sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp được đề xuất và thực hiện có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường trung học cơ sở
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường trung học cơ sở của huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp; phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các


5
tài liệu liên quan để thực hiện nhiệm vụ thứ nhất của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học

- Nhằm xử lý số liệu thu được, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng
đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn tổng hợp, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ
sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học và
thực tiễn để các chủ thể quản lý vận dụng vào nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ và các địa
phương có đặc điểm tương đồng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trung
học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở.

Chương 2:

Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự phát triển của giáo dục ln đồng hành cùng lịch sử phát của lồi
người. Từ thời cổ đại những nhà giáo dục học như Socrate (469- 399 trước CN);
Platon (427- 348 trước CN); Aristote (348-322 trước CN) đã có những lý giải về
vấn đề giáo dục và sự cần thiết của giáo dục ở phương Tây. Ở phương Đông,
trong lịch sử Trung hoa (những năm 500 đến 300 TCN), đã xuất hiện tư tưởng
quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo ra lớp người cai trị xã hội, tư
tưởng đó được xây dựng trên cốt lõi triết lý của đạo nhân. Những tư tưởng trên,
tuy chưa thực sự chuyên sâu về quản lý nhưng đã đặt nền móng cho việc hình
thành tư tưởng về nâng cao chất lượng những người làm công tác quản lý trong
xã hội lúc bấy giờ.
Bên cạnh đó, vào những năm cuối thể kỷ XVIII, Robert owen (1771- 1858)
Chales Babbage (1792- 1871) và Andrew Ure (1778- 1875) ở phương Tây đã đưa ra
ý tưởng muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu tố cơ
bản trong hoạt động quản lý như vấn đề phúc lợi, giám sát công nhân, mối quan hệ
giữa người quản lý đối với người bị quản lý và đặc biệt là nâng cao năng lực quản
lý cho người quản lý.
Vào những năm 70-80 của thể kỷ XX đến nay, đã có các cơng trình nghiên
cứu; Tiêu biểu nhất là cơng trình của ba tác giả Harold Koontz, Cyril O’donnell,
Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng nhất là cuốn “những vấn đề cốt yếu của quản
lý”- 1994. Cơng trình này đã đề cập nhiều hơn về các yêu cầu chất lượng của người
quản lý.
Quá trình hình thành và phát triển khoa học quản lý ở Việt Nam, trước hết

phải nói đến những tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh (1890-1969). Người đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” “Mọi thành công hoặc thất bại


7
đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”.[13]
Từ đầu những năm 1990 đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có
giá trị, đáng lưu ý đó là: Nguyễn Minh Đạo với cuốn cơ sở của khoa học quản
lý 1997; Đỗ Hoàng Toàn với cuốn lý thuyết quản lý 1998 và Nguyễn Văn Bình
(tổng chủ biên) với cuốn khoa học tổ chức và quản lý; Phạm Đức Thành (chủ
biên) cuốn “Giáo trình quản trị nhân lực- 1995… đã đề cập tới nhiều khía cạnh
chất lượng CBQL của một tổ chức, trong đó có chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý; Giáo trình "khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực
tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (nhà xuất bản thống
kê Hà Nội 1999).
Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng
định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ” [10].
Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 8 khố XI về đổi mới căn bản tồn diện
về Giáo dục và Đào tạo khẳng định: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả
các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên
cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp
vụ quản lý”.[2]
Qua tìm hiểu ở các địa phương trong cả nước đã có nhiều luận văn nghiên
cứu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở,

tuy nhiên với đặc thù là địa bàn huyện Cẩm Mỹ là vùng sâu vùng xa là vùng khó
khăn nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường Trung học cơ sở nên bản thân đã mạnh dạn chọn để nghiên cứu áp
dụng cho địa bàn huyện Cẩm Mỹ.


8
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Cán bộ, cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội lồi
người. Khi xuất hiện sự phân cơng lao động trong xã hội lồi người thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của cá nhân tạo thành
sản phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là quản lý.
Trong q trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được nhiều
nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, sau đây là một số định
nghĩa đã được đưa ra:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
những nổ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức năng nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [7]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
đổi của môi trường” [17].
Theo Trần Kiểm: "Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội"[11];

Và theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là q trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.[15]
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập thể
và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có thể


9
phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này
được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá
trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng quản lý kế
tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách
tuần hồn và được gọi là chu trình quản lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý gồm
các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch.
Tuy các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau, hỗ
trợ bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thơng tin chiếm một vai trị quan
trọng, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong q trình hoạt động của quản lý. Mối
quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin trong chu trình quản lý
thể hiện bằng sơ đồ:
KẾ HOẠCH HỐ

KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ


THƠNG TIN

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Mới quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò
của thơng tin trong chu trình quản lý


10

1.2.1.2. Cán bộ quản lý giáo dục
1. Theo từ điển Bách khoa Việt nam, cán bộ quản lý là: “Người làm cơng tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ’’ [18]
2. Cán bộ quản lý giáo dục là người giữ vai trị quan trọng trong việc tổ
chức, quản lí, điều hành các hoạt động giáo dục trong các cơ quan quản lí giáo dục
và ở các cơ sở giáo dục. Tại Điều 16 Luật giáo dục 2005 đã xác định vai trò, trách
nhiệm của Cán bộ quản lý giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục. Cán bộ quản lý giáo
dục bao gồm những người đảm nhiệm các chức vụ có phụ cấp chức vụ trong các cơ
sở giáo dục; những người làm việc trong các cơ quan quản lí giáo dục các cấp (Bộ,
Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, gồm cả lãnh đạo và chuyên viên). Cán bộ quản lý
giáo dục phần lớn đã có q trình là nhà giáo và phần đông là những nhà giáo giỏi
về chun mơn và có kinh nghiệm về quản lí.[16]
1.2.2. Đợi ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là “tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”.[20]

Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ nhà giáo... Các khái
niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề
nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc
theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý:
Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở là tập hợp những người có
chức vụ, có vai trị và cương vị nịng cốt trong nhà trường trung học cơ sở, có trách
nhiệm phân bố các nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức nhà trường trung học cơ sở để hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích giáo


11
dục đặt ra.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự
vật khác. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
việc, sự vật”[19], hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác sự
vật kia”. Theo cách định nghĩa này, khi nói đến “chất lượng” là nói đến cái bản chất
tồn tại bên trong sự vật để phân biệt giữa sự vật này với sự vật kia. Nếu khơng có
cái bản chất đó thì khơng thể phân biệt được những sự vật với nhau.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 giải thích chất lượng là: “tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” [5]

Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem xét từ
nhiều bình diện khác nhau, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, sự vật, hiện tượng”. [14]
Như vậy, khi nói đến “chất lượng” là nói đến một khái niệm phản ánh thuộc
tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này
với sự vật khác. Theo quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết
quả của q trình tích luỹ về lượng tạo nên bước nhảy vọt về chất của sự vật, hiện
tượng. Mặc dù chất lượng là “cái” tạo nên phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về
chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó chính là cơ sở cho
việc đo chất lượng.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Theo định nghĩa nêu trên thì chất lượng cán bộ quản lý trường trung học cơ
sở thể hiện trên hai phương diện đức và tài, là sự kết hợp những đặc điểm nhân cách
của người lao động Việt Nam và những yêu cầu của người cán bộ quản lý trung học
cơ sở trong giai đọan hiện nay.
Như vậy, chất lượng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở là tập hợp các


12
yếu tố: bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chun mơn đảm bảo cho người cán bộ quản lý đáp ứng tốt chức năng,
nhiệm vụ giao cho họ trong quản lý nhà trường.
Người cán bộ quản lý trường trung học cơ sở trong thời đại mới cần có
những phẩm chất và năng lực sau:
* Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu của đất
nước trong giai đoạn mới.

- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc
biệt là đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo.
- Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, u nghề, u trẻ.
- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội và
khiêm tốn.
- Gương mẫu về đạo đức, chí cơng, vơ tư, lời nói đi đơi với việc làm, có uy
tín với tập thể, với nhà trường và nhân dân.
- Luôn quan tâm, chăm lo và tơn trọng đồng nghiệp.
- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực cho
bản thân.
- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
* Về năng lực chun mơn và quản lý điều hành.
- Có trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn trở lên;
- Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn khác trong nhà trường;
- Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước;
- Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ;
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động của nhà trường;


13
- Có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn và chăm lo nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, đời sống của Cán bộ, Giáo viên, Công nhân viên trong nhà trường;
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường học và đưa ra quyết định
đúng đắn;
- Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt cơng
tác xã hội hố giáo dục.
Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở chính là
sự tổng hịa của phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học

cơ sở nhằm thực hiện tốt các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở
1.2.4.1. Giải pháp.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể” [20].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là tồn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một
khó khăn” [9].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số khái
niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái niệm
này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề.
Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành
động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ
với nhau để tiến hành một cơng việc có mục đích. Theo Nguyễn Văn Đạm: “Phương pháp được hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến
hành một cơng việc có mục đích nhất định” [9].
Như vậy, khái niệm giải pháp nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một
vấn đề mang tầm vĩ mơ, với sự khắc phục khó khăn cơ bản nào đó. Trong một giải
pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng.


14
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
là hệ thống các cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở, thực chất là đưa ra các cách thức nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở.
1.3. Người cán bộ quản lý trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vai trò

Luật Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường" [16]
Cán bộ quản lý trường trung học cơ sở có vị trí, vai trị rất quan trọng, là lực
lượng nịng cốt trong đội ngũ nhân lực của giáo dục trung học cơ sở, là nhân tố cơ
bản quyết định sự thành bại của nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học cơ sở có vai trị quyết định chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động của cán bộ,
giáo viên và chất lượng học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh. Vai trò này được
thể hiện qua các quyết định quản lý; qua công tác tổ chức, điều khiển, thiết kế, liên
kết các mối quan hệ của cá nhân, tổ chức, bộ phận, các yếu tố trong và ngoài nhà
trường thành một cơ cấu thống nhất để bộ máy vận hành, phối hợp nhịp nhàng,
đồng bộ, đạt hiệu quả cao, trên cơ sở phát huy năng lực cá nhân và tiềm năng hợp
tác của tập thể.
Cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đại diện cho chính quyền về mặt thực
thi luật pháp, chính sách giáo dục nói chung, các qui chế giáo dục và điều lệ trường
trung học cơ sở. Đồng thời là hạt nhân tạo động lực cho bộ máy và đội ngũ cán bộ
giáo viên trường trung học cơ sở thực hiện các hoạt động giáo dục, trong đó tập
trung vào điều hành đội ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học có hiệu quả hơn. Là tác
nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội) nhằm vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và
quản lý trường trung học cơ sở. Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và
truyền thông giáo dục trong trường trung học cơ sở. Từ vị trí, vai trị của giáo dục
nói chung, giáo dục trung học cơ sở nói riêng, địi hỏi cán bộ quản lý phải có những


15
quan điểm định hướng mới trong xây dựng qui hoạch phát triển, xác định mục tiêu,
đổi mới nội dung, phương pháp, kế hoạch giảng dạy, học tập, cách thức kiểm tra,
đánh giá, tăng cường cơ sở vật chất trường học theo qui hoạch phát triển kinh tế xã
hội của từng địa phương. Là người chỉ huy huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật
chất và thiết bị trường học, phục vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy học của

trường trung học cơ sở.
Ngày nay, trong xu thế phát triển của thời đại, đất nước đang vào thời kì đổi
mới và phát triển tồn diện- thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Giáo
dục trung học cơ sở phải thể hiện rõ vị trí “cơ sở” để nối tiếp, phát huy những thành
tựu của giáo dục tiểu học liên kết với giáo dục trung học phổ thơng để góp phần
hình thành bậc thang học mới có chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
Tóm lại, người cán bộ quản lý có vai trị: “Là một trong những nhân tố cơ
bản quyết định sự thành bại của hệ thống” [8].
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực
* Yêu cầu về phẩm chất
Có lập trường tư tưởng vững vàng kiên định, nắm vững và chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt là
đường lối, chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo đáp ứng được yêu cầu của
đất nước trong giai đoạn mới;
Tích cực tiếp thu những cái mới, cái tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực, sai trái, bảo vệ lẽ phải.
Có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ trong công việc; sẵn sàng đầu tư thời
gian vào công tác quản lý.
Thực hành tiết kiệm, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, không lợi dụng chức vụ quyền hạn để mưu lợi cá nhân, cho gia đình, dịng
họ trái với chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước. Đảm bảo nguyên tắc, có ý
thức tổ chức kỷ luật, trung thực, khiêm tốn; gương mẫu về đạo đức lối sống và sinh
hoạt, chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử; Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng
cao phẩm chất và năng lực cho bản thân; Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,


16
dám chịu trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
Dân chủ, cơng bằng trong quan hệ với cấp dưới. Có uy tín với tập thể cán bộ

giáo viên và nhân dân địa phương. Không quan liêu, cửa quyền, hách dịch. Cần có
tinh thần tự phê bình và phê bình, tinh thần đồn kết nội bộ; phát huy dân chủ, nêu
cao tinh thần trách nhiệm. Sống trung thực, giản dị, lành mạnh. Biết quan tâm đến
đời sống vật chất, tinh thần của tập thể.
* Yêu cầu về năng lực
Người cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phải có trình độ chun mơn
đạt chuẩn, có nghiệp vụ quản lý giáo dục; nắm vững nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học. Nắm vững các văn bản, chỉ thị cấp trên, quán triệt, triển khai
tốt đến cán bộ, giáo viên và học sinh để tổ chức, chỉ đạo có hiệu quả.
Có khả năng dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, có tầm nhìn
chiến lược, biết ứng dụng lý thuyết phù hợp với thực tiễn vào nhà trường. Tổ chức,
điều hành công việc hợp lý, hiệu quả; phân công phân nhiệm công việc đúng quyền
hạn, năng lực, sở trường của từng cá nhân. Quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên
môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Có năng lực quản lý tài chính, tài sản, nắm vững các quy định về tài chính,
các quy định về thu, chi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như: các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý cơ sở vật chất, thiết
bị, đồ dùng dạy học. Năng lực kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, hoạt động
giảng dạy của giáo viên và học sinh. Tổng kết, rút kinh nghiệm phát huy những mặt
đạt được, khắc phục, sửa chữa những hạn chế yếu kém.
Có khả năng cập nhật và xử lý thông tin; khả năng phân tích tổng hợp, so
sánh, lựa chọn, biến khối lượng thơng tin đa dạng và phong phú thành lượng thông
tin cần thiết, có giá trị; có khả năng ứng dụng cơng nghệ thông tin vào trong quản lý
giáo dục; khả năng cập nhật tri thức mới, thích ứng với sự phát triển của khoa học
công nghệ; khả năng tự học tập, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách. Khả năng
quy tụ, vận động các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia vào xây dựng và phát
triển giáo dục. Quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Năng động, sáng tạo,


17

có kiến thức, ln nắm bắt những biến đổi về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trong nước và quốc tế.
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
1.4.1. Sự cần thiết phải về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở
Trong suốt chiều dài phát triển của đất nước, giáo dục và đào tạo luôn được
Đảng ta xem là quốc sách hành đầu, là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Qua
đó, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn được quan tâm nhằm đáp ứng
được yêu cầu phát triển quy mô giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã nêu
rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh
của Đảng, của Đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”
[10] “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết
định chất lượng bộ máy Nhà nước ” [10].Và “Một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao
là đội ngũ có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực, nắm bắt được yêu cầu của thời đại,
có đủ tài năng, đạo đức và ý chí để thiết kế, tổ chức thực hiện những kế hoạch của
tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trên tất cả các lĩnh vực” [6].
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nêu: "Trong giai đoạn
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực
con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công
của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan
trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội" [3].
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 cũng đã nêu: “Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong
thời kỳ mới. Còn thiếu quy hoạch tổng thể đào tạo đội ngũ nhà giáo từ mầm non
đến đại học dẫn đến tình trạng đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu, vừa không



18
đồng bộ về cơ cấu” [3]
Chỉ thị số 40-CT/TW, của Ban Bí thư tăng cường xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong hoàn cảnh mới của đất
nước, cũng như bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi, địi hỏi tăng cường thực hiện
đổi mối căn bản toàn diện cán bộ quản lý theo tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung
ương lần thứ tám (khóa XI) đã đề ra. Trong đó, cần triển khai đồng bộ một số giải
pháp căn bản nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vấn đề then chốt, cốt tử trong giáo dục và đào tạo.[1]
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, trước các tác động của tồn
cầu hố, bước chuyển sang nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ công nghệ thông tin và
truyền thông đã tạo ra cho giáo dục vai trò và diện mạo mới. Giáo dục là động lực
cho việc hình thành nền kinh tế tri thức, để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng
chất xám ngày càng cao, đồng thời là nền tảng xã hội cho việc hình thành xã hội tri
thức. Là nền giáo dục đặt nền móng thích ứng với điều kiện, khả năng và nhu cầu
phát triển của xã hội mới. Điều này đã buộc giáo dục phải có sự thay đổi trong đào
tạo, bồi dưỡng và cung cấp cho xã hội những con người có khả năng biết phối hợp
làm việc nhóm, là người lãnh đạo, và là người năng động, sáng tạo phù hợp với u
cầu của xã hội hiện đại.
Trong q trình tồn cầu hố, thế giới trở thành phẳng, trong đó các nước
trong khu vực, các nền kinh tế đan xen giữa hợp tác và cạnh tranh, hệ thống giáo
dục được quốc tế hố, giáo dục trở thành một sân chơi bình đẳng, mọi người có thể
tham gia học tập ở mọi lúc, mọi nơi và cùng lúc nhiều loại hình nhà trường ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu của người học. Điều này đã làm thay đổi cách nhìn trong đào
tạo, cần trang bị nhiều kiến thức hơn cho người học không chỉ để biết, để làm, để
thành người mà còn học cách để chung sống và có năng lực để cạnh tranh và hợp
tác. Do đó cán bộ quản lý giáo dục cần đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
nhà trường nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra.
Bên cạnh đó, quan niệm học một lần để sử dụng suốt đời khơng cịn phù hợp
với điều kiện thực tế ngày nay, do việc những tri thức mới được sinh sôi và đồng



×