Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giáo dục pháp luật cho hội viên hội liên hiệp phụ nữ việt nam từ thực tiễn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________________________________________________________

LƯU THỊ HIỀN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỘI VIÊN
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________________________________________________________

_________________________________________________________________________________

LƯU THỊ HIỀN
LƯU THỊ HIỀN

GIÁODỤC
DỤCPHÁP
PHÁPLUẬT
LUẬTCHO
CHOHỘI


HỘIVIÊN
VIÊN
GIÁO
HỘILIÊN
LIÊNHIỆP
HIỆPPHỤ
PHỤNỮ
NỮVIỆT
VIỆTNAM
NAM
HỘI
TỪTHỰC
THỰCTIỄN
TIỄNTỈNH
TỈNHNGHỆ
NGHỆAN
AN
TỪ

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 60.38.01.01
Mã số: 60.38.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN QUAN

TS. NGUYỄN VĂN QUAN

NGHỆ AN - 2017
NGHỆ AN - 2017
0


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn
có sự hướng dẫn tận tình của q thầy,cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia
đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn
thạc sỹ.
Với tình cảm chân thành nhất, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
TS.Nguyễn Văn Quân – người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
q báu cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, hội viên các cấp Hội, đặc biệt là Hội LHPN
tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi để bản thân tham gia khảo sát và đưa ra
được những đánh giá khách quan, phục vụ tốt công tác thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tồn thể q thầy cơ trong Khoa Luật, Khoa Sau
Đại học – Trường Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học và hồn thành tốt luận văn
của mình.
Trong q trình thực hiện luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng song
khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn quý báu của Thầy, Cô và các bạn.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Lưu Thị Hiền


1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 3
5.1. Phương pháp luận ........................................................................................ 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................... 4
Chương 1 ............................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
PHỤ NỮ ................................................................................................................ 5
1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho phụ nữ .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật cho phụ nữ.............................................. 10
1.1.3. Mục đích của giáo dục pháp luật cho phụ nữ......................................... 10
1.1.4. Nội dung và hình thức của giáo dục pháp luật cho phụ nữ .................... 14
1.1.5. Chủ thể, khách thể, đối tượng giáo dục pháp luật cho phụ nữ............... 18
1.2. Các yếu tố tác động đến việc giáo dục pháp luật cho phụ nữ ...................... 21
1.2.1. Các yếu tố về truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán ..................... 21
1.2.2. Yếu tố kinh tế, lao động - việc làm ........................................................ 24
1.2.3. Yếu tố về pháp luật đối với phụ nữ ........................................................ 26
1.2.4. Yếu tố nhận thức của bản thân người phụ nữ ........................................ 30
1.2.5. Yếu tố về năng lực chủ thể đi giáo dục pháp luật .................................. 32
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34

Chương 2 ............................................................................................................. 35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO PHỤ NỮ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................................................................... 35
2.1 Khái quát tình hình tỉnh Nghệ An và Hội LHPN Tỉnh Nghệ An ................. 35
2.1.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ................................. 35
2.1.2. Những nét đặc thù của phụ nữ ở Nghệ An ............................................. 39
2.2 Tình hình giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở Nghệ An ................................... 43
2.2.1 Thực trạng về công tác giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong thời gian qua ...................................................................................... 43
2.2.2 Công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở Nghệ An .............................. 49
2


2.3 Ưu điểm và hạn chế trong công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở Nghệ
An .................................................................................................................... 65
2.3.1 Những ưu điểm trong công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở Nghệ An
..................................................................................................................... 65
2.3.2 Những hạn chế trong công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở Nghệ An
..................................................................................................................... 68
Chương 3 ............................................................................................................. 74
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..................................................................... 74
3.1 Phương hướng giáo dục pháp luật cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn hiệu nay .................................................................................. 74
3.1.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình giáo dục pháp luật phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ của Hội, sát với tình hình địa phương ………………………74
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản về phổ biến, giáo dục pháp luật ………75
3.1.3. Phối hợ p với các cơ quan, ban ngành, đồn thể để tăng cường cơng
giáo dục pháp luật cho phụ nữ .................................................................... 77

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở
Nghệ An trong thời gian tới ……………………………………………………80
3.2.1. Kết hợp giáo dục pháp luật với các lĩnh vực giáo dục đào tạo khác đặc
biệt là giáo dục phẩm chất đạo đức cho phụ nữ .......................................... 80
3.2.2. Tăng cường, đa dạng các hình thức giáo dục pháp luật cho phụ nữ ...... 82
3.2.3. Thành lập các trung tâm tư vấn pháp luật cho phụ nữ ........................... 83
3.2.4 Thực hiện có hiệu quả chương trình cấp miễn phí các ẩn phẩm báo, tạp
chí phụ nữ hàng quý .................................................................................... 86
3.2.5 Bảo đảm kinh phí trong cơng tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ........... 91
3.2.6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm đối với những mơ
hình, câu lạc bộ pháp luật hiệu quả, đờng thời tăng cường kiểm tra, giám
sát và xử lý nghiêm những hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của phụ nữ. ......................................................................................... 92
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 96

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCV

Báo cáo viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐQT


Hội đồng quản trị

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

TP HCM

Thành phố Hờ Chí Minh

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Wold Health Organization

4


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam, người phụ
nữ đã có những đóng góp vơ cùng quan trọng. Bước vào giai đoạn hội nhập,
trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phụ nữ Việt Nam khơng ngừng
phát huy vai trị của mình, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển chung của
xã hội. Và từ đó, vị thế của người phụ nữ càng được khẳng định hơn bao giờ
hết.
Đảng đã xác định: Bồi dưỡng, đào tạo để phụ nữ tham gia ngày càng
nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp.
Theo đó, mục tiêu giải phóng phụ nữ hiện nay là thiết thực cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của chị em, nâng cao vị trí xã hội của phụ nữ, thực hiện
tốt nam nữ bình đẳng. Phát huy vai trị, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao
địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách
mạng Việt Nam trong thời kỳ mới, phấn đấu "Đến năm 2020, xây dựng đội
ngũ cán bộ khoa học nữ có trình độ cao, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, hệ thống luật pháp,
chính sách về phụ nữ ngày càng được hồn thiện mà điển hình là sự ra đời của
Luật bình đẳng giới, Luật phịng, chống bạo lực gia đình... Các quy định của
pháp luật hiện nay đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn nhiều phụ nữ chưa được
tiếp cận với các quy định của nhà nước về quyền và nghĩa vụ của mình. Chính

1


từ sự thiếu hiểu biết về pháp luật nên một bộ phận phụ nữ khơng bảo vệ được

mình và người thân trong nhiều hoàn cảnh cụ thể.
Ở tỉnh Nghệ An, những năm gần đây, công tác giáo dục pháp luật nói
chung và giáo dục pháp luật cho phụ nữ nói riêng được các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh quan tâm. Việc mở các
lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và các chương trình, kế hoạch
nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật cho phụ nữ ngày càng nhiều với số lượng
người tham gia ngày càng đông đảo. Tuy nhiên, để hiệu quả công tác giáo dục
pháp luật cho phụ nữ đi vào thực chất, đáp ứng yêu cầu nâng cao vị thế của
phụ nữ trong thời kỳ hội nhập hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan
tâm, trong đó có vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Nghệ An đối với công
tác này.
Là một giảng viên hiện đang công tác tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
Thành phố Vinh, tơi mong muốn đóng góp một phần cơng sức của bản thân
giúp tổ chức Hội nâng cao chất lượng, thực hiện tốt công tác giáo dục pháp
luật, nâng cao trình độ nhận thức cho phụ nữ về pháp lý. Xuất phát từ các lý
do trên, việc nghiên cứu đề tài “Giáo dục pháp luật cho Hội viên Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” là rất cấp thiết, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của các cấp hội
phụ nữ Nghệ An để đánh giá đúng thực trạng và xác định được phương
hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện việc giáo dục pháp luật cho phụ
nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận chung về giáo dục pháp luật

2


- Đánh giá đúng thực trạng của công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ

Nghệ An
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công
tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường
giáo dục pháp luật cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo
dục pháp luật cho nhân dân nói chung và đối với phụ nữ nói riêng. Phương
pháp luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng của triết học
Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tế: từ hoạt động thực tiễn của
các cấp Hội phụ nữ trong việc giáo dục pháp luật cho hội viên, phụ nữ.
- Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, điều tra xã hội học, khảo sát
đối với một số đối tượng phụ nữ (đề tài được thực hiện dựa trên kết quả khảo
sát nghiên cứu tại Thành phố Vinh và các huyện Hưng Nguyên, Nghĩa Đàn,
Tương Dương, Quỳnh Lưu với 5 đối tượng được nghiên cứu là: Lãnh đạo Hội
Liên hiệp phụ nữ các cấp, Cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, Đại diện một
số cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn khảo sát; báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật của Hội công tác tại các cơ quan, ban, ngành địa
phương và hội viên, phụ nữ là nông dân, người dân tộc thiểu số, công nhân,
nữ chủ doanh nghiệp và nữ công nhân viên chức trong các cơ quan nhà nước).

3


- Sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học của Hội, của các

Bộ, ngành liên quan.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là cơng trình chun khảo đầu tiên góp phần làm sáng tỏ về
mặt lý luận các khái niệm liên quan đến vấn đề giáo dục pháp luật cho phụ nữ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giáo dục
pháp luật cũng như làm rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động giáo
dục pháp luật đối với đối tượng này
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tham khảo vận dụng để xây dựng
kế hoạch, chương trình hành động, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho phụ nữ ở các cấp Hội.
- Tài liệu tham khảo cho các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện,
Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp và các ban nữ công trong việc bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho cán bộ, hội viên phụ nữ
Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về giáo dục pháp luật cho phụ nữ
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp tăng cường giáo dục pháp
luật cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO PHỤ NỮ
1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho phụ nữ
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật


Giáo dục pháp luật là một vấn đề đang được Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành và toàn xã hội quan tâm. Giáo dục pháp luật có vị trí và vai trò
quan trọng trong xã hội. Việc giáo dục pháp luật góp phần quan trong vào
việc nâng cao ý thức cho người dân về pháp luật, nhưng đồng thời nội dung
của pháp luật cũng phải phù hợp với thực tiễn, dễ hiểu, gần gũi với đời sống,
thơng qua đó hoạt động giáo dục pháp luật mới mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong khoa học pháp lý hiện nay, có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau
về khái niệm giáo dục pháp luật. Sự khác nhau về quan điểm, quan niệm đó sẽ
dẫn đến những lựa chọn khác nhau về nội dung, hình thức, phương pháp giáo
dục. Vì vậy, tiếp cận khái niệm giáo dục pháp luật một cách đúng đắn, khoa
học sẽ giúp cho việc lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục
pháp luật phù hợp
Đến nay, khái niệm về giáo dục pháp luật ở nước ta đã được nghiên cứu
một cách tương đối đầy đủ và có hệ thống. Có nhiều quan niệm khác nhau về
khái niệm giáo dục pháp luật. Về cơ bản có các quan niệm sau đây:
-

Quan niệm thứ nhất cho rằng, pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt

buộc chung. Mọi cơng dân đều phải có nghĩa vụ tn thủ pháp luật, do đó
khơng cần đặt vấn đề giáo dục pháp luật. Bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện
chức năng của mình bằng các quy định về quyền và nghĩa vụ thông qua các
chế tài đối với những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều
chỉnh.

5


-


Quan niệm thứ hai, đồng nhất hoặc coi giáo dục pháp luật là một bộ

phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Chỉ cần thực hiện tốt
q trình giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức là mọi người đã có ý
thức pháp luật cao, có sự tơn trọng và tn thủ pháp luật. Quan niệm này đã
từng tồn tại trong một thời gian khá dài ở nước ta. Vì vậy, việc đào tạo
chuyên ngành luật chưa thực sự được Nhà nước chú ý, dẫn đến hậu quả là các
cơ sở đào tạo của ngành luật hầu như khơng có. Mãi đến năm 1979 mới có cơ
sở chuyên ngành đào tạo các luật gia ở bậc đại học và đến những năm 19871988, việc giáo dục pháp luật mới bắt đầu đưa vào chương trình giáo dục ở
bậc phổ thơng.
-

Quan niệm thứ ba, coi giáo dục pháp luật đồng nhất với việc tuyên

truyền, giới thiệu, phổ biến các văn bản pháp luật. Theo quan niệm này, việc
giáo dục pháp luật thực chất chỉ là các đợt tuyên truyền, cổ động khi có văn
bản pháp luật quan trọng mới ban hành như: Hiến pháp, Bộ luật Hình sự, Bộ
luật Dân sự hoặc trước các kỳ bầu cử Quốc hội, bầu cử Hội đồng nhân dân
các cấp.
Các quan niệm nói trên nhìn chung cịn mang tính phiến diện, một chiều,
chưa thấy hết đặc thù, sự tác động của giáo dục pháp luật, nên đã vơ tình hoặc
cố ý hạ thấp vai trò, giá trị xã hội của giáo dục pháp luật. Bởi vì, bản thân
pháp luật mới chỉ là văn bản qui phạm pháp luật, là mơ hình ở dạng “tiềm
năng”. Pháp luật chỉ thực sự đi vào cuộc sống thông qua cơ chế điều chỉnh
bao gồm các giai đoạn: Ban hành, tuyên truyền giáo dục, tổ chức thực hiện,
kiểm tra giám sát. Trong cơ chế đó “yếu tố con người là cơ bản và là linh hồn
của cơ chế”[36, tr. 14]. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, con người
phải suy nghĩ, lựa chọn cách xử sự thể hiện qua hành vi. Đây là một quá trình
tâm lý phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Ở giai

đoạn này, quy phạm pháp luật có khả năng tác động lên ý thức của cá nhân

6


như khuyến khích hành vi hợp pháp hoặc kìm chế hành vi bất hợp pháp. Do
đó, việc phổ biến văn bản pháp luật mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ
để cá nhân hành động phù hợp theo yêu cầu của pháp luật. Điều kiện đủ ở đây
là cá nhân phải có ý thức pháp luật đúng đắn, ý thức đó phải được hình thành
dưới sự tác động liên tục, thường xuyên của các điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan dẫn đến hành vi hợp pháp của cá nhân “cho nên công bố đạo luật
này chưa phải đã là mọi việc đều xong, mà còn phải tuyên truyền, giáo dục
lâu dài mới thực hiện được tốt” [18, tr. 135]. Để xác định đúng đắn khái niệm
giáo dục pháp luật, trước hết cần xuất phát từ khái niệm giáo dục của khoa
học sư phạm. Trong khoa học sư phạm, giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình ảnh hưởng của nhiều điều kiện
khách quan như: chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, phong
tục tập quán... và sự tác động của nhân tố chủ quan như: tác động tự giác,
định hướng của nhân tố con người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể giáo dục tác động lên khách thể giáo dục, nhằm đạt được
các mục tiêu nhất định như: Truyền bá những kinh nghiệm trong sản xuất,
trong đấu tranh; những tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy để khách thể (hay
đối tượng) có đủ khả năng tham gia vào đời sống xã hội.
Trong thực tiễn, tuy thừa nhận ảnh hưởng của các điều kiện khách quan
là to lớn đối với việc hình thành ý thức cá nhân con người, các nhà lý luận,
các nhà khoa học sư phạm vẫn nhấn mạnh đến yếu tố tác động hàng đầu, cực
kỳ quan trọng, thậm chí mang yếu tố quyết định của nhân tố chủ quan trong
giáo dục. Vì thế, khái niệm giáo dục hiện nay thường được hiểu theo nghĩa

hẹp.

7


Từ những quan niệm trên, giáo dục pháp luật trước hết là một hoạt động
mang đầy đủ tính chất chung của giáo dục, nhưng nó cũng có những nét đặc
thù riêng, phạm vi riêng để tác động lên ý thức con người. Theo cả nghĩa rộng
và nghĩa hẹp của giáo dục, giáo dục pháp luật được hiểu là: Con người nói
chung là khách thể (hay đối tượng) chịu ảnh hưởng và tác động của các điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan để hình thành nên ý thức, tình cảm và
hành vi pháp luật.
Như vậy, khái niệm giáo dục pháp luật được hiểu: là hoạt động có định
hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng
giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành.
Nét đặc thù của giáo dục pháp luật khác tương đối so với các dạng giáo
dục khác ở những điểm sau:
- Giáo dục pháp luật có mục đích của riêng mình. Đó là hoạt động nhằm
hình thành tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với quy định của
pháp luật, làm cho công dân tự giác tuân thủ, có ý thức pháp luật cao, góp
phần tăng cường hiệu quả của pháp luật.
- Giáo dục pháp luật có nội dung riêng. Đó là sự tác động có định hướng
với nội dung cơ bản là truyền tải từ tri thức về Nhà nước và pháp luật mà
trong đó pháp luật thực định hiện hành của Nhà nước là bộ phận cơ bản quan
trọng nhất.
- Xét về yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và phương pháp
giáo dục cũng có thể chỉ ra nét đặc thù riêng của giáo dục pháp luật. Chẳng
hạn như so với các dạng giáo dục thì giáo dục pháp luật là hoạt động thường
xuyên, liên tục, lâu dài hơn chứ không phải là sự tác động một lần như là đối

tượng giáo dục. Vì thế, giáo dục pháp luật trở thành một hoạt động thường
xuyên trong nhà trường, gia đình và toàn xã hội.

8


Với khái niệm giáo dục pháp luật như đã nêu trên, trong điều kiện hiện
nay ở nước ta, việc trang bị tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm và thói quen
pháp luật cho mọi cơng dân là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội. Trong đó trước hết thuộc về hệ thống các cơ
quan có chức năng giáo dục đào tạo nói chung và các cơ quan có chứcnăng
giáo dục pháp luật của Nhà nước nói riêng.
Giáo dục pháp luật là một trong những mắt xích quan trọng, có ý nghĩa
đặc biệt trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, giáo dục
pháp luật là nhằm hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi
cơng dân, nhằm phát huy vai trị và hiệu lực của pháp luật trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ là, tiếp tục “xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[13, tr. 135]. Chúng ta đang từng bước
phấn đấu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong
phương hướng đó, giáo dục pháp luật giữ một vai trị đặc biệt quan trọng, vì
đây là khâu đầu tiên để tạo ra tiền đề ý thức cho phương hướng có khả năng
trở thành hiện thực trong đời sống xã hội.
Thực tế trong thời gian qua cho thấy, sự coi nhẹ và thiếu năng động
trong công tác giáo dục pháp luật là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân nói chung cịn thấp.
Điều đó đặt ra cho chúng ta sự cần thiết phải nhận thức ý nghĩa mang tầm
chiến lược của công tác giáo dục pháp luật trong suốt cả quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Nó là một bộ phận đặc biệt

quan trọng trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước hiện nay.

9


1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật cho phụ nữ
Giáo dục pháp luật cho phu ṇ ữ là môṭ phần trong giáo dục pháp luật nói
chung, tuy nhiên đã được cụ thể hoá về đối tượng giáo dục. Khác với nam
giới phu ̣nữ có những đặc điểm riêng về tâm sinh lý, nhận thức, trình độ rất
khác nhau giữa các vùng, miền...nên địi hỏi có sư g̣ iáo dục riêng cho phù hợp
Từ khái niệm về giáo dục pháp luật, chúng ta có thể hiểu rằng giáo dục
pháp luật cho phu ṇ ữ là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của
chủ thể giáo dục, tác động lên phu ṇ ữ nhằm hình thành ở họ tri thức pháp
luật, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện
hành.
Như vậy, việc giáo dục pháp luật cho phụ nữ là mơṭ hoaṭ động ̣ có định
hướng, có tổ chức, nghĩa là nó được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện giáo dục
pháp luật nghiên cứu, định hướng trước nội dung cần giáo dục. Đối tượng
giáo dục ở đây được xác định cụ thể là phụ nữ. Thông qua việc giáo dục
nhằm giúp phụ nữ hiểu biết, có ý thức và tự giác thực hiện pháp luật.
1.1.3. Mục đích của giáo dục pháp luật cho phụ nữ
Mục đích của giáo dục pháp luật là một trong những yếu tố tạo nên cấu
trúc bên trong của giáo dục pháp luật. Việc xác định đúng đắn các mục đích
xã hội cần phải đạt được trong q trình giáo dục pháp luật, có vai trò quan
trọng trong lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật. Bởi vì các phạm trù, nội
dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật phần lớn phụ thuộc vào việc
xác định những mục đích xã hội nào được đặt ra trước quá trình giáo dục.
Mục đích của giáo dục pháp luật cho phụ nữ cũng thế, đòi hỏi phải đáp ứng
được các yêu cầu cụ thể của xã hội đối với từng giai đoạn, trong các điều kiện
lịch sử cụ thể. Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, giáo dục pháp luật cho phụ

nữ được xác định với các mục đích sau:
- Mục đích thứ nhất: Trang bị kiến thức pháp luật

10


Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao trình độ dân trí nói chung và trình độ
nhận thức pháp lý cho phụ nữ nói riêng. Thơng qua việc giáo dục pháp luật
mà cung cấp, trang bị cho phụ nữ những tri thức cơ bản về pháp luật, về các
giá trị văn hoá pháp lý trong đời sống của con người và tồn xã hội. Mặt
khác, việc giáo dục pháp luật cịn giúp hình thành, làm sâu sắc, từng bước mở
rộng hệ thống tri thức pháp luật của phụ nữ (mục đích nhận thức). Đây là mục
đích hàng đầu, bởi vì, chính sự am hiểu pháp luật, sự nhận thức đúng đắn về
giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh của pháp luật sẽ là điều kiện cần thiết để
hình thành tình cảm và lịng tin vào pháp luật ở mỗi cơng dân nói chung và
phụ nữ nói riêng. Hơn nữa, tri thức pháp luật còn giúp cho con người tổ chức
một cách có ý thức hoạt động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu
hành vi với các chuẩn mực pháp luật. Mục đích này đặc biệt quan trọng trong
điều kiện như nước ta hiện nay, khi mà hiểu biết pháp luật của phụ nữ còn
thấp, còn chịu ảnh hưởng tư tưởng và nếp sống của người sản xuất nhỏ, nhận
thức về quyền và nghĩa vụ của công dân chưa đầy đủ. Mặt khác, công tác giáo
dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho phụ nữ chưa được coi
trọng dẫn đến tình trạng pháp chế bị buông lỏng, làm giảm hiệu lực của pháp
luật; giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Do đó, từ Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ VI đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng cơng
tác giáo dục pháp luật:
- Mục đích thứ hai: tạo niềm tin, tạo sự kính trọng đối với pháp luật .
Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin
tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo
vệ quyền và lợi ích của nhân dân, trong đó có đối tượng là phụ nữ, đảm bảo

lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào
người phụ nữ nhận thức đầy đủ được như vậy thì pháp luật khơng cần một
biện pháp cưỡng chế nào mà mọi người vẫn tự giác thực hiện.

11


Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho phụ nữ và cả cộng đờng địi hỏi sự
kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trị quan trọng là giáo
dục pháp luật để mọi người hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực
hiện và áp dụng pháp luật. Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã
hội bao giờ cũng có hai mặt, khơng phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản
ánh được đầy đủ nguyện vọng, mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội.
Quá trình điều chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi ích của đơng đảo nhân dân trong xã
hội làm tiêu chí, thước đo, do đó sẽ có một số ít khơng thoả mãn được. Chính
các yếu tố hạn chế của các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của
công tác giáo dục pháp luật để mọi người hiểu đúng pháp luật, đờng tình ủng
hộ pháp luật. Có như vậy mới hình thành lịng tin vào pháp luật của đông đảo
phụ nữ và nhân dân.
- Mục đích thứ ba: Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ
hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua
việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua q trình tích luỹ kiến thức của hoạt
động thực tiễn và cơng tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của
các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đờng tình ủng hộ với
những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của phụ nữ chỉ có thể được nâng cao
khi cơng tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ được tiến hành thường xuyên, kịp
thời và có tính thuyết phục. Giáo dục pháp luật không đơn thuần là phổ biến
các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà cịn lên án các hành vi vi phạm

pháp luật, đờng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành
dư luận và tâm lý đờng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi
vi phạm pháp luật.

12


Bên cạnh đó, giáo dục pháp luật cịn nhằm hình thành, củng cố tình cảm
tốt đẹp của phụ nữ với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết
của phụ nữ đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong
đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân.
- Mục đích thứ tư: Góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, quản lý xã hội
Vai trị quan trọng này của cơng tác giáo dục pháp luật bắt ng̀n từ
chính vai trị và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản
lý nhà nước, quản lý xã hội. Giáo dục pháp luật giúp cho mọi người có tri
thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề
cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ
và quyền tự do của mỗi người.
Giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ xã hội
trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật, hình thành các điều kiện
và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tạo ra khả
năng phát hiện và loại trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp luật
diễn ra trong quá trình quản lý.
Việc phân chia các mục đích giáo dục pháp luật trên đây chỉ mang tính
tương đối, giữa chúng có mối quan hệ đan xem qua lại trong mối liên hệ hữu
cơ thống nhất. Từ tri thức pháp luật đến tính tự giác; từ tính tự giác đến tính
tích cực; từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có
thói quen xử sự theo pháp luật thì lịng tin, tình cảm pháp luật lại được củng
cố. Do đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật cho phụ nữ đều phải hướng hoạt

động vào cả ba mục đích trên.
Việc xác định mục đích của giáo dục pháp luật cho phụ nữ trong q
trình giáo dục pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn
thực tiễn giáo dục pháp luật. Việc xác định đúng hay không đúng mục đích

13


của giáo dục pháp luật sẽ dẫn đến chất lượng tốt hay không tốt tới giáo dục
pháp luật.
1.1.4. Nội dung và hình thức của giáo dục pháp luật cho phụ nữ
* Nội dung của giáo dục pháp luật cho phụ nữ
Nội dung giáo dục pháp luật phụ nữ được xác định trên cơ sở bốn mục
đích của giáo dục pháp luật cho phụ nữ nói trên, đó là sự hình thành cho
người phụ nữ có nhận thức về hệ thống tri thức pháp luật từ đó xây dựng tình
cảm, lịng tin và thói quen hành động phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Nội
dung giáo dục pháp luật cho phụ nữ là một thành tố quan trọng của quá trình
giáo dục pháp luật, nó được xác định trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ và đồng
thời xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật. Xác
định đúng nội dung của giáo dục pháp luật cho phụ nữ sẽ bảo đảm cho chất
lượng của việc giáo dục pháp luật cho phụ nữ có hiệu quả cụ thể, thiết thực.
Phạm vi của nội dung giáo dục pháp luật theo quan điểm chung hiện nay
bao gồm:
- Các thông tin về pháp luật, gồm cả kiến thức cơ bản và văn bản pháp
luật thực định.
- Các thông tin về việc thực hiện pháp luật, về tình hình vi phạm pháp
luật và tội phạm, về việc điều tra xử lý các vi phạm pháp luật.
- Các thông tin về kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về thực hiện
áp dụng pháp luật đối với đời sống kinh tế xã hội, đối với từng đối tượng, các
tầng lớp dân cư. Đồng thời phản ánh những nhu cầu, nguyện vọng, ý kiến, đề

xuất của nhân dân, của các chuyên gia pháp luật trong việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật.
- Các thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân (như
các quyền, các nghĩa vụ pháp luật, các quy trình thủ tục để bảo vệ các quyền
hợp pháp

14


Từ phạm vi nội dung giáo dục pháp luật nêu trên, trong thực tiễn của
giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nước ta hiện nay mới chú trọng đến việc
cung cấp những kiến thức cơ bản liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ
của người phụ nữ. Tùy theo từng nhóm đối tượng phụ nữ, tùy vào cơng việc,
vị trí xã hội mà người phụ nữ đảm nhiệm cũng có những nhu cầu khác nhau
về kiến thức pháp luật. Việc giáo dục pháp luật cho phụ nữ cũng cần lưu ý tới
những đặc điểm của nội dung giáo dục pháp luật. Đó là trạng thái động của
các thơng tin trong nội dung giáo dục pháp luật. Những đặc điểm này cần
được nhận thức đầy đủ đối với những người làm công tác giáo dục pháp luật.
Trên cơ sở đó họ lựa chọn phương pháp tiếp cận tới nội dung giáo dục pháp
luật của từng đối tượng một cách phù hợp, giúp cho đối tượng giáo dục có
cách nhìn nhận đúng đắn, biện chứng về q trình hồn thiện pháp luật, đưa
pháp luật vào cuộc sống, cũng như những điểm mâu thuẫn và thống nhất của
tiến trình đổi mới, phát triển khoa học pháp lý và pháp luật thực định ở nước
ta.
Những nội dung chủ yếu của giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nước ta
giai đoạn hiện nay, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, được xác định theo những
mức độ, tầng cấp độ khác nhau tùy theo từng nhóm đối tượng. Căn cứ vào
nhu cầu và vị trí xã hội của người phụ nữ, người ta phân định nội dung giáo
dục pháp luật thành ba mức, cấp độ khác nhau sau đây:
Một là, mức độ tối thiểu về giáo dục pháp luật phổ cập cho mọi cơng dân

trong đó có phụ nữ. Sống trong một xã hội được quản lý bằng pháp luật thì
mỗi phụ nữ phải có những hiểu biết tối thiểu về pháp luật và có những kỹ
năng tối thiểu để sử dụng pháp luật nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
và thực hiện nghĩa vụ của mình.
Hai là, mức độ giáo dục pháp luật theo nhu cầu ngành nghề của những
phụ nữ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, văn hóa xã hội. Họ cần

15


những hiểu biết và kỹ năng sử dụng pháp luật ở mức độ cao hơn, mang tính
định hướng nghề nghiệp rõ hơn thì ngồi những khái niệm pháp lý cơ bản
thường gặp trong thực tiễn, nội dung giáo dục pháp luật theo ngành nghề cịn
bao gờm một số luật thực định, liên quan trực tiếp đến lĩnh vực hoạt động của
đối tượng. Các quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh vực hoạt động và các
trình tự giải quyết các tranh chấp phổ biến liên quan trong lĩnh vực nghề
nghiệp.
Ba là, mức độ giáo dục chuyên luật, đây là mức độ cao nhất của nội
dung giáo dục pháp luật, nhằm mục đích đào tạo cho phụ nữ là các luật gia,
cán bô ̣làm công tác pháp luâṭ trong bộ máy nhà nước và các tổ chức mang
tính nghề nghiệp về pháp luật. Sự hiểu biết của đối tượng này bao gồm cả
những quan điểm, những học thuyết về nhà nước và pháp luật trong lịch sử và
hiện tại. Những hiểu biết tương đối toàn diện về hệ thống pháp luật trong
nước và quốc tế trong lĩnh vực chuyên sâu của từng người (về hình sự, về dân
sự, về kinh tế, về hơn nhân gia đình, về luật quốc tế,...). Kỹ năng của nhóm
phụ nữ này khơng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ pháp luật mà chủ yếu là vận
dụng chính xác, linh hoạt các quan hệ pháp luật vào việc xử lý, giải quyết các
vấn đề liên quan đến phápluật (hoặc tư vấn cho việc giải quyết các vấn đề về
pháp luật, như các tranh chấp, các vi phạm pháp luật...). Kỹ năng quan trọng
và đặc thù của đối tượng là sáng tạo pháp luật, là khả năng tham gia vào việc

hoàn thiện pháp luật.
Từ việc xác định phạm vi, đặc điểm và các mức độ yêu cầu về nội dung
giáo dục pháp luật cho phụ nữ có thể thấy rằng: Khơng thể có một hình thức
hay một chủ thể giáo dục pháp luật riêng biệt có thể đáp ứng được tất cả các
yêu cầu, nội dung để đạt tới mục tiêu giáo dục pháp luật chung cho mọi đối
tượng phụ nữ. Do đó cần phải có sự phối hợp nhiều hình thức, phương tiện,
chương trình, mục tiêu giáo dục pháp luật của các chủ thể khác nhau để hỗ

16


trợ, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục đích của giáo dục pháp luật mà nội
dung giáo dục pháp luật đề ra.
* Hình thức giáo dục pháp luật cho phụ nữ
Hình thức giáo dục pháp luật là cách thức tổ chức hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật, cách tiến hành một hoạt động cụ thể để đạt được mục đích
hình thành ở đối tượng tình cảm, tri thức và hành vi pháp lý phù hợp với yêu
cầu, đòi hỏi của pháp luật.
Xét theo quan điểm triết học về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức,
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật giữ vai trò hỗ trợ hoặc tác động trở lại
đối với kết quả chung của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Nếu nội
dung pháp luật phù hợp, thiết thực, dễ hiểu, gần gũi nhưng hình thức tổ chức
mờ nhạt, thiếu sáng tạo, xa rời thực tiễn thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Vì lẽ đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật luôn được xã hội (Nhà
nước, tổ chức, công dân) quan tâm ở cả nội dung và hình thức phổ biến,
truyền tải pháp luật, thông tin pháp lý để đối tượng được tác động hình thành
được thói quen, tình cảm đối với pháp luật và có hành vi xử sự phù hợp, có ý
thức chấp hành, tuân thủ pháp luật.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về hình thức giáo dục pháp

luật. Xuất phát từ giáo dục học, khái niệm hình thức giáo dục được hiểu là:
Các hình thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa người giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh nội dung giáo dục và đạt mục đích giáo dục.
Trên cơ sở của khái niệm này, hình thức giáo dục pháp luật được coi là các
dạng cụ thể, có tổ chức phối hợp giữa chủ thể giáo dục pháp luật và đối
tượng giáo dục pháp luật để thể hiện nội dung giáo dục pháp luật và đạt mục
đích giáo dục pháp luật. Từ khái niệm hình thức giáo dục pháp luật, người ta
cịn phân chia hình thức giáo dục pháp luật ra thành nhiều loại khác nhau.

17


Qua thực tiễn cũng như qua nghiên cứu lý luận về nguyên tắc, nội dung, chủ
thể, đối tượng giáo dục pháp luật, hình thức giáo dục pháp luật cho phụ nữ
được chia làm bốn loại như sau:
Thứ nhất: Các hình thức giáo dục pháp luật cho phụ nữ mang tính phổ
biến, truyền thống của giáo dục chính trị tư tưởng như: Tuyên truyền miệng,
hệ thống truyền thanh cơ sở, báo in, báo hình, biên soạn, phát hành tài liệu
pháp luật, hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường, xây dựng tủ sách
pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ pháp lý, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp
luật, các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoạt động hồ giải ở cơ
sở, các loại hình văn hố, văn nghệ
Thứ hai: Giáo dục pháp luật thơng qua việc xây dựng, thực hiện hương
ước của thôn, làng, bản, ấp, quy chế của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn
thể xã hội.
Thứ ba: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật. Theo
tinh thần công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được xác định là nhiệm vụ
thường xuyên, nhiệm vụ hàng ngày của các cơ quan, tổ chức; là nhiệm vụ của
toàn bộ hệ thống chính trị, vì vậy, các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân trong khi thực thi pháp

luật.
Thứ tư: Các hình thức giáo dục pháp luật đặc thù như: Các hoạt động
định hướng giáo dục pháp luật trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư
pháp của các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, Tịa án và Viện kiểm
sát); giáo dục pháp luật qua các hoạt động của các tổ chức xã hội, tổ chức
nghề nghiệp, tổ chức quần chúng (tổ hòa giải, tư vấn pháp lý...)
1.1.5. Chủ thể, khách thể, đối tượng giáo dục pháp luật cho phụ nữ
* Chủ thể giáo dục pháp luật cho phụ nữ

18


Theo lý luận giáo dục học thì chủ thể giáo dục là thầy cô giáo và tất cả
những người làm công tác giáo dục khác. Vận dụng vào giáo dục pháp luật,
có thể hiểu: Chủ thể giáo dục pháp luật cho phụ nữ là tất cả những người mà
theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực
hiện các mục đích giáo dục pháp luật cho phụ nữ. Các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn đã xác định và thừa nhận có hai loại chủ thể giáo dục pháp luật: chủ
thể chuyên nghiệp và chủ thể khơng chun nghiệp với vị trí, nhiệm vụ, yêu
cầu trình độ và kỹ năng giáo dục pháp luật khác nhau. Từ đó, có các hình
thức, phương thức và phương pháp tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật
khác nhau.
Chủ thể chuyên nghiệp giáo dục pháp luật là những người mà chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp của họ là thực hiện các mục đích, nội dung giáo
dục pháp luật như tuyên truyền viên về pháp luật giảng viên luật, các báo cáo
viên ...
Chủ thể không chuyên nghiệp giáo dục pháp luật là những người mà
chức năng chính không phải là giáo dục pháp luật, nhưng một trong các
nhiệm vụ của họ là thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện
mục đích giáo dục pháp luật như đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân

dân các cấp, cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành pháp, tư pháp...
Tóm lại, chủ thể giáo dục pháp luật cho phụ nữ được hiểu là tất cả những
người mà theo chức năng hay theo trách nhiệm xã hội, đã tham gia góp phần
vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật cho phụ nữ.
* Khách thể (đối tượng) giáo dục pháp luật cho phụ nữ
Khách thể theo quan niệm chung nhất là "đối tượng chịu sự tác động, chi
phối của hành động trong quan hệ đối lập với đối tượng gây ra hành động gọi
là chủ thể". Từ quan niệm chung đó có thể đờng nhất khách thể với đối tượng
chịu sự tác động. Trong lý luận giáo dục người ta cho rằng: Khách thể (hay

19


×