Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện nông cống tỉnh thanh hoá đến năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 132 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------o0o---------------

TÔ THĂNG LONG

XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC
VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NƠNG CỐNG TỈNH THANH
HỐ ĐẾN NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.05.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Ngơ Đình Phương

VINH - 2017


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL
CNH-HĐH
CSVC
CNXH
GD-ĐT
TSPQN


GDTH
GD THCS
GDTX
GV
HĐND
HS
KTXH
KH-CN
KHKT
NV
PCGD
PCGD TH
PTCS
QLGD
TH
THCS
THPT
TTB DH
UBND
XHH
XHHGD

Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố-hiện đại hố
Cơ sở vật chất
Chủ nghĩa xã hội
Giáo dục-Đào tạo
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục tiểu học
Giáo dục trung học cơ sở

Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Kinh tế xã hội
Khoa học-Công nghệ
Khoa học-Kỹ thuật
Nhân viên
Phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục tiểu học
Phổ thông cơ sở
Quản lý giáo dục
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trang thiết bị dạy học
Uỷ ban nhân dân
Xã hội hoá
Xã hội hoá giáo dục


3

MỤC LỤC
Trang
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ


1
6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.3. Quy hoạch phát triển giáo dục
1.4. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển giáo dục tiểu
học và THCS

6
7
14
16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
NƠNG CỐNG TỈNH THANH HỐ TRƯỚC NĂM 2016

28

2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Nông Cống, Thanh
Hoá
2.2. Thực trạng về phát triển giáo dục TH và THCS huyện Nơng
Cống tỉnh Thanh Hố
2.3. Nhận xét, đánh giá chung về giáo dục TH và THCS huyện
Nông Cống tỉnh Thanh Hoá

28


CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NÔNG CỐNG TỈNH
THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2021

61

3.1. Những cơ sở để xây dựng quy hoạch phát triển
3.2. Dự báo số lượng học sinh tiểu học và trung học cơ sở huyện
Nông Cống tỉnh Thanh Hoá đến năm 2021
3.3. Quy hoạch các điều kiện phát triển giáo dục học và trung học cơ
sở huyện Nơng Cống tỉnh Thanh Hố đến năm 2021
3.4. Những biện pháp cơ bản để thực hiện quy hoạch
3.5. Thăm dị về nhận thức tính đúng đắn và khả thi của các biện
pháp thực hiện quy hoạch

61
69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24

36

56

85

94

102
104
110


4

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận:
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, con người vẫn
là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển văn minh nhân loại. Nhiệm vụ đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là quốc sách, chiến lược hàng đầu của nhiều
quốc gia. Bởi “Khơng có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể thốt khỏi sự
tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những nước
nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết tiến hành
sự nghiệp giáo dục một cách hiệu quả thì số phận quốc gia đó xem như đó an
bài và điều đó cũng tồi tệ hơn cả sự phá sản” UNESCO -1994 [3]. Chính vì
vậy, trong cơng cuộc đổi mới, Đảng ta đã xác định rõ “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo là đầu tư cho phát triển”; " Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [17].
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực công dân; đào tạo những người lao động có tay nghề, năng động
và sáng tạo có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần
làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để thực hiện được mục tiêu ấy, một trong những vấn đề quan trọng đầu
tiên là phải xây dựng được một nền giáo dục phổ thông tốt. Giáo dục phổ

thông bao gồm giáo dục tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) và trung học
phổ thơng (THPT). Trong đó giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có một vị
trí đặc biệt quan trọng. Luật Giáo dục, Điều 27 ghi rõ: "Bậc tiểu học là bậc
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ giúp học sinh hình


5

thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên
trung học cơ sở.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Theo Quyết định phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục hiện nay thì
giáo dục tiểu học và THCS do Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện trực tiếp quản lý. Một trong các nội dung quan trọng của quản lý
nhà nước về giáo dục là "Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục" (Điều 99 Luật Giáo dục).
Chính vì thế, việc dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục là việc
làm có tính chiến lược hàng đầu. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, nghị
quyết Hội nghị Trung ương II- khoá VIII về “Định hướng chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” khẳng định và nêu rằng: Một trong những giải pháp quan trọng để đổi
mới công tác quản lý giáo dục là phải: “tăng cường cơng tác dự báo và kế
hoạch hố sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương”[15] và kết luận Hội
nghị trung ương lần thứ VI - khoá IX cũng nhấn mạnh “tăng cường công tác
quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục” [16]

Qua các định hướng, giải pháp của Đảng và Chính phủ nhằm phát triển
giáo dục khẳng định rằng: dự báo, quy hoạch là một trong những khâu cơ bản
nhất, quan trọng nhất của quá trình quản lý giáo dục. Bởi nếu dự báo giúp
cho nhà quản lý giáo dục có cái nhìn tổng quát trạng thái tương lai của giáo
dục quy hoạch chính là sự bố trí sắp xếp trạng thái tương lai đó một cách có


6

trật tự, khoa học, tương thích với xu thế phát triển của cả hệ thống kinh tế xã hội. Quy hoạch là nền tảng, là cơ sở khoa học cho việc đề ra những quyết
định, hoạch định, chính sách, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, xác định
nguồn lực, thực hiện những mục tiêu giáo dục đó xác định trong tương lai.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua, nhờ những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, sự quan tâm nhiều mặt của chính quyền các cấp, sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên, giáo dục TH và THCS trên phạm vi tồn quốc
nói chung, trên địa bàn huyện Nơng Cống - Thanh Hố nói riêng đã có sự
chuyển biến tích cực về nhiều mặt. Tuy nhiên đối chiếu với yêu cầu, nhiệm
vụ của từng bậc học trong thời kỳ phát triển mới của đất nước thì giáo dục TH
và THCS ở huyện Nơng Cống - Thanh Hố hiện cịn gặp nhiều khó khăn và
cịn tồn tại một số vấn đề bất cập: chất lượng giáo dục chưa tương xứng với
tiềm năng và truyền thống của huyện, quy mô học sinh giảm mạnh, mạng lưới
trường lớp dàn trải, đội ngũ giáo viên nhân viên và cán bộ quản lý mất cân
đối, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế trên
là do thiếu sự quy hoạch phát triển giáo dục.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy, việc xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục tiểu học và THCS huyện Nông Cống là việc làm hết sức ý
nghĩa và cần thiết; Bởi lẽ, có làm tốt cơng tác quy hoạch mới tạo ra được
hướng đi đúng đắn, chuẩn bị được những tiền đề cần thiết về mọi mặt nhằm

nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, tơi
chän đề tài nghiên cứu là: " Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu
học và Trung học cơ sở huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá đến năm
2021".


7

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và THCS huyện Nông
Cống tỉnh Thanh Hoá đến năm 2021.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quy hoạch phát triển giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và THCS huyện Nông
Cống tỉnh Thanh Hoá đến năm 2021.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu giáo dục TH và THCS huyện Nông Cống được phát triển trên quy
hoạch có luận cứ khoa học rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi,
thì sẽ phát triển đồng bộ, cân đối, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
bền vững trên địa bàn huyện.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quy hoạch phát triển giáo dục
TH và THCS
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quy hoạch giáo dục TH và THCS
của huyện Nơng Cống tỉnh Thanh Hố trong thời gian qua.
5.3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS đến năm 2021
và đề xuất một số biện pháp để thực hiện.
5.4. Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục TH

và THCS trên địa bàn huyện Nơng Cống tỉnh Thanh Hố từ năm 2016 đến
năm 2021.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:


8

Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà
nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát, điều tra, thu thập và phân tích các tài liệu, số liệu thực tiễn có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, thơng qua các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp.
6.3 Các phương pháp khác:
Các phương pháp dự báo quy mô giáo dục - đào tạo và sử dụng phương
pháp thống kế toán học; phương pháp ngoại suy; phương pháp sơ đồ luồng;
phương pháp so sánh;... để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu
học và THCS huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hố trước năm 2016
Chương 3: Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học, trung học cơ sở
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2021.


9


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

Quy hoạch phát triển giáo dục nói chung, quy hoạch phát triển giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở nói riêng có một tầm quan trọng đặc biệt. Trên
thế giới, đã có nhiều nhà khoa học và nhiều nhà quản lý giáo dục đã dày công
nghiên cứu về lĩnh vực này. Nội dung các cơng trình nghiên cứu đó được đề
cập nhiều trong các tạp chí khoa học: Nền giáo dục thế kỷ 21; Những triển
vọng của châu Á- Thái Bình Dương. Hội thảo khoa học do UNESCO tổ chức
năm 1997 về “Tương lai của giáo dục và giáo dục của tương lai”. Ở nước ta,
việc nghiên cứu quy hoạch về giáo dục đào tạo (GDĐT) trong đó quy hoạch
phát triển giáo dục phổ thơng (GDPT) đã được tiến hành từ những năm đầu
thập kỷ 80 của thế kỷ trước và từ đó đến nay đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Ngày 28 tháng 6 năm 1996, Bộ giáo dục- Đào tạo đã
thành lập Ban chiến lược phát triển giáo dục do Bộ trưởng làm trưởng ban.
Tháng 5 năm 1997, theo tinh thần nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
Đảng, Ban chiến lược phát triển giáo dục đã dự thảo: “Chiến lược phát triển
Giáo dục Đào tạo từ nay đến năm 2020”.
Trong chương trình cao học chuyên ngành quản lý giáo dục(QLGD),
chuyên đề Dự báo, Dự báo giáo dục, Quy hoạch phát triển đã đựơc Tiến sĩ Đỗ
Văn Chấn trình bày một cách hệ thống những vấn đề quan trọng liên quan đến
vấn đề quy hoạch như vị trí, vai trị của công tác dự báo, quy hoạch, những
nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển giáo dục, phương pháp quy hoạch
phát triển giáo dục.
Vấn đề này cũng nhiều nhà quản lý giáo dục cấp sở, phòng giáo dục
trong cả nước quan tâm khảo sát và thực hiện. Đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực này, một số cơng trình như: “Quy hoạch phát triển giáo dục



10

Tiểu học và THCS huyện Đơng Sơn,Tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2008-2010"
của tác giả Nguyễn Thị Ly; “Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung
học cơ sở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2007-2015” của tác giả
Phạm Văn Ninh; "Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007-2015" của tác giả Lưu Thị
Tâm; “Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Nơng
Cống, tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2010-2015” của tác giả Nguyễn Thái Sơn.
Các tác giả chưa có điều kiện và sự quan tâm đúng mức đến việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng, mỗi địa phương có những đặc điểm, điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau, thuộc các giai đoạn quy hoạch khác
nhau, nên việc quy hoạch cũng có những sắc thái riêng.
Đối với huyện Nơng Cống, đã có một cơng trình nghiên cứu về vấn đề
quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện giai đoạn 2010-2015. Tuy
nhiên, đây là cơng trình nghiên cứu chỉ phù hợp với thực tiễn của giai đoạn
trước, chưa khảo sát thực tiễn,chưa có cơ sở lý luận khoa học, chưa nghiên
cứu chiều sâu đến quy mơ phát triển giáo dục nói chung và giáo dục TH và
THCS nói riêng. Vì vậy, vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục cho giai đoạn
năm năm tới là vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục Nông Cống và sớm
được giải quyết.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Dự báo, dự báo giáo dục, dự báo quy mô giáo dục, vai trò của dự
báo giáo dục.
- Dự báo: là dự kiến, tiên đoán về những sự kiện, hiện tượng trạng thái nào
đó có thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tương lai, là sự nghiên cứu những
triển vọng của một hiện tượng nào đó, chủ yếu là những đánh giá số lượng và
chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện tượng có thể diễn ra những biến đổi.



11

Dự báo tập hợp những thơng tin có cơ sở khoa học về các trạng thái
khả dĩ của đối tượng trong tương lai và dự kiến các con đường khác nhau để
đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau
- Dự báo giáo dục: Là một trong những căn cứ cần thiết giúp chúng ta thoát
khỏi tư duy kinh nghiệm, trực giác mơ hồ trong việc xây dựng chiến lược,
quy hoạch giáo dục đào tạo mà còn có ý nghĩa định hướng phát triển giáo dục
trong tồn bộ hệ thống dự báo kinh tế - xã hội của một đất nước. Dự báo giáo
dục là xác định trạng thái tương lai của hệ thống giáo dục đào tạo với một xác
xuất nào đó và dự kiến điều kiện khách quan để thực hiện.
- Dự báo quy mô giáo dục đào tạo: Dự báo quy mô giáo dục đào tạo của
một địa phương hay cả nước với nhiệm vụ cơ bản là phải xác định được số
lượng học sinh, sinh viên các ngành học, bậc học, cấp học theo các hình thức
học cho đến thời điểm dự báo để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và
phù hợp với các điều kiện đảm bảo của xã hội cho giáo dục đào tạo.
-Vai trò dự báo trong quy hoạch phát triển giáo dục
Dự báo là yếu tố vốn có của con người, ngay từ lúc xuất hiện trên trái đất
con người phải dự báo để sinh tồn và phát triển. V.I.Lênin nói: Khi xem xét
bất cứ hiện tượng nào, trong sự vận động và phát triển của nó bao giờ cũng
thấy có những vết tích của q khứ, những cơ sở của hiện tại và những mầm
móng của tương lai. Việc nghiên cứu để phát hiện ra quy luật của mối quan hệ
biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai chính là cơ sở khoa học của
công tác dự báo.
Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện được một cách
tổng hợp các kết quả dự báo theo những phương án khác nhau, chỉ ra được xu
thế phát triển của đối tượng dự báo trong tương lai, tạo ra tiền đề cho việc quy
hoạch, lập kế hoạch có căn cứ khoa học. Đối với một dự báo cần có hai điểm
cần được lưu ý:



12

Một là: Mỗi dự báo phải là một giả thuyết nhiều phương án để chủ thể quản
lý lựa chọn.
Hai là: Mỗi dự báo không chỉ nêu đơn thuần giả thuyết có căn cứ về những
khả năng xảy ra trong tương lai, mà còn phải dự kiến được những khả năng,
các nguồn tiềm năng và biện pháp tổ chức cần thiết cho việc thực hiện giả
thuyết được nêu.
Vì vậy, dự báo và kế hoạch hoá là những yêu cầu quan trọng nhất của
cơng tác quản lý. Khơng có dự báo thì khó xác định phương hướng cho cơng
tác quản lý. Quản lý mà khơng theo kế hoạch thì chỉ là một hoạt động tuỳ
tiện, khơng có hiệu quả và dễ bị sai lầm.
Dự báo giáo dục là xác định trạng thái tương lai của hệ thống GD với
một xác suất nào đó. Dự báo GD có ý nghĩa định hướng, đặt cơ sở khoa học
cho việc xác định các phương hướng và mục tiêu lớn của GD - ĐT.
Trong thời đại văn minh hậu cơng nghiệp, vai trị của dự báo giáo dục
lại càng trở nên cực kỳ có ý nghĩa. Anvin Topler viết: “Nền giáo dục phải
dịch chuyển vào tương lai”, “Để giảm nhẹ bớt ảnh hưởng cuả cú sốc tương
lai, chúng ta phải bắt đầu bằng việc làm cho những suy đốn về tương lai phải
được tơn trọng", “Việc này được thực hiện bằng nhiều cách như khuyến khích
mọi người dự đốn những gì sẽ xảy ra” [1].
1.2.2 Quy hoạch, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát
triển giáo dục, xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục.
- Quy hoạch: Trên thế giới, quy hoạch đó được nhiều nước khẳng định là có
ý nghĩa quan trọng cả trên hai bình diện lý luận và thực tiễn. Quy hoạch tạo ra
những cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và xây dựng các
chương trình phát triển KT - XH cụ thể của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, ở mỗi
quốc gia, có mỗi cách xác định nội hàm về khái niệm này nên hiện có nhiều
cách hiểu về quy hoạch:



13

+ Ở Anh, quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hố có kiểm
sốt các đối tượng trong một khoảng không gian được xác định.
+ Ở Pháp, quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lãnh thổ.
+ Ở Trung Quốc, quy hoạch được hiểu là dự báo kế hoạch phát triển, là
chiến lược quyết định các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, từ đó
quyết định các mục tiêu mới và giải pháp mới.
+ Ở Hàn Quốc, quy hoạch được quan niệm là xây dựng chính sách phát triển.
+ Ở Việt Nam theo Từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu Ngôn ngữ
học xuất bản năm 1998 thì: "Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp tồn bộ theo một
trình tự hợp lý trong thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn"[50].
Từ các khái niệm trên có thể hiểu quy hoạch là bước cụ thể hố chiến
lược ở mức độ tồn hệ thống, đó là kế hoạch hành động mang tính tổng thể,
thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế
hoạch. Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đường lối chiến lược phát
triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch
định các chính sách phục vụ cho việc xây dựng các kế hoạch; đồng thời làm
nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo.
- Phát triển: Thuật ngữ "phát triển" (development) xuất hiện từ những năm
60, với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế, sau đó khái niệm này được bổ
sung thêm nội hàm và ngày nay được hiểu một cách toàn diện hơn mang ý
nghĩa phát triển bền vững. Phát triển nhằm vào ba mục tiêu cơ bản: phát triển
con người tồn diện, bảo vệ mơi trường, tạo ra hịa bình và ổn định chính trị.
Phát triển có điểm giống với tăng trưởng là đều cùng hàm chứa ý nghĩa
về sự tăng lên, đi lên. Song, phát triển khác với tăng trưởng ở chỗ: sự tăng
trưởng đơn thuần chưa phải là phát triển. Muốn có sự phát triển thì trong q
trình tăng trưởng phải bảo đảm tính cân đối, tính hiệu quả và tính mục tiêu.



14

Tăng trưởng trước mắt phải đặt cơ sở cho tăng trưởng trong tương lai thì sự
tăng trưởng đó mới tạo điều kiện cho phát triển.
Sự phát triển giáo dục cũng chứa đựng các đặc thù tương tự. Tuy nhiên
theo cách trình bày ở trên thì sự phát triển giáo dục cịn là phương tiện, điều
kiện cho sự phát triển nói chung. Sự phát triển giáo dục còn bao hàm cả ý
nghĩa chính trị và liên quan mật thiết với thể chế chính trị quốc gia.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
Bao gồm quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cả nước, quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội một địa bàn lãnh thổ.
Quy hoạch là bước cụ thể hố của chiến lược, cịn kế hoạch là bước cụ
thể hoá của quy hoạch. Mối quan hệ giữa chiến lược quy hoạch, kế hoạch
được thể hiện qua mô hình sau:
Chiến lược

Quy hoạch

Kế hoạch

Như vậy, chiến lược và quy hoạch là căn cứ, là tiền đề của kế hoạch.
Chất lượng kế hoạch có được nâng cao, phù hợp với yêu cầu phát triển KT XH và đảm bảo sự quản lý vĩ mơ của nhà nước hay khơng chính là do khâu
xây dựng quy hoạch góp phần quyết định.
Giáo dục là ngành nằm trong hệ thống KT - XH. Quy hoạch phát triển
giáo dục thuộc loại quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực, là một bộ phận
không thể tách rời của quy hoạch phát triển KT - XH.
- Quy hoạch phát triển giáo dục: Quy hoạch phát triển giáo dục là bản luận
chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, những giải pháp phát

triển và phân bố hệ thống GD - ĐT trong đó đặc biệt chỉ ra yêu cầu nâng cao
chất lượng GD - ĐT, phát triển đội ngũ cán bộ, lực lượng giáo viên và phân
bố hệ thống GD - ĐT theo các bước đi và khơng gian đáp ứng u cầu phát
triển tồn diện con người và phát triển KT - XH của đất nước.


15

- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục: Từ quan điểm chung về quy
hoạch phát triển KT-XH cho thấy quy hoạch phát triển ngành GD thuộc loại
quy hoạch phát triển các ngành và là bộ phận của qui hoạch phát triển KT-XH
nói chung.
Trên cơ sở lý luận chung về xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH,
chúng ta có thể hiểu xây dựng quy hoạch ngành GD là bản luận chứng khoa
học về quá trình phát triển của hệ thống GD trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ
sở những đánh giá thực trạng GD, phân tích được những điểm mạnh, điểm
yếu, những cơ hội và những nguy cơ, thách thức, quy hoạch phát triển GD
phải xác định được nguồn lực, từ đó đưa ra các quan điểm, mục tiêu phương
hướng, những giải pháp phát triển và phân bố toàn bộ hệ thống GD, trong đó
đặc biệt chỉ ra yêu cầu về qui mô, về nâng cao chất lượng GD, phát triển lực
lượng GV, phân bổ theo bước đi và không gian, đáp ứng yêu cầu phát triển
toàn diện con người và phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể phát triển KTXH của địa phương, cả nước.
1.2.3. Cương lĩnh, chiến lược, kế hoạch.
- Cương lĩnh: "là văn kiện cơ bản xác định mục tiêu nhiệm vụ chiến lược về
chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá … trong một thời kỳ lịch sử nhất định của
một chính đảng, một nhà nước"[45]; là đường lối chỉ đạo, với mức cao nhất,
tổng hợp và khái quát nhất thể hiện mục tiêu tổng quát và toàn bộ hệ thống,
các định hướng lớn để thực hiện mục tiêu. Đường lối chỉ đạo phải hợp lý,
thống nhất trong một thời gian dài và phù hợp với đường lối của hệ thống cao
hơn.

- Chiến lược: là sự cụ thể hoá đường lối ở mức độ toàn hệ thống nhằm thực
hiện được những mục tiêu đã đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối quan hệ
giữa các mục tiêu trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định.
Trên cơ sở đó, xác định, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên, xác định


16

các mục tiêu có tính khả thi cho từng giai đoạn, định hướng chỉ đạo và có
bước đi thích hợp cho việc phân bố nguồn lực và các điều kiện cho các hoạt
động, đề ra các giải pháp, huy động nguồn lực để đạt cho được mục tiêu đề ra.
- Kế hoạch: là chương trình hành động, là sự cụ thể hố việc thực hiện mục
tiêu trong khoảng khơng gian, thời gian và điều kiện nguồn lực nhất định. Có
sự cân đối giữa các mục tiêu và nguồn lực để đạt được kết quả có thể đánh giá
và định hướng được với nguồn lực được sử dụng tối ưu.
1.2.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch.
Quy hoạch là cơ sở để các kế hoạch được xây dựng và thực hiện. Trong
quy hoạch, kế hoạch thực hiện và các mục tiêu gắn liền với nhau tạo nên sự
đồng bộ cân đối và hỗ trợ với nhau. Kế hoạch là sự cụ thể hoá của quy hoạch.
Mục tiêu trong kế hoạch là nhằm thực hiện từng nội dung của quy hoạch và
thường được thực hiện trong không gian hẹp, thời gian ngắn (khoảng từ một
đến hai năm).
Quy hoạch khác kế hoạch ở chỗ: quy hoạch bao gồm một số kế hoạch
gắn kết với nhau, diễn ra trong một khoảng thời gian, tính dự báo, dự đốn đối
với quy hoạch ở mức cần thiết, đồng thời quy hoạch cũng cần căn cứ định
mức, nhưng định mức có điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức độ biến động của các
yếu tố ảnh hưởng. Cịn kế hoạch thì khơng như vậy. Kế hoạch là chương trình
hành động là sự cụ thể hố quy hoạch, mục tiêu đó được xác định. Những
điều kiện trong kế hoạch được quy định một cách rõ ràng trong một thời gian
ngắn (xem phụ lục số 1).

1.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch với dự báo:
Dự báo là công cụ, phương tiện cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
Kết quả dự báo là cơ sở khoa học cho việc vạch ra những chiến lược phát
triển.


17

Dự báo tập hợp những thơng tin có cơ sở khoa học về các trạng thái khả
dĩ của đối tượng trong tương lai và dự kiến các con đường khác nhau để đạt
tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau.
Như vậy, xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả năng nhìn trước
được tương lai, với mức độ tin cậy nhất định và trù tính được điều kiện khách
quan để thực hiện dự báo đó, dự báo là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng quy
hoạch, khi đó dự báo phải thiết lập được các phương án, xác định được xu
hướng phát triển, các mục tiêu có thể đạt được, từ đó để xây dụng quy hoạch.
Ngược lại, quá trình thực hiện quy hoạch phải luôn luôn xem xét sự cân đối
giữa mục tiêu và nguồn lực, sự đồng bộ giữa các nguồn lực khác nhau trong
phạm vị không gian, thời gian nhất định, nếu gặp những tác động có tính chất
bất thường thì cần thiết phải điều chỉnh dự báo.
Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự báo
được biểu diễn theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và dự báo
Đường lối

Chiến lược

QUY HOẠCH


Dự báo

1.3. Quy hoạch phát triển giáo dục.
1.3.1. Mục đích của quy hoạch phát triển GD - ĐT.

Kế hoạch


18

Quy hoạch phát triển GD - ĐT nhằm tạo cơ sở khoa học để giúp các nhà
quản lý giáo dục hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển cho
từng giai đoạn, từng khâu, từng bước; từng bước của bản thân ngành GD – ĐT
cũng như của các ngành và của các địa phương; tùng bước tạo thế chủ động
trong điều hành hệ thống giáo dục, tránh được sự lúng túng, bị động cho lĩnh
vực có khả năng giúp nền kinh tế của đất nước thực hiện chiến lược đi tắt, đón
đầu.
1.3.2 Yêu cầu của quy hoạch phát triển GD - ĐT.
* Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải được xây dựng trên cơ sở cương
lĩnh, đường lối chiến lược phát triển KT - XH của quốc gia và đường lối,
chiến lược, định hướng phát triển GD - ĐT của Đảng và Nhà nước. Cụ thể là
phải bám sát "định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước" được đề cập trong Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII) và kết luận
Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá IX.
* Quy hoạch giáo dục là một bộ phận không thể thiếu của quy hoạch
kinh tế - xã hội, chính vì thế, quy hoạch phải phối hợp với chiến lược phát
triển giáo dục đào tạo và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn lãnh
thổ. Điều đó có nghĩa là, nó phải gắn với quy hoạch dân cư, quy hoạch lao
động, quy hoạch vùng kinh tế. Nó phải phù hợp với quy mô, cơ cấu; kết hợp

trước mắt và lâu dài có tính tốn lộ trình phát triển và phải xác định rừ những
vấn đề bức xúc, những trọng điểm cần phải đầu tư và thứ tự cần ưu tiên; Phải
đảm bảo sự tương thích với quy hoạch các ngành khác, lấy các ngành khác
làm cơ sở và cũng đồng thời là cơ sở để quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác.
* Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải được xây dựng sao cho các hệ
thống con của hệ thống giáo dục được phát triển cân đối, đồng bộ với nhau,


19

hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo cho hệ thống giáo dục phát triển
bền vững.
1.3.3. Nội dung của quy hoạch phát triển GD - ĐT.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển GDTH và THCS về cơ bản
gồm những thành phần sau:
* Đánh giá thực trạng hệ thống GDTH và THCS của địa phương
* Dự báo quy mô học sinh TH và THCS.
* Quy hoạch mạng lưới trường lớp
* Quy hoạch các điều kiện phục vụ yêu cầu phát triển trường lớp, gồm:
- Về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng cho sự phát triển giáo
dục.
* Đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch được xây dựng
1.3.4. Quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS.
Quy hoạch phát triển GDTH và THCS là một bộ phận của quy hoạch
giáo dục - đào tạo trên địa bàn, là bản luận chứng khoa học về dự báo phát
triển và sắp xếp, bố trí theo khơng gian và thời gian hệ thống này của địa
phương.
1.4. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục.
1.4.1. Các bước xây dựng.

Xây dựng quy hoạch phát triển GD - ĐT nói chung và quy hoạch phát
triển TH, THCS nói riêng cũng phải tuân thủ phương pháp luận xây dựng quy
hoạch. Việc xây dựng quy hoạch bao gồm những bước cơ bản sau:
Bước 1: Tổng hợp quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước, của địa
phương về phát triển KT - XH trong đó có phát triển GD - ĐT nói chung, giáo
dục tiểu học THCS nói riêng.


20

Bước 2: Phân tích, đánh giá thực trạng để làm rõ về thời gian, không
gian các sự kiện; phát hiện mâu thuẫn giữa các sự việc, hiện tượng. Qua việc
phân tích thực trạng, dự báo trạng thái tương lai của GD - ĐT, của giáo dục
tiểu học, THCS.
Bước 3: Phát hiện xu thế, tìm ra quy luật và sự vận động có tính quy luật
của sự phát triển các yếu tố bên trong của GD - ĐT nói chung, giáo dục tiểu
học, THCS nói riêng; dự báo phương án và định lượng các chỉ tiêu phát triển.
Bước 4: Đề ra các giải pháp thực hiện, gồm:
* Giải pháp giải quyết sự cân đối giữa các yếu tố cho sự phát triển.
* Các giải pháp chỉ đạo, quản lý
* Khuyến nghị các cấp quản lý về chính sách, chế độ, giải pháp đối với
sự phát triển của giáo dục TH, THCS.
1.4.2. Các phương pháp xây dựng.
* Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp sử dụng sự hiểu biết, kinh nghiệm của các chun gia
có trình độ để dự báo sự phát triển của đối tượng nghiên cứu. Qua một số vòng
hỏi và xử lý ý kiến của các chuyên gia, từng bước hướng các chuyên gia đi đến
kết luận chính xác dần đối tượng dự báo. Phương pháp này thường được sử
dụng trong các trường hợp sau:
- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc nhiều yếu

tố cịn chưa có hoặc cịn thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.
- Trong những điều kiện thiếu thông tin hoặc thông tin chưa đáng tin cậy
về đặc tính của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất định lớn về chức năng của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện thiếu thời gian hoặc do hồn cảnh cấp bách của việc dự
báo.
Q trình sử dụng phương pháp này có thể chia thành các giai đoạn sau:


21

- Chọn các chuyên gia để hỏi ý kiến.
- Xây dựng các câu hỏi xin ý kiến chuyên gia
- Xây dựng các phiếu câu hỏi và bản ghi kết quả xử lý các ý kiến của các
chuyên gia.
- Làm việc với một số chuyên gia
- Phân tích và xử lý kết quả dự báo thu được ở vòng 1.
- Tổng hợp và lựa chọn kết quả dự báo sau một số vòng hỏi cần thiết.
Việc tiến hành dự báo theo phương pháp chuyên gia cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Các đánh giá phải do các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực cần dự báo
đưa ra theo một quy trình có tính hệ thống để có thể tổng hợp được.
- Để có được ý kiến đánh giá của chuyên gia một cách có hệ thống cần
giúp họ hiểu rõ ràng mục đích và nhiệm vụ phải làm.
- Nhóm điều hành dự báo cần phải thống nhất và nắm vững hệ thống các
phương pháp tiến hành cụ thể từ khâu đầu đến khâu cuối của công tác dự báo.
Tuỳ theo hình thức thu thập và xử lý ý kiến chuyên gia, phương pháp
chun gia được thơng qua hai hình thức: hội đồng (lấy ý kiến tập thể các
chuyên gia) và phương pháp DELPHI (lấy ý kiến của từng chuyên gia rồi
tổng hợp lại).

* Phương pháp ngoại suy xu thế:
Phương pháp ngoại suy xu thế còn gọi là ngoại suy theo dãy thời gian.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào các số liệu thu thập được trong quá
khứ của đối tượng dự báo để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng đặc trưng
cho đối tượng dự báo và đại lượng thời gian. Mối quan hệ đó được đặc trưng
bởi hàm xu thế:

y = f(t)

Trong đó:
* y đại lượng đặc trưng cho đối tượng dự báo


22

* t là đại lượng đặc trưng cho thời gian
Để thực hiện phương pháp ngoại suy phải tuân theo những bước sau:
- Thu thập và phân tích số liệu ban đầu của đối tượng dự báo trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Định dạng hàm xu thế dựa trên quy luật phân bố các đại lượng của đối
tượng dự báo trong thời gian quan sát.
- Tính tốn thơng số của hàm xu thế và tính giá trị ngoại suy.
- Định giá trị độ tin cậy của dự báo.
* Phương pháp sơ đồ luồng: Là phương pháp thông dụng để dự báo quy
mơ học sinh. Phương pháp này có thể cho phép ta tính tốn "luồng" học sinh
suốt cả hệ thống giáo dục phổ thông, nhất là ở các cấp học phổ cập như tiểu
học và THCS. Phương pháp sơ đồ luồng dựa vào 3 tỉ lệ quan trọng:
- Tỉ lệ học sinh lên lớp P
- Tỉ lệ học sinh lưu ban R
- Tỉ lệ học sinh bỏ học D

Sơ đồ luồng được hình dung như sau:
Số HS
Năm học nhập học
đầu cấp

Số HS
lớp 1

Số HS
lớp 2

Số HS
lớp 3

Số
HSlớp 4

Số HS
lớp 5

T1

N1

E1.1

E2.1

E3.1


E4.1

E5.1

T2

N2

E1.2

E2.2

E3.2

E4.2

E5.2

T3

N3

E1.3

E2.3

E3.3

E4.3


E5.3

Theo sơ đồ trên thì số lượng học sinh lớp 1 ở năm học T 2 sẽ được tính bằng
cơng thức sau:


23

E1.2 = N2 + (E1.1 x R1.1)
Trong đó:
- E1.2 là số học sinh lớp 1 ở năm học thứ T2
- N2 là số lượng học sinh nhập học vào lớp 1 ở năm học thứ T2
- E1.1 là số học sinh lớp 1 ở năm học thứ T1
- R1.1 là tỉ lệ lưu ban của lớp 1 ở năm thứ T1
Cũng theo sơ đồ trên số lượng học sinh lớp 2 ở năm học thứ T2 sẽ được
tính theo cơng thức:
E2.2 = (E1.1 x P1.1) + (E2.1 x R2.1)
Tương tự như thế ta có thể tính được số lượng học sinh cho các lớp 3, 4,
5 … ở năm học T2 hoặc tính cho học sinh lớp n ở năm học thứ Tn.
Dùng mơ hình sơ đồ luồng để dự báo ta thấy:
- Phương pháp này có thể áp dụng để dự báo một cách khá chính xác quy
mơ học sinh phổ thơng.
- Để dự báo được chính xác, phải nắm chắc các chỉ số:
+ Dân số trong độ tuổi nhập học trong kỳ dự báo
+ Tỉ lệ nhập học tương lai
+ Tỉ lệ lên lớp, lưu ban, chuyển cấp trong tương lai.
* Phương pháp so sánh (so sánh trong nước và ngoài nước)
Phương pháp nghiên cứu về sự phát triển giáo dục của các địa phương,
các khu vực trong nước và giữa các nước khác nhau, trên cơ sở đó giúp các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý so sánh, phân tích và đánh giá từ

đó lựa chọn con đường phát triển giáo dục của địa phương mình, nước mình.
* Phương pháp dựa vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội địa
phương:
Cơ sở khoa học của phương pháp này là dựa vào dự báo các nhân tố ảnh
hưởng tới quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cụ thể là:


24

- Dự báo xu thế đơ thị hố, cơng nghiệp hoá của địa phương
- Dự báo tiến bộ của khoa học công nghệ
- Dự báo dân số và nguồn lao động
+ Dự báo về khả năng đầu tư khai thác nguồn vốn cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
+ Dự báo nhu cầu thị trường
Phương pháp này thường cho kết quả tương đối phù hợp, bởi nó được đảm
bảo bằng các nghị quyết, chương trình, mục tiêu và hệ thống các giải pháp thực
hiện tổng thể. Tuy nhiên, phương pháp này địi hỏi phải có sự tính tồn chính
xác khi đưa ra các chỉ số dự báo, đặc biệt đưa ra các chỉ số dự báo về quy hoạch
phát triển giáo dục đào tạo để vừa đảm bảo đúng thực tế, vừa có tính khả thi
cao.
* Phương pháp sử dụng phần mềm của Bộ GD & ĐT:
Đây là một phương pháp thông dụng để dự báo số lượng học sinh, là một
phần mềm đã lập trình sẵn, nó có thể cho phép tính tốn luồng học sinh trong
suốt cả hệ thống giáo dục đào tạo. Phương pháp này dựa vào các chỉ số tỉ lệ:
Tỷ lệ học sinh vào lớp đầu cấp; tỷ lệ lên lớp, tỷ lệ lưu ban, tỷ lệ bỏ học và tỷ
lệ học sinh hồn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp THCS.
Phương pháp này dựa trên cơ sở các số liệu: Số trẻ 6 tuổi vào lớp 1; dân
sè độ tuổi học sinh tiểu học và dân số độ tuổi học sinh THCS.
Dựa vào chỉ tiêu cơ bản theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục

đào tạo đến năm 2015:
- Tỷ lệ học sinh tiểu học/dân số độ tuổi (6 đến 10 tuổi)
- Tỷ lệ học sinh THCS /dân số độ tuổi (11 đến 14 tuổi)
- Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ tiểu học lên THCS
- Tỷ lệ số lớp/số phòng học của tiểu học và THCS
- Tỷ lệ giáo viên /lớp của tiểu học 1,5 gv/lớp và THCS là 1,85 gv/lớp


25

Với nguyên tắc lấy số liệu năm 2005 làm gốc căn cứ vào các chỉ số trên,
chương trình phần mềm của Bộ GD & ĐT sẽ xác định dự báo các chỉ số
tương ứng của từng năm cho tới năm 2015. Trong đó có học sinh lớp T + 1
năm học n+1, được xác định căn cứ vào số học sinh lớp T và T+1 ở năm học
n với các tỷ lệ lên lớp, lưu ban đã được xác định của năm học n theo:
Số học

Số học sinh

Tỷ lệ lên

năm = n+1

Tỷ lệ lưu ban

lớp

sinh
Lớp T +1


Số học sinh

=

Lớp T
năm n

x

Lớp T
năm n

+

Lớp T + 1
năm n

x

Lớp T + 1
năm n

Như vậy ta có thể tính được số lượng học sinh lớp 1,2,3,4,5,6,7,8,9 ở các
năm học tiếp theo trong thời kỳ dự báo. Và như vậy, chúng ta có thể xác định
được nhu cầu về số lớp, số phòng học, số chỗ ngồi và số giáo viên cần thiết
cũng như các điều kiện đảm bảo khác phục vụ cho việc dạy và học cho từng
đơn vị.
1.4.3. Mục đích yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo nói
chung và quy hoạch giáo dục TH, THCS nói riêng.
Mục đích cơ bản của quy hoạch ngành GD - ĐT nói chung và giáo dục

tiểu học, THCS nói riêng nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định
các chủ trương kế hoạch phát triển của ngành cũng như của các ngành khác
trong địa phương, phục vụ cho việc xây dựng các chương trình kế hoạch, đầu
tư phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm.
Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD - ĐT nói chung và giáo dục
tiểu học, THCS nói riêng phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của cả nước và của địa
phương.


×