Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tỉnh đắk lắk giai đoạn 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 107 trang )

I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------o0o------------

NGUYỄN VĂN CHIÊU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2017-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2017


II
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------o0o-----------NGUYỄN VĂN CHIÊU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2017-2020

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Minh Hùng

Nghệ An, 2017


I
LỜI CẢM ƠN
Xây dựng trường học đạt CQG là chủ trương lớn mang tính chiến lược của của
Đảng, Nhà nước và của Ngành giáo dục và đào tạo, được toàn xã hội quan tâm. Là
một cán bộ phòng Giáo dục Tiểu học, Sở Giáo dục và Đào tạo phụ trách tham mưu
công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, là làm thế nào để tham mưu
quản lý công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức và những kinh nghiệm trong q trình cơng
tác của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo, các bạn đồng
nghiệp…, luận văn “Giải pháp quản lý công tác xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020” của tơi đã được hồn thành.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn quý
thầy giáo, cô giáo giảng viên trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tơi trong quá trình học tập. Đặc biệt xin cảm ơn PGS.TS Phạm Minh Hùng đã trực
tiếp giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk đã động viên giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhiều, song luận văn khơng tránh được những hạn chế,
thiếu sót, mong nhận được sự góp ý, bổ sung để luận văn hồn chỉnh hơn, góp
phần vào thực tế việc quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Chiêu


II
MỤC LỤC
Mở đầu
1

Lí do chọn đề tài.

1

2

Mục đích nghiên cứu.

5

3

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.

5

4

Giả thuyết khoa học.

5


5

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.

5

6

Phƣơng pháp nghiên cứu

6

7

Đóng góp của luận văn

7

8

Cấu trúc luận văn.

8

Nội dung
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

9


1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

9

1.2 Một số khái niệm cơ bản.

18

1.3 Khái quát về công tác xây dựng trƣờng chuẩn.

30

1.4 Vấn đề quản lý công tác xây dựng trƣờng chuẩn.

35

Kết luận chƣơng 1.

42

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH
ĐẮK LẮK.

43

2.1

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh
Đắk Lắk


43

2.2

Thực trạng công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian qua.

53

2.3

Thực trạng quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua.

61


III

2.4

Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua.

65

Kết luận chƣơng 2.

69


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH ĐẮK
LẮK.

70

3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp.
3.2

Các giải pháp quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020

3.3 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp.

70
71
82

Kết luận chƣơng 3.

86

Kết luận và kiến nghị

87

1

Kết luận.


87

2

Kiến nghị

87

Danh mục tài liệu tham khảo

90

Phần phụ lục

93


IV

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW

Ban chấp hành Trung ƣơng

CQG

Chuẩn quốc gia

CSVC


Cơ sở vật chất

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

GDTH

Giáo dục Tiểu học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HS, GV, CBQL

Học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH-CN

Khoa học – Công nghệ


KH-ĐT

Kế hoạch – Đầu tƣ

KGVX

Khoa giáo Văn xã

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MN

Mầm non

PCGDTH

Phổ cập giáo dục tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND


Ủy ban Nhân dân


V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 2011- 2016.
Bảng 2.2 Số lượng trường, lớp, học sinh 2011- 2016.

Trang
45
46

Bảng 2.3 Kinh phí đầu tư cho giáo dục trong thời gian qua

48

Bảng 2.4 Trình độ đào tạo CBQL, GV, NV trường tiểu học
năm học 2015-2016

49

Bảng 2.5 Tình hình đất đai, CSVC trường tiểu học trong toàn
tỉnh năm học 2015-2016

50


Bảng 2.6 Kết quả huy động học sinh ra lớp

52

Bảng 2.7 Tổng hợp đánh giá của HT, PHT theo 5 tiêu chuẩn
của trường đạt chuẩn

53

Bảng 2.8 Thống kê tình hình loại hình trường, trường đạt
MCLTT, trường đạt CQG, trường dạy học 2
buổi/ngày theo huyện năm 2016

57

Bảng 2.9 Kế hoạch xây dựng trường TH đạt CQG tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2017-2020

62

Bảng 3.1 Kết quả thăm dò GV-NV trường TH về sự cần thiết
của các giải pháp đề xuất

83

Bảng 3.2 Kết quả thăm dò cán bộ quản lý trường TH, lãnh
đạo, chun viên phịng GD&ĐT về tính khả thi của
các giải pháp đề xuất


85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, giáo dục đƣợc coi là nền móng của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vƣợng cho nền kinh tế quốc dân, là
nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia và mỗi con ngƣời trong
cuộc sống của mình. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi GD&ĐT là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Nghị quyết Hội nghị BCHTW
Đảng lần thứ IV khoá VII (tháng 1/1993), lần thứ II khoá VIII (tháng 12/1996)
đã xác định cùng với KH-CN, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết
định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát
triển. Đồng thời, các nghị quyết đó cũng khẳng định về đổi mới nội dung,
phƣơng pháp GD&ĐT, nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV, CBQL và tăng cƣờng
CSVC các trƣờng học là một nhiệm vụ trọng tâm của GD&ĐT. Cũng trong
Nghị quyết Trung ƣơng Đảng lần thứ II khoá VIII về định hƣớng chiến lƣợc
phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH- HĐH đất nƣớc đã chỉ rõ những nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo, trong đó có việc xây dựng và ban hành CQG
các trƣờng học.
Tiếp tục khẳng định quan điểm "GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nƣớc và của toàn dân", tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng các vấn đề liên quan đến GD&ĐT đã đƣợc khẳng định:
“Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, là điều kiện tiên quyết để phát
triển nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng
kinh tế nhanh và bền vững” ..."Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ

thống quản lý giáo dục; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố" ...
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng tiếp tục đề ra quan điểm và
phƣơng hƣớng cơ bản về phát triển GD&ĐT đó là “Đổi mới tƣ duy về giáo
dục một cách nhất quán từ mục tiêu, nội dung, chƣơng trình đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lý để đào tạo đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn


2

diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và
trên thế giới”.
Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI đã
xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy
tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn với
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo
dục và đào tạo; giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực” [3].
Trong Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ quy định 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trong đó có tiêu chí về
trƣờng học: “ Tỷ lệ trƣờng học các cấp Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung
học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia” Đối với vùng Tây nguyên chỉ
tiêu 70%. [ 34 ]
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền
GD&ĐT nƣớc nhà, GDTH là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, “đặt cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ
sở”. Thực hiện chuẩn hóa bậc học này, Bộ GD&ĐT đã sớm triển khai kế
hoạch xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG và xem đây là giải pháp có tính

chiến lƣợc để nâng cao chất lƣợng GDTH.
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nƣớc về xây dựng nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, ngành giáo dục đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để đƣa
vào thực hiện. Đó là:
- Từ năm 1997 Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế ban hành công nhận
trƣờng TH đạt CQG (Quyết định số 1336/1997/QĐ-BGDĐT đối với trƣờng


3

TH, Quyết định số 45/2001/QĐ-BGDĐT đối với trƣờng Mầm non, Quyết
định số 27/2001/QĐ-BGDĐT đối với trƣờng THCS).
- Để phù hợp, Bộ GD&ĐT đã ban hành các quyết định và thông tƣ quy
định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trƣờng học đạt CQG thay thế để phù
hợp với yêu cầu mới ( cấp tiểu học Quyết định số 32/2005, hiện nay là Thông
tƣ 59/2012. Bậc học Mầm non Quyết định số 36/2008, hiện nay Quyết định
02/2014, đối với cấp học THCS là Thơng tƣ 36).
- Tiếp theo đó là việc xây dựng và ban hành các chuẩn nghề nghiệp giáo
viên TH, THCS, MN; chuẩn hiểu trƣởng trƣờng TH, THCS, MN … các văn
bản này sẽ tạo thành một hệ thống các quy định làm cơ sở cho việc theo dõi,
kiểm tra, đánh giá.
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục nƣớc nhà. GDTH là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
“đặt cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở”.
Nhƣ vậy, GDTH có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Hiệu trƣởng các trƣờng TH quản lý trực tiếp mọi hoạt động của nhà
trƣờng. Vì vậy, cấp học TH muốn vững chắc trƣớc hết những ngƣời làm cơng
tác quản lý nhà trƣờng phải có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, đặc biệt

phải là ngƣời quản lý giỏi.
Mục đích của cơng tác quản lý là nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các
hoạt động nhà trƣờng, trong đó nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện là
nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên của các nhà trƣờng. Đây chính là điều kiện để nhà
trƣờng tồn tại và phát triển. Thực tế cho thấy, công tác quản lý trƣờng học nói
chung, quản lý trƣờng tiểu học nói riêng cịn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế;
đặc biệt là công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG ở một tỉnh miền núi,
cịn nhiều khó khăn nhƣ tỉnh Đắk Lắk.
Với những lý do nêu trên, thì thực trạng ấy cần phải giải quyết; bởi lẽ có
xây dựng đƣợc nhiều trƣờng tiểu học đạt CQG thì mới tạo ra đƣợc những tiền


4

đề cần thiết về mọi mặt nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục một
cách toàn diện đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc công tác xây dựng trƣờng đạt CQG là giải pháp có tính
chiến lƣợc để nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện nên thời gian qua, các
cấp uỷ đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh luôn xác định đây là nhiệm vụ
trọng tâm trong phát triển KT-XH của địa phƣơng. Bên cạnh đó, hầu hết nhân
dân, phụ huynh học sinh thấy rõ vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng
trƣờng học CQG nên đều đồng lòng, sẵn sàng ủng hộ, cộng tác với ngành
giáo dục và các nhà trƣờng trong việc xây dựng các tiêu chí của trƣờng chuẩn.
Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều kế hoạch, nghị
quyết để quản lý, chỉ đạo xây dựng trƣờng học đạt CQG trên địa bàn: Nghị
quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắk; Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 của UBND tỉnh về
quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2020 và định
hƣớng đến năm 2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI
nhiệm kỳ 2015-2020 về thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực giáo

dục, trong đó có chỉ tiêu về trƣờng CQG; Kế hoạch số 1276/UBND-KGVX
ngày 04/01/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc xây dựng trƣờng đạt CQG
giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch số 1225/KH-UBND ngày 23/2/2017 của
UBND tỉnh Đắk Lắk về việc xây dựng trƣờng đạt CQG giai đoạn 2017 –
2020 …
Đến cuối năm 2016, Đắk Lắk đã quản lý xây dựng đƣợc 352 trƣờng đạt
CQG từ Mầm non đến Trung học phổ thơng, trong đó cấp tiểu học xây dựng
đƣợc 196 trƣờng (chiếm tỷ lệ 46,2% số trƣờng tiểu học trong tồn tỉnh). Tuy
nhiên, vẫn cịn trên 53,8% số trƣờng tiểu học của tỉnh chƣa đạt CQG. Điều đó
địi hỏi ngành giáo dục phải tăng cƣờng quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu
học đạt CQG giai đoạn 2017-2020 của địa phƣơng bằng các giải pháp đồng
bộ, hiệu quả và khả thi.


5

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
công tác xây dựng trường tiểu học đạt CQG tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 20172020” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2017-2020.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2017-2020.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện đƣợc các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính

khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu
học đạt CQG tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020, góp phần nâng cao chất
lƣợng GDTH của tỉnh Đắk Lắk.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác xây dựng
trƣờng tiểu học đạt CQG.
5.1.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt
CQG tỉnh Đắk Lắk.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học
đạt CQG tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện về thời gian, chúng tơi chỉ lựa chọn nghiên cứu trong phạm
vi một số trƣờng tiểu học ở vùng thuận lợi, vùng bình thƣờng và vùng khó
khăn đang trong lộ trình xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG mức độ 1; tìm


6

hiểu thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, tiến độ xây
dựng, thực trạng công tác quản lý ở các nhà trƣờng tiểu học trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk theo 5 tiêu chuẩn đƣợc quy định tại Thông tƣ 59/2012/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2012 của Bộ GD&ĐT và các giải pháp quản lý công tác xây dựng
trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận có các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phân tích tài liệu có liên quan đến đề tài về vị trí, chức năng cấp TH;

vai trò, mục tiêu của trƣờng TH, nội dung các tiêu chuẩn của trƣờng CQG
nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII; Nghị quyết 29/NQ-TW ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo; Luật giáo dục; Điều lệ trƣờng tiểu học; Thông tƣ
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trƣờng tiểu học đạt
mức chất lƣợng tối thiểu, trƣờng tiểu học đạt CQG (có điều chỉnh để phù hợp
theo Thông tƣ 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo Ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học và Thông tƣ 22/2016/TTBGDĐT điều chỉnh một số điều của Thơng tƣ 30)…
- Phân tích các tài liệu có liên quan đến việc phát triển trƣờng tiểu học
qua các thời kỳ lịch sử. Tài liệu, kỷ yếu khoa học; thông tin khoa học giáo dục
về xu thế phát triển GDTH một số nƣớc trên thế giới…
- Phân tích tài liệu về kinh nghiệm xây dựng trƣờng tiểu học đạt CQG
một số địa phƣơng và trong cả nƣớc từ năm 2001 đến năm 2016.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Về thực chất tổng kết kinh nghiệm là
tìm ra các điển hình tiêu biểu để nhân rộng và các điển hình xấu để ngăn ngừa
và loại bỏ; với các nhiệm vụ cơ bản là phát hiện điển hình, đánh giá tình tình,
tìm ra nguyên nhân và khả năng phát triển.


7

6.2. h m phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
có các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phƣơng pháp điều tra: Điều tra, khảo sát thực trạng các trƣờng tiểu học
ở Đắk Lắk trong năm học 2016 – 2017 theo các tiêu chuẩn trƣờng tiểu học đạt
CQG mức độ 1.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: Nghiên cứu tổng

hợp các đánh giá về tình hình phát triển GDTH ở Đắk Lắk trong những năm
gần đây. Trò chuyện, phỏng vấn trực tiếp với một số hiệu trƣởng trƣờng tiểu
học, cán bộ quản lý GDTH của các Phòng GD&ĐT huyện (TX,TP).
- Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Quan sát, đánh giá
thực trạng các trƣờng CQG về: nề nếp hoạt động của nhà trƣờng; tình hình
học tập và sinh hoạt của học sinh, tình hình giảng dạy của giáo viên và công
tác quản lý các hoạt động của nhà trƣờng.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia để hoàn
chỉnh các giải pháp và tính khả thi của chúng gồm: Hiệu trƣởng trƣờng tiểu
học; cán bộ quản lý cấp tiểu học cấp huyện (TX, TP), ý kiến của đại diện cấp
ủy huyện (TX, TP), xã, phƣờng, thị trấn và phụ huynh học sinh.
- Phƣơng pháp khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất: Điều tra, khảo sát thực trạng các trƣờng tiểu học ở Đắk Lắk trong năm
học 2016 – 2017 theo các tiêu chuẩn trƣờng tiểu học đạt CQG.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng các phƣơng pháp toán thống kê với sự trợ giúp của chƣơng
trình phần mềm SPSS để thống kê các số liệu điều tra, có số liệu giúp cho
cơng tác đánh giá.
- Sử dụng các phần mềm tin học để hoàn thiện các biểu mẫu thực hiện
điều tra và tổng hợp.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Đ ng g p về mặt lý luận


8

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng trƣờng tiểu học đạt
CQG và quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
7.2. Đ ng g p về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng xây dựng và quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu

học đạt CQG tỉnh Đắk Lắk trƣớc đây, từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở
khoa học, có tính khả thi để quản lý cơng tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt
CQG tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác xây dựng trƣờng
tiểu học đạt CQG.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học đạt
CQG tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng trƣờng tiểu học
đạt CQG tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020.


9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tiêu chuẩn quốc tế phân loại giáo dục (ISCED) đƣợc thiết kế bởi
UNESCO vào đầu những năm 1970 để phục vụ nhƣ một cơng cụ thích hợp để
lắp ráp, lập và trình bày số liệu thống kê của giáo dục cá nhân cả trong nƣớc
và quốc tế. Nó đã đƣợc sự chấp thuận của Hội nghị quốc tế về giáo dục
(Geneva), 1975). Sau đó đã đƣợc xác nhận bởi UNESCO ( Paris, 1978).
Việc phân loại hiện nay, đƣợc gọi là ISCED 1997 bao gồm chủ yếu là
phân loại hai biến số: cấp và các lĩnh vực giáo dục.
Bộ sƣu tập chƣơng trình của UNESCO ln đƣợc điều chỉnh để có các
tiêu chuẩn phù hợp. Các nƣớc thành viên đƣợc mời để áp dụng trong báo cáo

thống kê giáo dục để tăng tính so sánh quốc tế, tăng cƣờng phối hợp giữa các
quốc gia.
Tiêu chuẩn quốc tế phân loại giáo dục thành 5 bậc:
- Bậc 0: Dự bị giáo dục tiểu học.
- Bậc 1: GDTH (Primary education) hoặc giai đoạn đầu tiên của giáo dục
cơ bản (Fist stage of basic education).
- Bậc 2: Trung học cơ sở (Lower secondary education) hoặc giai đoạn thứ
hai của giáo dục cơ bản ( Second stage of basic education).
- Bậc 3: Giáo dục trung học bậc cao (Upper sencondary education).
- Bậc 4: Giáo dục sau trung học và trƣớc đại học ( Post-Sencondary non
tertiary education).
Ở mỗi bậc học đều có tiêu chí phân loại. Đối với THCS chuẩn xây dựng
các tiêu chí nhƣ sau:
- Các tiêu chí chính:
+ Hình thành các mơn học, học sinh học tập theo các môn học và sử
dụng nhiều giáo viên theo các chuyên môn khác nhau.


10

+ Nhà trƣờng hoàn thành đầy đủ các kỹ năng cơ bản cho ngƣời học.
- Các tiêu chí hỗ trợ:
+ Nhập học sau 6 năm ở tiểu học, đã hoàn thành chƣơng trình tiểu học.
+ Kết thúc bậc học sau 9 năm học kể từ khi bắt đầu học tiểu học.
+ Kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc (phổ cập)
+ Giáo viên dạy theo các môn học chuyên môn.
* Giáo dục Trung quốc: Trung quốc đã đạt những tiến bộ rất lớn trong
hơn 60 năm qua về giáo dục, nhƣng sự nghiệp phổ cập GDTH vẫn còn nhiều
gian nan, nhất là tại các vùng nơng thơn. Vì vậy Hội đồng nhà nƣớc và các
chính quyền địa phƣơng đang tiến hành một số biện pháp để định hƣớng phát

triển bậc tiểu học nhƣ: Phổ cập GDTH thông qua 2 kênh: những trƣờng do
nhà nƣớc quản lý chính quyền khuyến khích các tổ chức cũng nhƣ cá nhân
cùng làm. Nhà nƣớc có hỗ trợ đặc biệt cho các vùng thơn q nghèo lạc hậu
để hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học. Chính quyền địa phƣơng và các tổ
chức quần chúng cố gắng trợ giúp nơng thơn khắc phục các khó khăn đang
đặt ra cho giáo dục tiểu học. Trƣờng tiểu học vùng nơng thơn có thể cung cấp
sự giáo dục dƣới nhiều dạng và điều chỉnh chƣơng trình giảng dạy cho phù
hợp với điều kiện địa phƣơng; có các chính sách ƣu tiên để khuyến khích trẻ
em nữ đi học; tiến hành các chƣơng trình đào tạo mở rộng để cung cấp năng
lực chuyên môn cho giáo viên nhất là các vùng nông thôn. Trong khuôn khổ
chung, cải cách giáo dục nông thôn đang đƣợc tiến hành với mục tiêu nhắm
vào các yêu cầu phát triển xã hội hoặc phát triển trẻ em. Ngƣời ta tin rằng
giáo dục phải phát triển phù hợp với thực tế và do vậy phải kết hợp với sản
xuất và cuộc sống. Dƣới sự chỉ đạo của chính quyền Trung ƣơng, tất cả các
địa phƣơng tiến hành thử nghiệm về cải cách giáo dục tiểu học.
* Giáo dục Thái Lan: Hệ thống các trƣờng tiểu học đƣợc hình thành
theo sáng kiến của Vua Chulalongkorn (1868 – 1910), ơng đánh giá giáo dục
là chìa khóa cung cấp sự bình đẳng cho mọi trẻ em. Trƣờng tiểu học đầu tiên
đƣợc thành lập ở Bangkok năm 1898. Thái Lan xác định GDTH là bậc học
nền tảng nhằm hình thành các yếu tố ban đầu của cuộc sống để các em có thể


11

thực hiện đƣợc chức năng và nhiệm vụ của một ngƣời công dân trong xã hội
dân chủ lập hiến. Mỗi học sinh sẽ đƣợc trang bị các kiến thức, kỹ năng cơ bản
cần thiết cho cuộc sống hằng ngày, để có thể tiến kịp với sự thay đổi của xã
hội; rèn luyện sức khỏe về thể chất và tinh thần để có thể làm việc hiệu quả và
có cuộc sống hài hịa. Mục tiêu chƣơng trình tiểu học đã đƣợc điều chỉnh sửa
đổi năm 1990 là: Giáo dục cơ sở cho tất cả trẻ em; cung cấp các kỹ năng sống

trong đời sống hằng ngày cho tất cả học sinh; thống nhất giữa nội dung
chƣơng trình quốc gia và nội dung của địa phƣơng.
* Giáo dục Singapore: Trong những năm gần đây, Singapore đã vƣơn
lên thành một trong những con rồng Châu Á về sự phát triển kinh tế, trong đó
có sự đóng góp của ngành giáo dục, GDTH đƣợc quan tâm đáng kể. Nhiệm
vụ của giáo dục là: phát triến tối đa khả năng và tài năng của trẻ; giúp trẻ lớn
lên thành một ngƣời lớn có trách nhiệm, trung thành với Tổ quốc, quan tâm
chăm sóc gia đình; có khả năng lao động để sống; tiếp tục tập trung phát triển
nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của đất nƣớc về một lực lƣợng lao động
có tay nghề và đƣợc giáo dục tốt; khắc sâu những giá trị Châu Á nhƣ một nền
tảng văn hóa, trang bị cho học sinh tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết giúp
các em lao động để sống trong nền kinh tế hiện đại.
Ngồi ra, chính phủ cũng đƣa ra một số tiêu chuẩn cho việc xây dựng
trƣờng sở, tuyển lựa giáo viên, thu nhận học sinh. Ở Singapore không có khái
niệm “trƣờng chuyên, lớp chọn”, nhƣng các trƣờng đƣợc phụ huynh đánh giá
là “ nổi tiếng” hoặc “bị tai tiếng” tùy theo chất lƣợng đào tạo.
* Giáo dục Hàn Quốc: Hơn 60 năm qua, Hàn Quốc đã có một sự canh
tân rất lớn về tiêu chuẩn giáo dục và đang tiếp tục canh tân với các biện pháp
chính đã làm là: Cung cấp giáo dục miễn phí; xây dựng trƣờng mới và mở
rộng trƣờng học; giảm tổn phí GDTH tính trên mỗi đơn vị thơng qua các việc
nhƣ giữ cho quy mô trƣờng và quy mô lớp lớn; áp dụng hệ thống hai đến ba
ca; giáo viên đƣợc đào tạo với chi phí thấp, đƣợc trả lƣơng thấp, các trƣờng
nông thôn đƣợc nghỉ ngắn hạn trong vụ mùa; lập những thủ tục hiệu quả để
buộc cha mẹ hoặc ngƣời bảo trợ phải cho trẻ đến trƣờng tiểu học; thiết lập các


12

trƣờng công nhằm đáp ứng nhu cầu trẻ em ở độ tuổi đi học nhƣng đã lớn tuổi;
cha mẹ hiểu đƣợc tầm quan trọng của giáo dục và trở nên quen thuộc với các

trƣờng tiểu học, là do sự thành cơng của những chƣơng trình xóa nạn mù chữ;
cung cấp bữa cơm miễn phí tại trƣờng cho trẻ em nghèo; khuyến khích cha
mẹ cũng nhƣ học sinh nhận thức rằng giáo dục là “con đƣờng vƣơng giã” dẫn
đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.
* Giáo dục Malaysia: Với nhiều sửa đổi, Malaysia đã có những tiến bộ
đáng kể về giáo dục, đặc biệt là trong GDTH vào những năm gần đây. Mặc dù
nƣớc này vừa hoàn thành xong cuộc cải tổ giáo dục tiểu học, song vẫn còn
nhiều vấn nạn nhƣ: chất lƣợng kém, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, kinh tế - xã hội
khó khăn, trẻ đị học thấp, cha mẹ thiếu quan tâm đến chuyện học hành của
con, và thiếu trang thiết bị trƣờng học cần thiết. Vì vậy Chính phủ phải đề ra
những giải pháp hợp lý: Canh tân cơ sở hạ tầng của việc dạy và học; cung
cấp trƣờng lớp mới và cơ sở vật chất tốt hơn; cung cấp sữa miễn phí và có kế
hoạch nuôi ăn bổ sung. Cho mƣợn sách giáo khoa; thành lập hội giáo viên –
phụ huynh ( Parents – Teachers Association – PTA ) tại tất cả các trƣờng.
Để cải thiện việc cho học tiểu học tại các vùng nông thơn co các giải
pháp: Cấp thêm tài chính và trang bị cơ sở vật chất thích đáng cho các trƣờng
nơng thơn; phát triển giáo dục mẫu giáo miễn phí; cơ quan nhà nƣớc và xã hội
góp phần tƣơng ứng giúp đỡ những ngƣời bị thiệt thịi, nhất là xóa đói giảm
nghèo; cộng đồng cần góp phần nhiều hơn nữa vào giáo dục thông qua các
phƣơng tiện nhƣ tham gia vào PTA. [ 30 ].
* Giáo dục Nhật Bản: Một hệ thống giáo dục toàn quốc hiện đại đã
đƣợc đƣa vào Nhật năm 1872 khi Chính phủ lập ra các trƣờng tiểu học và
trung học khắp cả nƣớc. Năm 1886 trẻ em học tiểu học từ 3-4 năm. Năm 1908
giáo dục phổ cập kéo dài 6 năm. Sau 1945, giáo dục phổ cập kéo dài 9 năm
bao gồm cả trung học cơ sở. Cơ cấu và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống
giáo dục hiện nay đƣợc nêu ra trong hai đạo luật thông quan vào năm 1947:
Luật giáo dục cơ bản và luật giáo dục trƣờng học. Các luật này đã đặt ra mục


13


đích cho giáo dục là: giáo dục phải nhằm mục tiêu phát triển tồn diện nhân
cách, phấn đấu ni dƣỡng một dân tộc hùng mạnh về tinh thần và thể chất,
một dân tộc yêu công lý và sự thật, đánh giá cao các giá trị cá nhân, tôn trọng
lao động, có ý thức về trách nhiệm và thấm nhuần tinh thần độc lập, để trở
thành ngƣời xây dựng một nhà nƣớc và xã hội hịa bình. [22].
* Giáo dục Australia: Mục tiêu của các trƣờng tiểu học: Nuôi dƣỡng
phát triển một trẻ em toàn diện về các mặt tri thức, thể chất, tình cảm, nhân
cách và tinh thần; đáp ứng các nhu cầu của tất cả các em và bù đắp cho những
khiếm khuyết của các em; cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ em, để các em đạt
đƣợc thành cơng và phát triển tính tự tin qua việc chấp nhận thách thức và
vƣợt qua thách thức; cung cấp các chƣơng trình qua đó trẻ em học đƣợc cách
u cầu, phản ánh, đánh giá một cách thông minh, trao đổi tƣ tƣởng, tình cảm,
hợp tác với mọi ngƣời, và tự hài lòng với những giá trị kết quả đạt đƣợc; phát
triển kiến thức, kỹ năng, thái độ và các giá trị, từ đó sẽ cho phép trẻ em đóng
góp và tham gia một cách đầy đủ vào xã hội Australia, Ngồi ra cịn có các
mục tiêu khác nhằm vào các vấn đề của thành viên trong một xã hội đa văn
hóa, trách nhiệm đối với mơi trƣờng, nhu cầu về kinh tế, văn hóa và xã hội
của quốc gia.
Một trƣờng tiểu học tốt là một môi trƣờng học tạp mà ở đó trẻ em và
ngƣời lớn cảm thấy đƣợc đón tiếp , đƣợc chấp nhận, đƣợc khích lệ, đƣợc tơn
trọng, an tồn, phấn khởi, có thách thức và là nơi đƣợc kỳ vọng lớn, có chất
lƣợng học tập, đạt đƣợc cơ hội và mục đích lớn. [ 37]
* Giáo dục Mỹ: Nƣớc Mỹ có một cơ cấu giáo dục riêng mà một số nhà
quan sát xem nhƣ tiêu biểu, chí ít cũng về mặt cấu trúc, cho xu hƣớng tại phần
lớn các xã hội đã cơng nghiệp hóa. Nƣớc Mỹ khơng có truyền thống tách biệt
giữa tiểu học và trung học, cho nên từ xƣa đến nay, giáo dục phổ thông nƣớc
này bao gồm liên tục cả tiểu học và trung học. Ở đây việc giáo dục thuộc
trách nhiệm của bang, do đó giữa các bang có sự khác nhau về mặt cơ cấu.
Tuy nhiên, nhìn chung trẻ em ở lứa tuổi 6 bắt đầu bƣớc chân đến trƣờng. Tùy

theo ý thích của cộng đồng, GDTHcó thể kéo dài từ 6 đến 8 năm. Mặc dù có


14

khác biệt với nhau rất lớn, các trƣờng tiểu học tại Mỹ có khuynh hƣớng cung
cấp một mơi trƣờng học thoải mái và một mối quan hệ thầy trò dễ dãi hơn
nhiều so với hầu hết các nƣớc khác trên thế giới. [30 ].
Trên thế giới cuộc cách mạng khoa học – công nghệ sẽ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ trong thế kỷ 21, nhân loại từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, sẽ có những biến đổi sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Từ phát
minh khoa học – công nghệ đến áp dụng vào thực tiến khoảng cách ngày càng
thu hẹp lại, kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng tăng lên khơng ngừng.
Tồn cầu hóa với hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan. Sự cạnh
tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt hơn nên cần phải tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng hàng hóa và đổi mới cơng nghệ một
cách nhanh chóng. Các phƣơng tiện truyền thông, mạng viễn thông, internet
tạo thuận lợi cho giao lƣu và hội nhập, nhƣng cũng diễn ra cuộc đấu tranh gay
gắt để bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển
khoa học – công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội
hiện đại và đóng vai trị chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần
trách nhiệm và năng lực của thế hệ hôm nay và mai sau. Đổi mới giáo dục
diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Tình hình trên đã tạo ra những thay đổi sâu sắc
trong giáo dục, từ quan niệm về chất lƣợng giáo dục, xây dựng nhân cách
ngƣời học đến tổ chức quá trình giáo dục và hệ thống giáo dục. Nhà trƣờng
mở cửa đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học –
công nghệ và ứng dụng, nhà giáo chuyển từ truyền đạt tri thức, sang cung cấp
cho ngƣời học phƣơng pháp thu nhận thơng tin, có tƣ duy phân tích và tổng
hợp. Đầu tƣ cho giáo dục đƣợc xem là đầu tƣ cho phát triển. Các quốc gia đều

nhận thức đƣợc vai trị và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo
dục để có thể đáp ứng những nhu cầu của sự phát triển đát nƣớc. Đổi mới
GDTH ở Việt Nam là phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục của thế giới, mà
trƣớc hết là đổi mới về việc xây dựng và tổ chức nhà trƣờng tiểu học để phát
triển lên một tầm cao mới: Trƣờng tiểu học chuẩn quốc gia. [ 11 ].


15

Tóm lại thơng tin về định hƣớng và mục tiêu phát triển giáo dục nói
chung và cấp tiểu học nói riêng của một số nƣớc ở Châu Á và phƣơng Tây
đều cho thấy các nƣớc đặt biệt quan tâm đến bậc phổ cập GDTH cho toàn dân
và phổ cập trung học cơ sở. Mặc dù các nƣớc khơng nói rõ là xây dựng
trƣờng tiểu học theo chuẩn quốc gia, nhƣng họ vẫn có quy định các tiêu chuẩn
hiện đại để xây cất trƣờng học, đƣa các thiết bị hiện đại để phục vụ việc dạy
và học, họ có điều kiện đầu tƣ để mở rộng trƣờng sao cho đáp ứng các mục
tiêu bậc tiểu học đề ra. Và họ cũng đa dạng hóa các loại hình trƣờng học,
đồng thời huy động toàn cộng đồng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo
dục, nhất là bậc tiểu học,
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Khi nghiên cứu lịch sử phát triển nhà trƣờng trong q trình phát triển,
chúng ta có thể thấy, trong tiến trình phát triển của nhà trƣờng, từ mơ hình
nhà trƣờng truyền thống sang mơ hình nhà trƣờng hiện đại và mơ hình nhà
trƣờng tƣơng lai. Sự phát triển nhà trƣờng với sự thay đổi căn bản những đặc
trƣng, tính chất của nhà trƣờng từ mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng
pháp đào tạo, hình thức tổ chức, phƣơng tiện đào tạo, loại hình, trƣờng lớp...
Hệ thống trƣờng phổ thơng đƣợc hình thành trong hệ thống giáo dục quốc dân
và ngày càng hoàn thiện. Từ năm 1945 đến nay trƣờng tiểu học Việt Nam có
thể đƣợc chia thành 4 thế hệ:
- Trường tiểu học thế hệ thứ 1: Trƣờng tiểu học giai đoạn 1945-1975.

Từ 1945 đến 1954 GDTH đƣợc xây dựng và phát triển trong thời kì toàn
quốc kháng chiến chống xâm lƣợc của thực dân Pháp. Từ 1956 đến 1964
GDTH đƣợc xây dựng và phát triển trong bối cảnh nƣớc Việt Nam bị chia
thành 2 miền: miền Bắc có hịa bình, xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và đấu
tranh thống nhất Tổ quốc. Miền Nam dƣới chế độ của Mỹ - Ngụy tiến hành
đấu tranh giải phóng dân tộc và thống nhất Tổ quốc; Từ 1965 đến 1975
GDTH đƣợc xây dựng và phát triển trong hoàn cảnh tồn quốc có chiến tranh.
Trong hồn cảnh chiến tranh GDTH mang tính chất của một nền giáo dục tiến
bộ, phù hợp với thực tế; đấy là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. Nội


16

dung giáo dục thể hiện bản chất và mục đích của nền giáo dục mới, một nền
giáo dục gạt bỏ hết những gì của giáo dục thực dân và phong kiến, xây dựng
theo quan điểm giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc. Trong thời chiến
để xây dựng và phát triển GDTH phải dùng nhiều giải pháp tình thế. Ở thời kì
này, miền Bắc tiến hành hai cuộc cải cách giáo dục vào các năm 1950 và
1956. Mục đích của cuộc cải cách giáo dục là nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục và phát triển sự nghiệp giáo dục cách mạng. Trong khi đó ở miền Nam
tồn tại hai hệ thống giáo dục nói chung và GDTH nói riêng, một là hệ thống
giáo dục ở vùng Mỹ - Ngụy, hai là hệ thống giáo dục ở vùng giải phóng. Hệ
thống giáo dục dƣới chế độ Mỹ - Ngụy là hệ thống giáo dục chống Cộng, còn
hệ thống giáo dục ở vùng giải phóng phát triển theo hƣớng xây dựng nền giáo
dục Cách mạng. Trƣờng tiểu học của thời chiến chƣa có điều kiện để thực
hiện giáo dục tồn diện; phƣơng pháp dạy và học về bản chất vẫn theo
phƣơng pháp cổ truyền; các điều kiện trƣờng sở cơ bản của trƣờng tiểu học
cịn thơ sơ, chƣa đƣợc qui chuẩn.
- Trường tiểu học thế hệ 2: Trƣờng tiểu học của giai đoạn 1976-1995
Ở giai đoạn này, GDTH đƣợc xây dựng và phát triển khi đất nƣớc đã

đƣợc thống nhất. Nhƣng sau 30 năm chiến tranh, đất nƣớc bị tàn phá, kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn, nhất là ở thập kỉ 80, đã ảnh hƣởng không nhỏ đến
giáo dục. Từ năm 1976 đến 1995, GDTH trải qua những bƣớc đi khó khăn để
có đƣợc sự ổn định và định hình. Những bƣớc đi đó là: Từ 1975 đến 1980
thực hiện thống nhất hệ thống giáo dục trong cả nƣớc về mục tiêu và kế
hoạch, chuyển bậc tiểu học thuộc chính quyền Ngụy ở miền Nam sang giáo
dục cấp I thuộc nền giáo dục Cách mạng; từ năm 1981 đến 1985 triển khai
cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 trên phạm vi cả nƣớc. Giai đoạn này, cấp I
đƣợc nhập vào cấp II gọi là trƣờng phổ thông cơ sở, thực hiện mục tiêu và kế
hoạch mới. Cấp I gồm 5 năm ( từ lớp 1 đến lớp 5 ), trẻ em vào lớp 1 từ 6 tuổi.
Do chƣa có thiết kế tổng thể và thiếu một mơ hình GDTH phù hợp với đặc
điểm KT-XH của Việt Nam sau chiến tranh nên cuộc cải cách giáo dục lần
này (từ cấp I) gặp rất nhiều trở ngại và triển khai đƣợc 3-4 năm đã phải điều


17

chỉnh. Từ năm 1986 đến 1995 triển khai thực hiện chủ trƣơng đổi mới giáo
dục của Đảng và thực hiện PC GDTH (Luật phổ cập GDTH năm 1991 ).
Trong 10 năm đổi mới, GDTH đã đi vào thế ổn định, đƣợc hình thành và bắt
đầu phát triển. Trƣờng tiểu học là đơn vị cơ sở thực hiện GDTH ở giai đoạn
này có thể gọi là nhà trƣờng sau chiến tranh, đang mày mị tìm mơ hình giáo
dục để phù hợp với tình hình hiện tại. Những trƣờng tiểu học sau chiến tranh
có một số đặc điểm: chƣa có mơ hình tổng thể và các giải pháp có tính chiến
lƣợc nên gặp nhiều khó khăn, ln phải áp dụng giải pháp tình thế, chƣa có
điều kiện thực hiện giáo dục tồn diện; phƣơng pháp dạy học bƣớc đầu có đổi
mới, nhà trƣờng đã hƣớng tới học sinh, coi học sinh là nhân vật trọng tâm,
nhƣng phƣơng pháp chƣa đƣợc định hình.
- Trường tiểu học thế hệ 3: Trƣờng tiểu học của giai đoạn 1996-2002
Tháng 12/1996, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII ra Nghị
quyết số 2 về định hƣớng chiến lƣợc phát triển GD&ĐT trong thời kì cơng

nghiệp hóa – hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000. Nghị quyết Trung
ƣơng 2 đã nêu lên nhiệm vụ và mục tiêu phát triển GDTH từ năm 1996 đến
năm 2000. Sau khi có Nghị quyết TW2 Khố VIII của Đảng, ngày 26/4/1997
Bộ GD&ĐT ban hành quy chế công nhận trƣờng tiểu học đạt CQG giai đoạn
1996-2000. Đây là thiết kế mô hình tổng thể của trƣờng tiểu học mới để nhà
trƣờng có đủ điều kiện đảm bảo chất lƣợng giáo dục toàn diện.
- Trường tiểu học thế hệ 4: Việt Nam xây dựng trƣờng tiểu học thuộc
thế hệ thứ 4 với mơ hình dựa trên 5 tiêu chuẩn của trƣờng tiểu học đạt CQG
theo Quyết định 32/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành Quy chế công nhận trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Với mơ hình
này, nhà trƣờng có đủ điều kiện để thực hiện và đảm bảo chất lƣợng giáo dục
toàn diện cho học sinh tiểu học. Với yêu cầu của xã hội, đòi hỏi giáo dục cũng
phải đƣợc nâng cao hơn để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao và sự phát
triển chung của xã hội, ngày 28/12/2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tƣ 59/2012/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận
trƣờng tiểu học đạt mức chất lƣợng tối thiểu, trƣờng tiểu học đạt CQG thay


18

thế Quyết định 32/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005. Với mơ hình này, nhà
trƣờng có đủ điều kiện để thực hiện và đảm bảo chất lƣợng giáo dục toàn diện
cho học sinh tiểu học ở mức độ cao hơn.
Trong từng giai đoạn phát triển của giáo dục tiểu học, Bộ GD&ĐT đã có
những quy định hƣớng dẫn cụ thể về công tác quản lý của hiệu trƣởng các nhà
trƣờng. Năm 2003 Nhà xuất bản GD xuất bản cuốn “Quản lý GDTH theo
định hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Hồng Minh Thao và Hà Thế
Truyền tuyển chọn và biên soạn, cuốn sách đề cập đến các vấn đề chung về
công tác quản lý giáo dục, đặc biệt đi sâu vào các vấn đề quản lý cụ thể trong
trƣờng tiểu học nhƣ: quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động giáo dục,

công tác kiểm tra-thanh tra, … Cuốn sách cũng nêu những đặc thù của ngƣời
cán bộ quản lý trƣờng tiểu học theo yêu cầu của đất nƣớc trong thời kỳ đổi
mới và nêu lên một số giải pháp quản lý nhằm xây dựng trƣờng tiểu học đạt
CQG.
Năm 2006, Bộ GD&ĐT xuất bản cuốn sách “Một số vấn đề về đổi mới
quản lý GDTH vì sự phát triển bền vững” trong đó có nói về những vấn đề chỉ
đạo GDTH, Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học, đánh giá xếp loại GV
và HS tiểu học,... Các vấn đề về công tác xây dựng trƣờng CQG cũng đƣợc
nhiều nhà quản lý giáo dục từ cấp cơ sở đến sở giáo dục và đào tạo trên cả
nƣớc quan tâm khảo sát và thực hiện. Trong đó có nhiều cơng trình rất cơng
phu, có giá trị thực tiễn lớn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuẩn, chuẩn quốc gia, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
- Chuẩn: Theo từ điển Tiếng Việt (2000) [36, 148]: Chuẩn là cái đƣợc
chọn làm căn cứ để đối chiếu, hƣớng theo đó mà làm cho đúng.
- Chuẩn quốc gia: là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và
phạm vi áp dụng trong nƣớc, có tính toàn quốc, do Nhà nƣớc hoặc các tổ chức
quốc gia ban hành. CQG nói chung đƣợc phát triển sao cho cả nƣớc thực hiện
đƣợc trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Chính vì vậy chức năng
chủ yếu của CQG là giúp Nhà nƣớc đƣa các sự vật cần điều chỉnh vào một


×