Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín – chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.14 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----

-----

NGUYỄN TUẤN LONG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGHỆ AN, 2017
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----

-----

NGUYỄN TUẤN LONG

Nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín – Chi
nhánh Thanh Hóa

CHUN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.31.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT
NGHỆ AN, 2017
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt, giáo viên hướng dẫn khoa học
cho tác giả vì sự tận tình hướng dẫn của thầy.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ Khoa Kinh tế,
Phịng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh cùng tồn thể các thầy cơ giáo
đã tận tình giảng dạy, quan tâm, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị
đồng nghiệp tại tất cả các phòng ban thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn thương tín - Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện cho
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu nhưng khơng thể tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong q thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp
và những người quan tâm đến đề tài tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Long

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

CIC

: Credit information center

CRS


: Credit rating system (hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa)
QH

: Quốc hội



: Quyết định

DN

: Doanh nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngồi

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KTXH

: Kinh tế xã hội


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

SACOMBANK

: Ngân hàng TMCP Sài gịn thương tín

VNĐ


: Việt Nam Đồng

NLTC

: Năng lực tài chính

TPP

: Hiệp định đối tác xun Thái Bình Dương

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
5


MB

: Ngân hàng TMCP Quân Đội

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài gịn thương
tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.2: Huy động và cho vay vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương TínChi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.3: Thu nhập từ lãi vay trên tổng dư nợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân theo thời gian tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo loại tiền tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương
tín- Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.8: Nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Sài gịn thương tín - Chi nhánh
Thanh Hóa
Bảng 2.9: Nợ quá hạn theo tài sản tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.10: Nợ q hạn theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.11: Tình hình Huy động và cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về quy trình vay vốn
Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về điều kiện vay
7


Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về công tác thu nợ và thanh lý
hợp đồng


8


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn
thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
Sơ đồ 2.2: Mạng lưới Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín - Chi
nhánh Thanh Hóa

9


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là tổ chức tài chính đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng thế
kỷ. Hoạt động của ngân hàng mang lại rất nhiều lợi nhuận, nhưng cũng chịu
nhiều rủi ro. Trong các rủi ro của hoạt động ngân hàng thì rủi ro từ hoạt động
cho vay là rủi ro mà ngân hàng thường gặp, cho dù các ngân hàng có đội ngũ
nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó tránh được. Những rủi ro từ
hoạt động cho vay sẽ không chỉ làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận của ngân
hàng, nó cịn làm cho ngân hàng mất chỗ đứng trên thị trường và là một trong
những ngun nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân
hàng. Bằng chứng là những ngân hàng yếu kém phải chịu sự kiểm soát đặc biệt
của Ngân hàng Nhà nước, hay buộc phải tái cơ cấu hoặc bị thâu tóm bởi ngân
hàng khác.
Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay cũng giống như các
doanh nghiệp kinh doanh độc lập; họ đều phải bỏ vốn của mình ra để kinh doanh
và mong muốn thu hồi vốn và lợi nhuận. Do đó đảm bảo chất lượng cho các
khoản vay và cho vay đối với ngân hàng đã là một nhu cầu cấp thiết và mục tiêu
nâng cao chất lượng cho vay sẽ là điều kiện cần cho mỗi ngân hàng; nó vừa là

yếu tố khơng những đảm bảo cho ngân hàng duy trì hoạt động mà còn giúp ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng và nhất là chuẩn bị thực hiện Hiệp định xuyên Thái Bình
Dương (TPP) thì các ngân hàng khơng những phải tăng cường mở rộng quy mô
cho vay và các dịch vụ ngân hàng, mà còn phải chú trọng nâng cao năng lực
quản trị và tài chính. Đặc biệt là chiến lược “bán lẻ” sẽ là điểm mạnh cũng là
10


định hướng phát triển cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới, trong
đó hoạt động cho vay khách hàng cá nhân sẽ được chú trọng hơn và chất lượng
cho vay sẽ đóng vai trị quan trọng cho những định hướng phát triển bền vững
của hệ thống ngân hàng thương mại trong thời gian tới. Mặt khác, sự phát triển
hay thất bại của hệ thống ngân hàng cũng đồng nghĩa với sự phát triển hay phồn
thịnh hay suy thoái của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh
trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giữa các ngân hàng thương mại
đang trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Điều này buộc các ngân hàng thương mại
phải nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân nếu không muốn
tụt hậu và sự phát triển thiếu bền vững. Đây cũng là vấn đề cấp bách đặt ra đối
với Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gịn thương tín - Chi nhánh
Thanh Hóa.
Với ý nghĩa đó tơi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín – Chi nhánh Thanh Hóa” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nâng cao chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM; có thể nêu một số cơng trình tiêu
biểu như:
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” [15.tr.2] của Nguyễn Thị
Hằng. Luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng kỹ thương
trong 2013, chỉ ra một số nguyên nhân rủi ro, đồng thời cũng đã đưa ra được
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay như: tạo mối quan hệ với
khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định, hoàn thiện chính sách tín dụng,
nâng cao xử lý nợ quá hạn, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao trình độ đội ngũ cán
11


bộ, phát triển công nghệ thông tin. Tuy nhiên tại thời điểm đánh giá của luận
văn thì thị trường cho vay tương đối khó khăn và đang ở trong quá trình thắt
chặt tín dụng của NHNN, do đó q trình cho vay chưa phát sinh nhiều vấn đề
rủi ro tiềm ẩn.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng VCB-Chi nhánh Daklak” [16.tr.3] của Nguyễn Văn Viện (2014). Luận văn
đã đánh giá được thực trạng, tình hình hoạt động của Ngân hàng VCB – Chi
nhánh Daklak, đã chỉ ra được những rủi ro từ hoạt động tín dụng trung và dài
hạn, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng bao gồm khá nhiều nghiệp vụ nhỏ hơn như
cho vay, bảo lãnh, thuê tài chính. Là Ngân hàng TMCP với hơn 51% cổ phần
thuộc Nhà nước nên hoạt động cấp tín dụng trung dài hạn của ngân hàng này đa
phần là cho các doanh nghiệp với các dự án lớn nên chưa có sự chuyên sâu về
chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam trong bối cảnh hội nhập”
[17.tr.2] của học viên Nguyễn Thị Thanh Hải, Đại học Sài Gòn thương tín
(2008). Luận văn đã chỉ ra được những hoạt động tín dụng của Ngân hàng kỹ
thương trong 2008, đồng thời đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trong bối cảnh Việt Nam vừa ra nhập WTO (Việt Nam chính
thức là thành viên WTO vào ngày 11/1/2007) với nhiều thách thức cũng như
đảm bảo sự cạnh tranh khi gia nhập WTO. Hiện nay đứng trước ngưỡng cửa khi

Việt Nam chính thức ký kết Hiệp định TPP, thì hệ thống ngân hàng cần phải
hồn thiện hơn về cơng tác tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh”
[18.tr.2] Trần Thị Thu Hà (2014) đã chỉ ra được một số đặc điểm cho vay đối
12


với khách hàng cá nhân tại ngân hàng từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên luận văn tập trung đưa ra các giải pháp
liên quan tới quy trình cho vay, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, nâng cao
trình độ cán bộ nhưng chưa đi vào chất lượng cán bộ, đạo đức nghề nghiệp đối
với lãnh đạo, nhân viên ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ Diễn” [19.tr.9] của tác
giả Trần Văn Hùng. Luận văn đã chỉ ra trực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV –
Chi nhánh Phủ Diễn và đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển tín dụng bán
lẻ. Tuy nhiên các giải pháp mà luận văn đưa ra chủ yếu tập trung cho mở rộng
tín dụng, chưa đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng song song
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
- Luận văn thạc sĩ “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phủ Diễn” [20.tr.9] của Nguyễn
Trọng Thuận. Luận văn đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế các rủi ro
từ nghiệp vụ tín dụng nhưng thiếu giải pháp chuyên sâu nâng cao chất lượng
cho vay cá nhân.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam – CN Thanh Hóa”
[21.tr.2] của Nguyễn Thị Thùy (2014). Luận văn đã đưa ra được các giải pháp
nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng chưa đưa
ra được các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân

là bước đầu cho việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tóm lại, các cơng trình nêu trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt động cho vay ngân hàng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
cho vay của NHTM, tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu
13


cụ thể về chất lượng cho vay cá nhân và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
cá nhân của Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương tín - Chi nhánh tại tỉnh Thanh
Hóa. Đây cịn là “khoảng trống” và tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu, vì vậy đề
tài luận văn khơng trùng lắp các cơng trình đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Thanh Hóa
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cho
vay khách hàng cá nhân;
- Phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong việc nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín – Chi nhánh Thanh Hóa;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín – Chi nhánh Thanh Hóa
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín – Chi nhánh Thanh
Hóa
4.2. Phạm vi nghiên cứu


14


- Phạm vi không gian: luận văn triển khai nghiên cứu nâng cao chất lượng cho
vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương Tín - Chi nhánh
tại tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TCMP Sài Gịn thương Tín - Chi nhánh tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn năm
2014- 2016; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng cho giai đoạn năm 2017- 2020.
- Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương Tín - Chi nhánh Thanh Hóa
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài của luận văn được triển khai dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu phù hợp.
5.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị và một số
phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, tổng hợp, lơ gíc - lịch sử... đề
nghiên cứu: tổng quan ( ở phần mở đầu ); cơ sở lý luận, thực tiễn ( ở chương 1);
đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế (ở chương 2) và đề
xuất định hướng, giải pháp (ở chương 3 ) và kết luận của luận văn.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan đã
được cơng bố, từ các báo cáo về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng
- Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra chọn mẫu những khách hàng đang có
quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín – Chi nhánh Thanh

15


Hóa q trình điều tra tập trung vào việc tìm hiểu đánh giá, cảm nhận của khách
hàng đối với chất lượng các sản phẩm cho vay mà ngân hàng cung cấp
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu thực tế thu thập
phục vụ cho việc đánh giá thực trạng ( ở chương 2) của luận văn.
- Phương pháp phân tích thống kê:
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng một số phương pháp
phân tích thống kê để phân tích tình hình hoạt động cho vay, cơ cấu cho vay của
Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương Tín - Chi nhánh Thanh Hóa, từ đó rút ra
nhận xét về chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh.
- Phương pháp tốn kinh tế:
Mơ hình được sử dụng trong việc phân tích xử lý số liệu điều tra là sử
dụng phương pháp phân tích nhân tố. Phương pháp này dùng mối liên hệ qua lại
giữa nhiều biến và giải thích những biến này dưới hình thức các khía cạnh chung
(gọi là nhân tố - factor) nhằm tìm ra các nhân tố chủ yếu tác động đến chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ cơ sở lý thuyết về nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại hiện nay, qua đó cung cấp thêm cơ sở lý luận
có giá trị tham khảo cho những nghiên cứu sau.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương Tín – Chi nhánh Thanh Hóa
giai đoạn từ năm 2014 – 2016, làm rõ thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế, đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp có cơ sở, sát thực tế giúp nâng
16



cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TCMP Sài Gịn
thương Tín - Chi nhánh Thanh Hóa.
7. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được bố cục
gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần
- Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương Tín – Chi nhánh Thanh Hóa
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TCMP Sài Gịn thương Tín – Chi nhánh Thanh Hóa

17


PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN
1.1. Một số vấn đề cho vay khách hàng cá nhân và chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân.
1.1.1. Ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương
mại
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất
hiện những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ
nhưng chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng

chức danh của nó.
Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải
qua thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Và khi nền
kinh tế hàng hóa phát triển, tại những thời điểm nhất định, ln tồn tại những
người thiếu vốn và có những người thừa vốn; những người có cơ hội đầu tư sinh
lời thì khơng có tiền cịn những người có tiền thì lại khơng có cơ hội sử dụng
tiền để sinh lời hoặc có mức sinh lời thấp. Từ đó, sự ra đời của NHTM được coi
như là một tất yếu khách quan, giải quyết mâu thuần và đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế hàng hóa.

18


Ở Việt Nam, từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, theo
sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức lại theo
Nghị định 53/HĐBT, tách ra làm hai cấp: NHNN đảm nhận công tác phát hành
tiền và điều tiết lưu thơng tiền tệ, cịn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi
các NHTM.
Năm 1991, sự ra đời của các NHTM cổ phần cùng các NHTM quốc
doanh đã góp phần rất lớn vào cơng cuộc phát triển đất nước. Đã có nhiều thông
tư, nghị định, điều luật điều chỉnh đối với hệ thống ngân hàng như Luật Tổ chức
tín dụng của Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/1997; sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004, Luật các
tổ chức tín dụng theo số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
Hiện có có rất nhiều các khái niệm về Ngân hàng thương mại nhưng xuất
phát từ hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh
tốn qua tài khoản. Do đó, chúng ta có thể hiểu : Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế. [3.tr97]

1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Các hoạt động của NHTM đều phải được thực hiện theo quy định tại Luật các
Tổ chức tín dụng, bao gồm :
1. Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngồi.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
19


b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh tốn trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh tốn quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi
hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Một số nghiệp vụ khác như: vay vốn của NHNN, vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; mở tài khoản; tổ chức và tham gia
các hệ thống thanh tốn; góp vốn, mua cổ phần tham gia thị trường tiền tệ; kinh

doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh; nghiệp vụ ủy thác và
đại lý; các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Đối với mỗi ngân hàng sẽ có khách hàng cá nhân khác nhau, tuy nhiên
các ngân hàng đều phải tuân thủ: “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng” tại Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2011;

20


Quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nước số 20/VBHN-NHNN ngày
22/05/2014.
Từ các văn bản pháp lý nêu trên có thể hiểu khái niệm khách hàng cá
nhân: khách hàng cá nhân vay tại tổ chức tín dụng là cá nhân Việt Nam và nước
ngồi có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường hợp khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng. [7]
1.1.2.2. Đặc điểm, phương thức cho vay của NHTM
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 thì: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi.”
* Đặc điểm của một hoạt động cho vay:
+ Các khoản vay đều phải theo một quy trình nhất định, thường gồm 5 bước:
Bước 1: Thu thập hồ sơ
Bước 2: Thẩm định.

Bước 3: Phê duyệt
Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết
Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ
Bước 6 : Tất toán hợp đồng vay
+ Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).

21


+ Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá và
xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
+ Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách
hàng không thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác thì tài
sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
* Các phương thức cho vay:
+ Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay: có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu
dùng và cho vay để kinh doanh.
+ Dựa theo thời hạn cho vay: có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung - dài hạn.
+ Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay: có 2 hình thức cho vay là cho
vay có đảm bảo và cho vay khơng có đảm bảo.
+ Dựa theo hình thức hình thành khoản vay: có 2 hình thức cho vay là cho vay
trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.1.2.3. Nguyên tắc, điều kiện cho vay khách hàng cá nhân
*Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân:
Ngân hàng có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quyết định trong hoạt
động cho vay của mình. Khơng một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái
pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cấp cho vay.

Việc phân tích và quyết định cho vay, trước hết phải được dựa trên cơ sở khả
năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng phát
triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, sau
đó mới dựa vào tài sản bảo đảm của khách hàng.

22


Ngân hàng xem xét cho vay khi khách hàng hội đủ các điều kiện theo quy
định của ngân hàng, cung cấp các thông tin tối thiểu theo yêu cầu của ngân hàng
và không thuộc diện không được cho vay.
Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và hồn trả vốn gốc và lãi đúng
kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khi cấp cho vay bằng ngoại tệ hoặc vàng thì ngân hàng và khách hàng phải
thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
Xếp hạng tín dụng trong q trình cấp tín dụng, đo lường rủi ro hoạt động để
trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
* Điều kiện để vay vốn đối với khách hàng cá nhân:
(1). Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là cá nhân Việt Nam: cá nhân phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đối với khách hàng vay là cá nhân nước ngồi: cá nhân nước ngồi phải
có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi đó được Bộ Luật
Dân sự của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
(2). Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
(3). Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

(4). Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.

23


(5). Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.3. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
1.1.3.1. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân theo quan điểm của khách
hàng:
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ cho vay vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng. Mục tiêu của họ là tối đa hố
giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hoá giá trị sử dụng của khoản
vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân
hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân
và phương thức thu nợ của khoản vay mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu
cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một cách nhanh
gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì khoản vay đó được coi là có chất lượng tốt và
ngược lại. Do đó theo quan điểm của khách hàng thì: chất lượng tín dụng là sự
thoả mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, quy
mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ...
1.1.3.2. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân theo quan điểm của ngân
hàng:
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng
phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở
hữu thì càng tốt. Nhưng điều rất khác của ngân hàng so với các doanh nghiệp
khác là ngân hàng là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp

vụ cơ bản: nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Vì thế đối với
ngân hàng thì chất lượng cho vay khách hàng cá nhân bao gồm các yếu tố cơ

24


bản: mức độ an tồn của món vay và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay
mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả
năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
nhà đầu tư là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về
nguyên tắc, đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu
tư càng cao thì sẽ có khả năng sinh lợi càng lớn và ngược lại. Hơn nữa hoạt
động của NHTM hàm chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ số tiền ngân hàng cho vay có tới
hơn 50% là nguồn vốn ngồi vốn chủ sở hữu. Vì thế nếu như ngân hàng khơng
cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng “ mất khả năng thanh tốn”. Đối
với NHTM, một khoản cho vay có khả năng sinh lời cao khi khoản cho vay đó
đến hạn thanh tốn thì sẽ hồn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan điểm
của ngân hàng có thể hiểu: chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay mang lại cho ngân
hàng.
1.1.3.3. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân theo quan điểm của xã hội:
Thông qua các khoản cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các chủ thể
trong nền kinh tế được tiến hành (để tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển theo
chiều sâu...) sẽ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân. Như vậy đứng trên quan điểm
của xã hội để nhìn nhận thì : chất lượng cho vay là sự đáp ứng cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội mà các khoản cho vay của ngân hàng đem lại.
Hoạt động cho vay là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường, nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế, chất

lượng cho vay là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các ngân hàng, tổ
chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng.
25


×