Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ sở huyện minh hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 115 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO MINH ĐỨC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN MINH HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, NĂM 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng q trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục
và Quý Thầy Cô của Trường Đại học Vinh đã quan tâm, giúp đỡ chúng tơi
hồn thành khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình,
Lãnh đạo Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Minh Hóa, ban Giám hiệu, giáo
viên, học sinh, phụ huynh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Minh Hóa tỉnh Quảng Bình và người thân, đồng nghiệp, bạn bè,... đã tạo điều
kiện thuận lợi, động viện, giúp đỡ tơi thực hiện chương trình khóa học cũng
như hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã tận tình, giúp đỡ tơi


trong q trình nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn, luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các Thầy giáo, Cơ giáo và các đồng nghiệp
góp ý, chỉ dẫn, bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn!
Tác giả luận văn

Cao Minh Đức


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBGV:
Cán bộ, giáo viên
CBQL:
Cán bộ quản lý
CSVC:
Cơ sở vật chất
CSVC-TBDH: Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học
DNPT:
Dạy nghề phổ thông
ĐH:
Đại học
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
GD-ĐT:
Giáo dục-Đàotạo
GD-DN:
Giáo dục-Dạy nghề
GĐ:

Giám đốc
GV:
Giáo viên
HN:
Hướng nghiệp
HN-DN:
Hướng nghiệp dạy nghề
HS:
Học sinh
KT-XH:
Kinh tế-xã hội
KTTH-HN: Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
NPT:
Nghề phổ thông
PP:
Phương pháp
PPDH:
Phương pháp dạy học
QL:
Quản lý
QLGD:
Quản lý giáo dục
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa



4

MỤC LỤC

MỞ
ĐẦU…………………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………......
... 1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ………………………………………. .
3
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………
…..3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu…………………………………………...
3
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. ..
4
7. Những đóng góp của luận văn…………………………………………….
…4
8. Cấu trúc luận
văn…………………………………………………………….. 5
NỘI DUNG……………………………………………………………………
..6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ……….
.. 6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn
đề………………………………….......6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước

ngoài……………………………………………..6


5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
……………………………………….........7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài…………………………………......
…...9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường…………………………9
1.2.2. Nghề, nghề phổ thông, dạy nghề và dạy nghề phổ
thông………………..15
1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy nghề phổ
thông……18
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy nghề ở trường trung học cơ
sở……………….....20
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông…………20
1.3. Hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ
sở……………..21
1.3.1. Mục tiêu hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ
sở….......21
1.3.2. Chương trình, nội dung, tài liệu hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường
trung học cơ
sở…………………………………………………………………22
1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động dạy nghề phổ thơng ở trường trung
học cơ
sở…………………………………………………………………………….23
1.3.4. Đánh giá và sử dụng kết quả hoạt động dạy nghề phổ thông ở các

trường trung học cơ
sở…………………………………………………………………23


6

1.3.5. Các giai đoạn triển khai hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung
học cơ
sở…………………………………………………………………………….23
1.3.6. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện hoạt động dạy nghề
phổ thông ở trường
THCS…………………………………………………………..24
1.4. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ
sở……25
1.4.1. Ý nghĩa và sự cần thiết quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường
trung học cơ
sở…………………………………………………………………25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ
sở……………………………………………………………………………….
26
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở
trường trung học cơ
sở…………………………………………………………………30
Kết luận chương
1…………………………………………………………….32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MINH HĨA, TỈNH QUẢNG
BÌNH…………………………………………33
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội, Giáo dục và Đào tạo

của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình…………………………………………..33
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã
hội………………………………………………..33


7

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục - đào tạo……………………….
…………34
2.1.3. Khái qt về trung tâm GD-DN Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình…………..35
2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình……………………………39
2.2.1. Khái quát thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thơng trên tồn
quốc…….39
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ ở trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Minh
Hóa………………………………………………………..............40
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình……………......... …42
2.3.1. Thực trạng quản lý về cơng tác tuyên truyền, nhận thức tư tưởng của
các lực lượng về vai trị, vị trí của hoạt động dạy nghề phổ thơng cho học sinh
THCS ở huyện Minh
Hóa………………………………………………………42
2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung, phương pháp, kế hoạch hoạt
động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ sở ở huyện Minh
Hóa.............53

2.3.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động lên lớp, thực hành
dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ sở
……………………………………...57
2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề phổ thông ở trường
trung học cơ sở ở huyện Minh Hóa … ………………………………………..
60


8

2.3.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng trong hoạt động dạy nghề
phổ thông ở trường trung học cơ sở ở huyện Minh
Hóa……………………….61
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, giám sát và sử dụng kết quả hoạt
động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ sở ở huyện Minh Hóa
............62
2.4. Đánh giá
chung……………………………………………………….......63
2.4.1. Thành tựu, nguyên
nhân…………………………………………………63
2.4.2. Hạn chế, nguyên
nhân……………………………………………….......64
2.4.3. Bài
học……………………………………………………………….......67
Kết luận chương
2…………………………………………………………….68


9


Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH…………………………….
……… . ...69
3.1. Ngun tắc đề xuất các giải
pháp………………………………………..69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục
tiêu……………………………………...69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn………………………………………69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu
quả………………………………………70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả
thi…………………………………….......70
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung
học cơ sở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình……………………………….70
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức các lực lượng giáo dục về vị trí, nhiệm
vụ hoạt động dạy nghề phổ thơng ở trường trung học cơ
sở………………............70
3.2.2. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi
mới phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên dạy
nghề……………………74
3.2.3. Giải pháp đổi mới công tác quản lý việc phát triển chương trình, nội
dung, phương pháp hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ
sở……………………………………………………………………………….
79


10


3.2.4. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và các điều kiện đảm bảo
phục vụ cho hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung học cơ sở……...
...81
3.2.5. Giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động dạy nghề phổ thông ở
trường trung học cơ
sở……………………………………………………………… ...82
3.2.6. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh trong hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường
trung học cơ
sở……………………………………………………………………… .84
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp và điều kiện thực hiện……………..
...87
3.3.1 Mối quan hệ giữa các giải pháp……………………………………….
…87
3.3.2 Điều kiện thực hiện các giải pháp……………………………………..
...87
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp…………..
…88
3.4.1. Mục đích thăm
dị………………………………………………………..88
3.4.2. Đối tượng, địa bàn thăm dị…………………………………………...
...88
3.4.3. Nội dung, phương pháp thăm dò……………………………………...
...89
3.4.4. Kết quả thăm dò……………………………………………………….
...94


11


Kết luận chương
3…………………………………………………………….95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ……………………………………………......97
1. Kết luận………………………………………………………………….. ..
97
2. Kiến nghị…………………………………………………………………
...98


12


13

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục
Bảng 1.1.Tổng hợp số lượng giáo viên DNPT ở các trường THCS huyện Minh
Hóa
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đăng ký thi NPT ở các trường THCS huyện
Minh Hóa
Bảng 2.2. Tìm hiểu quan điểm của cán bộ quản lý về mục đích DNPT
Bảng 2.3. Tìm hiểu quan điểm của giáo viên dạy nghề về mục đích DNPT
Bảng 2.4. Tìm hiểu động cơ học nghề phổ thơng của học sinh
Bảng 2.5. Tìm hiểu về lý do chọn nghề phổ thơng của học sinh
Bảng 2.6. Tìm hiểu quan điểm của phụ huynh học sinh về mục đích cho con
em học nghề phổ thông
Bảng 2.7. Kết quả điều tra cơng tác QL chương trình DNPT

Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng quản lý nội dung dạy học
Bảng 2.9. Kết quả điều tra thực trạng quản lý phương pháp dạy học
Bảng 2.10. Kết quả điều tra công tác QL kế hoạch DNPT
Bảng 2.11. Kết quả điều tra thực hiện bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên
Bảng 2.12. Kết quả điều tra việc xây dựng phương án tuyển dụng giáo viên
Bảng 2.13. Kết quả điều tra cơ chế đãi ngộ, thu hút giáo viên
Bảng 2.14. Kết quả điều tra việc kiểm tra, đánh giá giáo viên
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Biểu đồ 3.1. Thể hiện kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp
Biểu đồ 3.2. Thể hiện kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp


14

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
thì nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực đang trở thành đòi hỏi bức thiết hàng
đầu. Trong giai đoạn hiện nay việc phát triển nguồn nhân lực là hết sức quan
trọng. Để có được nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc thì tất yếu phải qua giáo dục và đào tạo. Vì vậy, giáo dục và đào tạo
phải thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn nhân lực, chuẩn bị cho đất nước một lớp
người lao động có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn
mới. Một trong những biện pháp quan trọng góp phần tạo nên nguồn nhân lực
là đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề cho học sinh phổ thông.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến công
tác Giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thơng, điều đó được
thể hiện trong Luật giáo dục, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết 29

của Hội nghị TW 8 (Khóa XI) cũng đã khẳng định việc mở rộng và nâng cao
chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (KTTH-HN), ngoại ngữ, tin
học ở trường trung học, nâng cao năng lực tự học và thực hành của học sinh.
Ngành GD-ĐT đã cụ thể hóa đường lối của Đảng bằng các văn bản, hướng
dẫn về việc tăng cường hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, nhấn mạnh:
Nâng cao chất lượng và mở rộng việc DNPT để giúp HS tìm hiểu nghề, làm
quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp.
Được sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong đó có
sự đóng góp to lớn của bộ phận quản lý nhà trường, đưa hoạt động nhà trường
vận hành đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, từng bước đổi mới góp phần
đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của đất nước. Tuy nhiên, công tác giáo


15

dục nói chung và cơng dạy nghề phổ thơng ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Muốn nâng cao chất lượng dạy nghề phổ
thông, chúng ta cần phải củng cố và đổi mới nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
quan trọng là tăng cường các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở các
trường THCS. Đây là nhiệm vụ rất bức thiết của các trường trung học phổ
thông, của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hóa, của Phịng Giáo dục Đào tạo huyện Minh Hóa và của ngành Giáo dục- Đào tạo tỉnh Quảng Bình.
Dạy nghề phổ thơng là xu thế mà nhà trường phổ thông của nhiều nước
trên thế giới đang áp dụng có hiệu quả như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan,
Singapore, Malaixia... nhằm cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học về
tự nhiên, xã hội và tư duy, rèn luyện các kỹ năng thực hành, chuẩn bị cơ sở
ban đầu cho việc đảm bảo các điều kiện để bước vào cuộc sống.
Dạy nghề trong nhà trường phổ thơng mang tính giáo dục tiền nghề
nghiệp, chuẩn bị nghề cho học sinh là chủ yếu. Ở đây chỉ trang bị những kiến
thức, kỹ năng lao động cơ bản giúp học sinh làm quen với lao động và nghề

nghiệp, tạo nên tâm lý sẵn sàng lao động và rèn luyện một số phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp, khả năng vận dụng thích ứng với cơ chế thị trường. Đó là
những cơ sở ban đầu rất quan trọng để học sinh tiếp tục vào học các trường
nghề, hình thành kỹ năng nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo trong thời gian
lao động tư duy. Vì vậy, trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT
hiện nay, vấn đề định hướng nghề nghiệp và phân luồng được khẳng định
trong Dự thảo chương trình GD phổ thơng tổng thể.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, chất lượng dạy nghề phổ thông ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình chưa thực sự
được quan tâm một cách đúng mức, kết quả thi nghề phổ thông hàng năm
chưa phản ánh đúng mức năng lực học nghề của học sinh; tỷ lệ học sinh đạt
khá, giỏi cao so với khả năng hiện có. Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả
dạy nghề phổ thơng ở các trường THCS của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng


16

Bình cũng cịn khá thấp. Một trong những ngun nhân là các giải pháp quản
lý còn hạn chế, chưa đủ mạnh chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo trong
giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý chưa dựa trên những cơ sở lý luận của
khoa học giáo dục và bám sát những điều kiện kinh tế - xã hội cũng như tâm
lý đối tượng học sinh trung học của huyện Minh Hóa.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý dạy
nghề phổ thơng, nhằm góp phần khắc phục những tồn tại, yếu kém và nâng
cao chất lượng dạy nghề, đưa hoạt động dạy nghề phổ thông đi vào nề nếp và
có chất lượng, đáp ứng với nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn
mới, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thơng ở
trường trung học cơ sở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn về công

tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy nghề phổ thơng ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Minh Hóa tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thiết khoa học
Nếu áp dụng được các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
được đề xuất trong luận văn một cách linh hoạt, phù hợp thì sẽ nâng cao được
chất lượng dạy nghề phổ thông ở các trường THCS ở huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.


17

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông của các trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
DNPT ở các trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý các hoạt động dạy nghề phổ
thông ở một số trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dạy nghề phổ thông của bộ
phận phụ trách dạy nghề phổ thơng ở phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Minh
Hóa, Ban giám đốc trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện Minh Hóa và một
số Ban giám hiệu các trường THCS đã khảo sát.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp tài liệu...nhằm xây dựng lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương
pháp điều tra: Áp dụng phương pháp an-ket, phỏng vấn, tổng kết kinh
nghiệm, nghiên cứu sản phẩm, phương pháp chuyên gia... để khảo sát, đánh
giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê
toán học nhằm xử lý số liệu sau khi điều tra, khảo sát thực trạng và thăm đị
tính cần thiết, khả thi của các giải pháp.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hố, tìm hiểu cơ sở lý luận về cơng tác quản lý
dạy nghề ở trường phổ thông.


18

7.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa, đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông ở các trường Trung học cơ sở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông ở trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.


19

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy nghề là một trong bốn hoạt động của công tác giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề gọi tắt là hoạt động lao động hướng nghiệp hay hoạt động hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh phổ
thông.
Trên thế giới hoạt động giáo dục lao động - hướng nghiệp cho HS có từ
hàng trăm năm nay và ngày càng được phát triển.
Vào giữa thế kỷ thứ XIX (năm 1848), ở Pháp xuất hiện cuốn sách
"Hướng dẫn chọn nghề" đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp
do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong
sự lựa chọn nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế
hệ trẻ. Người ta thấy rằng, hệ thống nghề nghiệp vào thời điểm này đã phức
tạp, tức là sự chun mơn hóa đã đạt tới mức độ cao hơn hẳn so với giai đoạn
sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Ở Mỹ, từ năm 1958 giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề đã được đưa vào
các trường trung học phổ thơng (THPT) lẫn THCS có dạy nghề, là một trong
những mục tiêu của cải cách giáo dục dạy nghề ở Mỹ.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở

nhiều nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ XX. Người ta
nhận thấy rằng, để có sự tuyển chọn thích đáng những người lao động cho nhà
máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng nghiệp vào trường phổ thông.
Từ lâu N.K Crupxkia, nhà giáo dục và tâm lý học lỗi lạc của Liên Xô
đã từng nêu lên luận điểm "tự do chọn nghề" cho mỗi thanh thiếu niên. Theo


20

Bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng
phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần được
thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh niên cần phải đáp ứng trước yêu cầu mà
xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất. Thực tế cho thấy hoạt động giáo
dục lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề đã mang lại nhiều
hiệu quả thiết thực cho sự phát triển tài năng, nhân cách của cá nhân, góp
phần nâng cao năng xuất lao động xã hội, gắn liền mục tiêu giáo dục đào tạo
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động này trở thành một bộ phận
thiết yếu của nền giáo dục (GD) hiện đại.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, cuối những năm 1970 của thế kỷ XX đã có những nhóm
nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp, nhóm nghiên cứu do tác giả Phạm
Tất Dong cùng các cộng sự nghiên cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề
nghiệp của học sinh phổ thông và kết quả là các chương trình hướng nghiệp
chính khóa cho các trường phổ thơng (PT) ra đời.
Nhóm nghiên cứu thứ hai của tác giả Đặng Danh Ánh đi theo một
hướng khác: nghiên cứu động cơ chọn nghề, hứng thú nghề và khả năng thích
ứng nghề của học sinh học nghề... Đó chính là nền tảng cho việc hình thành
hoạt động giáo dục HN-DN cho học sinh phổ thơng. Nghị quyết của Bộ
Chính trị về cải cách giáo dục năm 1979 đã khẳng định: Hướng nghiệp là bộ
phận khăng khít của q trình GD-ĐT. Nghị quyết 109/CP ngày 12/3/1981

của Chính phủ đã giao cho ngành dạy nghề giúp trường phổ thông trong công
tác hướng nghiệp.
Tại Việt Nam, cơng tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường
PT từ ngày 19/3/1981 theo Quyết định 126/CP của Hội đồng Chính phủ về
cơng tác hướng nghiệp trong trường PT và việc sử dụng hợp lý học sinh
THCS và THPT tốt nghiệp ra trường. Quyết định này đã khẳng định, công tác
hướng nghiệp trong trường PT được tiến hành qua 4 con đường - hay 4 hình


21

thức: học các mơn văn hóa, dạy-học mơn kỹ thuật và hoạt động lao động sản
xuất, các buổi sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa trong và
ngồi nhà trường. Mục đích của hoạt động này là giúp HS định hướng chọn
nghề sao cho phù hợp với năng lực, hứng thú và hoàn cảnh bản thân học sinh,
đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển các ngành nghề trong xã hội.
Trong giai đoạn này giáo dục hướng nghiệp bằng nhiều con đường
trong đó có hình thức hướng nghiệp qua lao động sản xuất và giới thiệu các
ngành nghề. Sau những năm hoạt động, nhu cầu học nghề NPT trở nên bức
thiết đối với xã hội; ngày 17/9/1991, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra
quyết định số 2397/QĐ về việc ban hành danh mục nghề và chương trình dạy
nghề cho học sinh THCS và học sinh THPT.
Cùng với sự phát triển của ngành GD&ĐT, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp nói chung và DNPT nói riêng đã gặt hái được nhiều thành tích đáng
trân trọng, hàng năm hàng triệu HS được đào tạo nghề góp phần quan trọng
vào mục tiêu giáo dục đào tạo con người tồn diện và đóng góp nguồn lực lao
động cho xã hội.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, công tác DNPT hiện nay cũng
gặp nhiều khó khăn: về nhận thức, về trình độ đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học (CSVC-TBDH), nội dung chương trình, cơng tác quản

lý... dẫn đến chất lượng dạy nghề chưa cao.
Trong những năm qua đã có nhiều tổ chức và nhà chuyên môn bàn
luận về vấn đề DNPT nhằm đưa công tác này tiến tới ngày càng phát triển và
có chất lượng hơn; tuy nhiên do quan điểm tiếp cận theo nhiều chiều hướng
khác nhau hoặc do cấp độ đề tài hoặc do đặc điểm của địa phương... nên phần
lớn nội dung các đề tài, bài viết đều mang tính lý luận - tổng hợp ngắn gọn,
khảo sát thực trạng chưa sâu và đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy
đủ đến công tác quản lý hoạt động DNPT cho học sinh THCS ở huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình.


22

Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng DNPT, nhưng theo chúng
tôi trong điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) hiện nay đặc biệt đối với địa bàn
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, việc tăng cường các biện pháp quản lý
hoạt động DNPT cho học sinh THCS là mang tính tồn diện, khả thi và hiệu
quả. Đây cũng là vấn đề cần thiết đối với các trường THCS, với phịng
GD&ĐT huyện Minh Hóa, Trung tâm GD-DN huyện Minh Hóa tỉnh Quảng
Bình mà chưa được các nhà chun mơn, quản lý nghiên cứu sâu, có hệ
thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1.Quản lý
Khái niệm quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ xã hội như quan hệ
giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và cả giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều
này đã làm nảy sinh nhu cầu quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự
phân công hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân cơng

và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt
hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất và cần có người đứng đầu, chỉ huy để phối
hợp, điều hành, điều tra, chỉnh lý…Có nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm QL:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý là một tổ chức nhằm đạt đến sự
ổn định và phát triển bền vững của quá trình XH, quá trình tồn tại của tổ chức
đó" [2].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội


23

lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất"
[20].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". Hiện nay, quản
lý được định nghĩa rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra" [12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch có chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [27].
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý (thuộc lĩnh vực xã hội),
chúng ta rút ra những điểm chung sau:
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong hoạt động QL.
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm người

trong xã hội.
- Hoạt động QL là những tác động có hướng đích.
- Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Vậy, QL là một hoạt động của một tổ chức hay một nhóm người trong
xã hội. Hoạt động QL là những tác động có hướng đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chức năng quản lý
Trong quản lý và hoạt động quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người quản
lý làm gì, làm như thế nào hay nói cách khác là tìm hiểu các chức năng của
quản lý. Chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách
quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý là nội dung, phương thức


24

hoạt động cơ bản nhờ vào đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
thông qua quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
về quản lý đã bàn đến về các chức năng quản lý, tuy chưa thống nhất tuyệt đối
nhưng có thể tổng kết lại trong quản lý gồm có bốn chức năng cơ bản: chức
năng kế hoạch hoá; chức năng tổ chức; chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) và chức
năng kiểm tra.
- Kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản trong quản lý, kế hoạch hố có
nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và xác lập con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Để thực hiện một cơng việc, kế hoạch hoá là hành động đầu tiên của
người quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý quy định hành động cho cả tổ chức. Có ba nội dung chủ

yếu của chức năng kế hoạch hoá:
+ Xác định hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
+ Xác định và đảm bảo về nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu;
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu.
- Tổ chức:
Sau khi đã hình thành kế hoạch hóa, muốn triển khai ý tưởng người
quản lý phải tiến hành công tác tổ chức. Chức năng tổ chức trong quản lý là
xây dựng các vai trị, nhiệm vụ, vị trí cơng tác của cá nhân, tập thể. Xét về
mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.


25

Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các điều
kiện: mơi trường, kinh tế, xã hội... gây ảnh hưởng đến quá trình tổ chức và
thực hiện. Nếu việc tổ chức có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp,
điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực phù hợp.
- Lãnh đạo (chỉ đạo):
Lãnh đạo (chỉ đạo) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý sau khi kế
hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự đã tuyển
dụng. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Ở
khâu này đòi hỏi người quản lý phải vận dụng một cách khéo léo các phương
pháp và nghệ thuật quản lý của mình.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý quan trọng của người lãnh đạo,
thơng qua đó cá nhân, bộ phận hoặc tổ chức theo dõi giám sát các thành quả

hoạt động phát hiện những sai sót, lệch lạc nảy sinh trong quá trình thực hiện,
tìm ra nguyên nhân để có các biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết. Kiểm
tra được xem là quá trình tự điều chỉnh, muốn làm tốt công việc kiểm tra
người quản lý cần phải:
+ Xây dựng được những chuẩn mực của hoạt động;
+ Đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đề ra;
+ Tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
+ Điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung chuẩn mực nếu thấy cần thiết.
Các chức năng nêu trên đã lập thành một chu trình quản lý và được
minh hoạ qua sơ đồ sau:


×