Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện tân thành, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.75 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ XUÂN HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN THÀNH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ XUÂN HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN THÀNH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS THÁI VĂN THÀNH



NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
Các thầy cơ giáo Khoa Sau đại học - Trường Đại học Vinh, cùng tồn
thể thầy cơ giáo đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho chúng tôi trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng ban chức năng
của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Lãnh đạo các trường
THPT trên địa bàn huyện Tân Thành cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên và giúp đỡ chúng tơi hồn thành khóa học và bản luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc khơng tránh khỏi sai sót,
tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cơ giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Lê Xuân Hải


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ..................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 11
1.2.1. Giáo viên và giáo viên trung học phổ thông ................................. 11
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ...................... 14
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông ....................................................................................... 16
1.2.4. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông ....................................................................................... 18
1.3. Người giáo viên trung học phổ thông trước bối cảnh đổi mới giáo dục ... 18


iii
1.3.1. Vị trí, vai trị của người giáo viên trong sự nghiệp đổi mới
giáo dục ......................................................................................... 18
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người giáo viên trước bối
cảnh đổi mới giáo dục ................................................................... 20

1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ..... 24
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông ...................................................................................... 24
1.4.2. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ..... 25
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ......... 26
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông ...................................................................... 26
Kết luận chương 1......................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU ................................................................................................. 28
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................... 28
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 28
2.1.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 28
2.1.3. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát ........................................ 28
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 28
2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................... 28
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cư......................................................... 28
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 29
2.2.3. Tình hình giáo dục ........................................................................ 30
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................... 34


iv
2.3.1. Số lượng, cơ cấu ............................................................................ 34
2.3.2. Chất lượng ..................................................................................... 35
2.4. thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ........................................ 41

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục về sự cần
thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ................................... 41
2.4.2. Thực trạng cải tiến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ....................................................................................... 42
2.4.3. Thực trạng về bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ....................................................................................... 44
2.4.4. Thực trạng về đổi mới công tác đánh giá giáo viên giáo viên
trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .... 47
2.4.5. Thực trạng về chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ................. 49
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................ 50
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................... 50
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 50
2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................. 53
Kết luận chương 2......................................................................................... 55
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU ................................................................................................. 56
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................ 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................... 56


v
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiển ............................................... 56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................ 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 56
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................. 56
3.2.1. Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về sự

cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông .... 56
3.2.2. Cải tiến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông ....................................................................................... 59
3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông ....................................................................................... 61
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ..... 63
3.2.5. Hồn thiện chế độ chính sách tạo động lực làm việc cho đội ngũ
giáo viên ........................................................................................ 67
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............ 71
3.3.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 71
3.3.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 71
3.3.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 71
3.3.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 71
3.3.5. Kết quả thăm dò ............................................................................ 71
Kết luận chương 3......................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
1. Kết luận ..................................................................................................... 74
2. Kiến nghị .................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
PHỤ LỤC


vi
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

1.

CNH-HĐH

:


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2.

CT

:

Cần thiết

3.

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

4.

GV

:

Giáo viên

5.

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

6.

HS

:

Học sinh

7.

HSG

:

Học sinh giỏi

8.

KCT

:

Không cần thiết

9.


KĐUYCNV

:

Không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

10.

KKT

:

Không khả thi

11.

KT

:

Khả thi

12.

KV

:

Khu vực


13.

NQTW

:

Nghị quyết Trung ương

14.

NXB

:

Nhà xuất bản

15.

QLGD

:

Quản lý giáo dục

16.

QT

:


Quốc tế

17.

SL

:

Số lượng

18.

TB

:

Trung bình

19.

THCS

:

Trung học cơ sở

20.

THPT


:

Trung học phổ thơng

21.

THPT CL

:

Trung học phổ thông công lập

22.

TL

:

Tỷ lệ

23.

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

24.


TNTP

:

Thiếu niên tiền phong

25.

TS

:

Tổng số

26.

UBND

:

Ủy ban nhân dân

27.

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa



vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô phát triển GD THPT huyện Tân Thành từ năm học
2012 đến 2017 ............................................................................... 34
Bảng 2.2. Giáo viên cơ cấu theo bộ môn....................................................... 34
Bảng 2.3. Xếp loại phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của GV THPT
huyện Tân Thành, năm học 2015-2016 ........................................ 35
Bảng 2.4. Trình độ của đội ngũ GV THPT huyện Tân Thành năm học
2016 - 2017 ................................................................................... 35
Bảng 2.5. Thực trang công tác đánh giá, phân loại GV ................................ 47


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, địi hỏi chúng ta
phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT là “đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất
cả các bậc học, ngành học” [NQ8].
Đối với giáo dục phổ thông, mục tiêu của sự đổi mới là “tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,

lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời” [NQ 8].
Để thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi phải phát triển đội ngũ giáo
viên - lực lượng quyết định chất lượng giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khoá XI đã
nhấn mạnh: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”.
Tân Thành là một huyện thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Phía Đơng giáp
huyện Châu Đức, phía Tây giáp huyện Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh) và Thành


2
phố Vũng Tàu, phía Nam giáp thành phố Bà Rịa, phía Bắc giáp huyện Long
Thành (tỉnh Đồng Nai). Diện tích tự nhiên khoảng 33.825,5 ha, dân số trung
bình khoảng 137.334 người, có 10 đơn vị hành chính gồm 9 xã và 1 thị trấn.
Trong những năm qua, huyện đã có sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các mặt
kinh tế-xã hội, văn hoá - giáo dục, an ninh - quốc phòng… Riêng trong lĩnh
vực giáo dục Trung học phổ thông, huyện đã đạt được nhiều thành tựu.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục hiện
nay, huyện cần phải tập trung phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông, xem đây là một yêu cầu cấp thiết.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu, góp phần nâng cao chất lượng giáo viên THPT huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính
khả thi thì sẽ phát triển được đội ngũ giáo viên THPT huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV
trung học phổ thông.


4
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, góp phần nâng cao chất lượng GDPT của huyện
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Nhìn chung các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều
kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời
để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản
lý giáo dục.
Ở phương Đông, Trung Quốc có Khổng Tử (551 - 479 trước cơng
ngun) - triết gia nổi tiếng, nhà GD lỗi lạc cho rằng GD là một thành tố
không thể thiếu được của mỗi dân tộc.
Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung
tâm học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.
Việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại
hiệu quả rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada… đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư
phạm cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi



6
dưỡng những nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý giáo
viên; Phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS… đối với đội ngũ
giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác phát triển đội ngũ giáo viên không tiến hành tổ
chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời
gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy
học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con
người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra
các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất
định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại
một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp
dạy học. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản là một nước bại trận,
với điều kiện thiếu thốn về mọi mặt, Nhật Bản đã đầu tư rất lớn cho GD.
Ngay từ những năm 1946 với 28% ngân sách, đến năm 1950 Nhật Bản lại đầu
tư đến 32% ngân sách cho GD và cho đến bây giờ.
Cũng như Nhật Bản, Singapore và nhiều nước khác, Hoa Kỳ luôn xem
GV là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp GD và phát triển GD. Vì vậy, mà
khi quyết định đưa GD Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, chính
phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp GV làm then chốt.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở
các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện



7
kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham
gia học tập đầy đủ các nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng
giáo viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được thực hiện trong 10 năm
và “Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngồi.
Tại Liên Xơ (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: [25]
M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki… đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất
lượng dạy học thơng qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng
cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn.
Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy
giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ khơng có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và tồn diện đến
giáo dục mà chủ thể đóng vai trị quan trọng nhất đó chính là đội ngũ giáo viên.
Đối với Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng lĩnh vực GD. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển GD là quốc sách hàng
đầu" [10]. Luật GD nêu rõ: "Phát triển GD là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài." và "Mục tiêu GD là đào tạo
con người Việt nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [31].



8
Vấn đề phát triển giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công
nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10 năm
1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng
to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng và chính quyền
địa phương phải thực sự quan tâmhơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc
nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát
triển mới” [28], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm
được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [30, tr.489].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo
dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều cơng trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ
GV như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng
cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi
mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên);
Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng
cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn
Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới
nội dung đào tạo giáo viên THCS theo chương trình cao đẳng sư phạm mới);
Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và
phát triển đội ngũ giảng viên) v.v.. Các cơng trình này nghiên cứu phát triển
đội ngũ theo 3 hướng: a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát
triển nguồn nhân lực; b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tuy nhiên các cơng trình kể trên hầu hết vẫn cịn để lại khoảng
trống nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trường



9
định hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trị,
vị trí mới của đội ngũ giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trường Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế tồn cầu hóa.
Sau hơn 25 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng
rãi. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng thì một số dự án, cơng trình nghiên
cứu khoa học lớn liên quan đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã
được thực hiện.
Cùng với Bộ GD&ĐT, các cơ sở GD trong cả nước thực hiện các cơng
trình nghiên cứu về GD, tổ chức nhiều hội thảo bàn về quản lý giáo dục
(QLGD), hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng GD.
Trường Đại học Vinh, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác
giả như Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành (2005, Đổi
mới cơng tác bồi dưỡng GV, Tạp chí GD (110/3), năm 2004 tác giả Nguyễn
Ngọc Hợi đã nghiên cứu đề tài cấp Bộ "Các giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo".
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Văn Lê đã đưa
ra quan điểm về QLGD phải chú ý đến công tác bồi dưỡng GV tư tưởng chính
trị về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho GV. Bên cạnh đó, tác
giả Trần thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu với công tác quản lý
(QL) nhà trường trong những điều kiện mới: " Đổi mới chương trình sách
giáo khoa địi hỏi đổi mới phương pháp QL và lãnh đạo của hiệu trưởng (HT)
sao cho phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên
trong trường" [26, tr.43].
Nguyễn Xuân Mai với "Đào tạo GV dạy nghề đáp ứng yêu cầu xã hội"
và "Đổi mới quan điểm QLGD đại học một số vấn đề cần được quan tâm", tạp



10
chí GD số 238, 240 tháng 5/ 2010".
Nguyễn Thị Quý (Viện nghiên cứu GD - Trường Đại học sư phạm
TP.HCM) đưa ra quan điểm muốn nâng cao năng lực GV cần thiết phải thực
hiện được hai vấn đề cơ bản là GV phải có mức lương đủ sống để ni gia
đình mà khơng phải làm thêm nghề khác, GV được bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ thiết thực để nâng cao tay nghề.
Đối với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm của thập kỷ 90 của
thế kỷ trước, do giáo dục của Tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh tăng
nhanh (chủ yếu do di dân, tăng dân số cơ học), dẫn đến sự mất cân đối
nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giáo viên. Cũng như hầu hết
các địa phương trên cả nước, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải đối phó với việc
phải tăng nhanh số lượng giáo viên để đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục của
Tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo giáo viên cử tuyển vừa là
sư phạm vừa là không phải sư phạm, tuyển dụng trái chuyên môn hoặc tuyển
những người chưa qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc gần đây
còn tuyển những sinh viên mới tốt nghiệp từ những cơ sở GD đào tạo sinh
viên ra trường không đảm bảo chất lượng chun mơn sư phạm… Tất cả
những giải pháp tình thế trên đã làm cho chất lượng đội ngũ bị giảm sút
nghiêm trọng, thậm chí có những lúc, những nơi chất lượng đội ngũ giáo viên
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến cả một thế hệ HS. Nhiều loại hình đào tạo,
nhiều hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế hoạch
đã làm sai lệch cơ cấu đội ngũ giáo viên. Và hiện nay ảnh hưởng của những
hạn chế về chất lượng đội ngũ giáo viên vẫn còn tồn tại trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu mà chưa có giải pháp nào tháo gỡ một cách triệt để.
Ở địa bàn huyện Tân Thành nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Đơng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, liền kề với thành phố Hồ Chí Minh. Vị thế
này giúp cho huyện có điều kiện thúc đẩy lưu thơng hàng hố trong và ngồi



11
nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật, thu hút các nhà đầu tư lớn từ thành phố Hồ
Chí Minh và nước ngoài. Mục tiêu của Tân Thành trong thời gian tới là tập
trung khai thác mọi nguồn lực cho đầu tư - phát triển để đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch bền vững theo cơ cấu "Công nghiệp xây dựng Thương mại dịch vụ - Nông nghiệp" nên cũng rất ưu tiên và quan tâm nhiều
đến việc đào tạo nguồn nhân lực lao động cũng như chất lượng của đội ngũ
làm công tác GD, tuy chất lượng đội ngũ được quan tâm đầu tư hơn các địa
bàn các huyện phía bắc khác trong Tỉnh và hầu hết đều đạt chuẩn về trình độ.
Nhưng vẫn cịn một bộ phận nhỏ đội ngũ giáo viên cịn có những hạn chế, địi
hỏi phải có giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cho đến nay cịn ít những cơng
trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa trên chuẩn giáo
viên đặc biệt là những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên THPT nhất là đội ngũ
giáo viên các trường trong huyện Tân Thành đáp ứng nâng cao chất lượng đội
ngũ GV THPT này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên và giáo viên trung học phổ thông
1.2.1.1. Giáo viên
Theo từ điển giáo dục học: “Giáo viên là chức danh nghề nghiệp của
người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non,
đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc sư
phạm mẫu giáo. GV là người truyền thụ toàn bộ các kiến thức và kỹ năng quy
định trong chương trình bộ môn của bậc học, cấp học” [38, tr.70].
Thuật ngữ “Giáo viên” là một khái niệm được dùng rất phổ biến. Theo
cách gọi thông thường, giáo viên được hiểu là người làm nghề dạy học.
Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh danh từ “Giáo viên” đang tồn tại nhiều
thuật ngữ và danh hiệu khác được dùng để chỉ người làm công tác dạy học ở


12

các cấp bậc giáo dục, đào tạo khác nhau như cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu
giáo, giảng viên, cán bộ giảng dạy, nhà giáo...
Tại điều 70, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 và Điều lệ trường Trung học đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy
đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của một nhà giáo:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở GD khác: nhằm thực hiện mục tiêu của GD là truyền
thụ tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng nhân cách cho người
học. GV là người dạy học ở các bậc phổ thông hoặc tương đương [31].
- Giáo viên là những người làm công tác dạy học - giáo dục, người trực
tiếp biến các chủ trương, các chương trình, cải cách, đổi mới giáo dục thành
hiện thực.
- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức tư cách tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng [31, tr.48].
Luật Giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
1.2.1.2. Giáo viên Trung học phổ thông
GV THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong trường THPT.
Trình độ chuẩn được đào tạo của GV THPT:
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
khác và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành


13

tại các khoa, trường đại học sư phạm [31, tr.17].
GV là tấm gương sáng cho HS noi theo nên về mặt đạo đức GV có
những quy định cụ thể.
Quy định về đạo đức nhà giáo:
- Về phẩm chất chính trị:
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lồi, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân cơng
của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Về đạo đức nghề nghiệp:
Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống
và trong công tác.
Công bằng trong giảng dạy và GD, đánh giá đúng thực chất năng lực
của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng, lãng phí.
Tận tụy với cơng việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, nhà trường, của ngành.
- Về lối sống, tác phong:
Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần
phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Có lối sống hịa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội.
Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng,


14

lịch sự, phù hợp với nghề dạy, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của
người học.
Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ [31, tr.1-3].
- Nhiệm vụ của GV:
Trong điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học quy định nhiệm vụ của GV trường trung học như sau:
- GV bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD; soạn bài, dạy thực
hành thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý HS trong các hoạt động GD do nhà trường
tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của HT, chịu sự
kiểm tra của HT và các cấp QLGD.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD.
Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [36. tr.15].
- GV thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định như GV
trung học [31, tr.17]
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.2.2.1. Đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt phổ thơng có ghi: "Đội ngũ là khối đơng người cùng
chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng" [37].
Còn theo Đặng Quốc Bảo: "Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung ý tưởng, mục đích ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và
hoạt động theo nguyên tắc" [3].
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội


15

ngũ Cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ….Khái
niệm đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều
người tập hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh. Như vậy, đội ngũ có thể được
hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở chỗ, đội
ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng, thực hiện một hay một số
chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó.
Khái niệm “đội ngũ” được sử dụng khá rộng rãi và dùng để chỉ các tổ
chức trong xã hội như: Đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên, đội ngũ tình nguyện viên… Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt
động qua sự phân công, hợp tác lao động, là những người có chung mục đích,
lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
Ở đây chúng tôi đề cập thêm về khái niệm đội ngũ giáo viên. Theo
Vigril Rowland nói: Đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ
nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng
cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho GD.
Đội ngũ GV là một tập hợp những GV được tổ chức thành một lực
lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu GD đã đặt ra cho tổ
chức đó.
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa
học của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ
các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng
các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định.
Khái niệm đội ngũ giáo viên là khái niệm chung cho những người làm


16

nghề dạy học - giáo dục, ta cịn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng bậc học,
cấp học như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên tiểu học, đội ngũ
giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội
ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
Vậy khái niệm đội ngũ GV THPT được cụ thể hóa, đội ngũ GV THPT
là một tập thể GV cùng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nhằm thực hiện mục
tiêu đào tạo của trường THPT là: giúp HS phát triển tồn diện đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Khi xem xét đội ngũ GV THPT chúng tôi xem xét trên các yếu tố:
- Cơ cấu đội ngũ.
- Phẩm chất năng lực.
- Chức năng nhiệm vụ.
Là những người trực tiếp giảng dạy những tri thức khoa học của cấp
học THPT, với những môn học trong hệ thống giáo dục tới người học theo
quy định của điều lệ trường THPT, Luật GD quy đinh.
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông
1.2.3.1. Phát triển
Phát triển có thể hiểu theo nhiều nghĩa:
Theo từ điển Tiếng Việt thì “phát triển” là sự mở mang [41, tr.717]
Theo nghĩa triết học, phát triển là sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện
tượng theo chiều hướng đi lên, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là một q trình tích luỹ về lượng, dẫn đến



×