Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài tập lớn kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.43 KB, 21 trang )

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ đại hội
VI (năm 1986) đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử. Thực tiễn phát triển đất nước và những bài học kinh nghiệm được tổng kết
qua chặng đường đó cho thấy, đường lối đổi mới của Đảng ta, trên nền tảng chủ
nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo,
chứng tỏ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của Việt Nam. Hơn 20 năm qua, đổi mới không là một ý chí chính
trị, một khẩu hiệu hành động mà lan tỏa, đổi mới bén rễ trong mọi tế bào của đời
sống xã hội, trong nếp nghĩ, trong toan tính làm ăn, xây dựng cơ nghiệp. Đổi
mới đã làm sáng ngời những phẩm chất tinh hoa của dân tộc Việt Nam - kinh tế
ngày càng tăng trưởng, xã hội ngày càng trở nên năng động, và có những biến
đổi tốt đẹp hơn. Đổi mới đang tạo nên vóc dáng đáng tự hào của nước Việt Nam
mới. Thành tựu của công cuộc đổi mới đang hiện hữu trong từng nếp nhà từ
thành thị tới nông thôn, từ đồng bằng tới vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế.
Chính những điều trên và đồng thời trong quá trình học tập học phần lịch
sử kinh tế quốc dân đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên đã khiến
em quyết định chọn đề tài “Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)”
làm đề tài nghiên cứu của bài tập lớn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Nền kinh tế Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu: Thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)

1


3. Mục đích nghiên cứu:


- Mục đích nghiên cứu:
+ Đánh giá tổng quan nền kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới, chỉ rõ thành
tựu và hạn chế trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
+ Học tập, nắm bắt được những kinh nghiệm trong xây dựng và phát triển
kinh tế và nâng cao trình độ lý luận kinh tế của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện đề tài này, em sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
phương pháp lịch sử, phương pháp logic, ngoài ra sử dụng phương pháp chuyên
ngành như thống kê, đối chiếu, phân tích, tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1: Bối cảnh và nội dung đổi mới.
Chương 2: Thực trạng phát triển nền kinh tế Việt Nam từ khi đổi mới đến
nay và một số giải pháp đề xuất.

2


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH VÀ NỘI DUNG ĐỔI MỚI
1.1. Bối cảnh đổi mới.
1.1.1. Bối cảnh thế giới
Từ thập kỷ 80, tồn cầu hóa là hiện tượng nổi bật của nền kinh tế thế giới.
Liên kết kinh tế và hội nhập trở thành một xu thế tất yếu của thời đại:
- Ở các nước tư bản phát triển đã bắt đầu điều chỉnh kinh tế. Về cơ bản là
các nước này điều chỉnh kinh tế theo hướng tập trung phát triển các ngành có
hàm lượng khoa học – kỹ thuật cao. Bằng cách thơng qua các chính sách vĩ mơ,
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ; tăng cường vai trò của kinh tế tư
nhân,...
- Ở một số nước đang phát triển, đặc biệt là một số nước ở Đông Á và

Đông Nam Á. Đặc điểm chung của cải cách kinh tế ở các nước này là cải cách
cơ cấu, xác định các chiến lược kinh tế đúng đắn để cạnh tranh và phát triển.
Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường liên kết kinh tế khu vực và quốc tế,
khuyến khích xuất khẩu và coi xuất khẩu là động lực phát triển kinh tế.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, Liên Xô bắt đầu cải cách từ năm 1985 và
cải cách ở các nước Đông Âu không đạt được kết quả mong muốn, dần dần dẫn
đến khủng hoảng và sụp đổ cả chế độ kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa. Trong
khi đó cải cách mở cửa kinh tế của Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Sự thành công của Trung Quốc có thể giúp Việt Nam một số kinh nghiệm
bổ ích trong đổi mới kinh tế.
- Làn sóng cải cách kinh tế trên khắp thế giới đã tạo nên áp lực mạnh mẽ
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

3


1.1.2. Bối cảnh trong nước
• Tồn Đảng tồn dân ta sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ V đã thu được một số thành tựu nhất định. Nhưng nhìn chung, đất nước
ta đang rơi vào thời kỳ khủng hoảng Kinh tế - Xã hội trầm trọng.
• Tình trạng Kinh tế - Xã hội ngày càng trở nên bức xúc, căng thẳng, lạm
phát tăng nhanh, đồng tiền mất giá, đời sống của người lao động ngày một khó
khăn. Tiêu cực xã hội ngày càng nảy sinh nhiều.
• Sản xuất Công – Nông – Thương nghiệp – Dịch vụ đình trệ, năng suất
lao động vơ cùng thấp, đời sống nhân dân ngày càng giảm: thiếu đói, thiếu
lương thực, thiếu hàng tiêu dùng,...
• Đất nước ta bị bao vây, cấm vận bởi đế quốc Mỹ. Chúng ta được chi
viện bởi các nước xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên sự chi viện đó ngày càng giảm sút,
ít đi, thậm chí có nước cịn cắt viện trợ cho nước ta.
1.2. Nội dung đổi mới.

Đại hội toàn quốc lần thứ VI của đảng cộng sản Việt Nam (12/1986) là đại
hội đánh dấu bước ngoặt có ý nghĩa quyết định trong q trình phát triển của đất
nước. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới một cách toàn diện, trên tất cả các lĩnh
vực, từ đổi mới về kinh tế, chính trị đến đổi mới về tư tưởng văn hóa. Muốn biến
khả năng đó rở thành hiện thực, điều quan trọng hàng đầu là đổi mới về kinh tế,
đó là một “việc làm cấp bách” đồng thời đó là việc thường xuyên lâu dài. Trên
cơ sở đó xác định nội dung đổi mới như sau:
1.2.1 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần:
* Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước:
Mặc dù đến thời điểm kinh tế quốc doanh có tỷ trọng rất lớn nhưng hiệu
quả thấp. Nhiều cơ sở yếu kém thua lỗ kéo dài hoặc khơng có lãi. Vì vậy đổi
mới kinh tế quốc doanh là nội dung quan trọng.
4


• Mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà nước đi đơi với xóa bỏ
dần chế độ Nhà nước bao cấp tài chính, cung ứng, bao cấp,... Chế độ thu quốc
doanh thay bằng chế độ thuế.
• Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng giải thể, cho thuê,
bán, cổ phần hóa các doanh nghiệp làm việc kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài
khơng có khả năng trả nợ,...
• Chuyển sang hình thức sở hữu khác, cổ phần hóa bắt đầu từ năm 1992.
Đến năm 1996 mới chỉ có 10 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần. Chủ trương
đúng song tốc độ lại chậm do tâm lí, cơ chế chính sách chưa phù hợp. Từ năm
2003, chủ trương Đảng là chuyển các doanh nghiệp Nhà nước theo mô hình
cơng ty mẹ - cơng ty con.
* Đổi mới kinh tế hợp tác xã:
Mơ hình kinh tế tập thể vận hành trong một thời kỳ dài, bên cạnh mặt tích
cực chưa được phát huy đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế cần phải khắc phục. Chế độ
quản lý và phân phối bình quân trong các hợp tác xã đã làm giảm động lực phát

triển của kinh tế.
• Giải thể các tập đoàn sản xuất hoặc các hợp tác xã làm ăn kém, thua lỗ
kéo dài hoặc chỉ tồn tại trên hình thức. Chuyển các hợp tác xã cịn hoạt động
kinh doanh thành hợp tác xã cổ phần.
• Hợp tác xã chỉ làm một số khâu dịch vụ đầu vào hoặc tiêu thụ sản phẩm
cho xã viên; giao khoán hoặc nhượng, bán tư liệu cho xã viên để họ trực tiếp
quản lý.
* Phát triển kinh tế cá thể,tư nhân và các loại hình sở hữu hỗn hợp.
1.2.2 Điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế:
Thực hiện ba chương trình kinh tế để tạo tiền đề cho đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa ở giai đoạn tiếp theo. Cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp
5


hóa xã hội chủ nghĩa cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế nước ta theo
từng giai đoạn.
1.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
Chủ trương đổi mới “Cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”. Đổi mới cả hệ
thống các công cụ, chính sách quản lý kinh tế, tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị
trường và tăng cường chức năng quản lý của nhà nước.
• Về đổi mới các cơng cụ, chính sách quản lý kinh tế:
• Cải tiến cơng tác kế hoạch hóa: cải tiến theo hướng chuyển từ kế hoạch
hóa tập trung mang tính chất pháp lệnh trực tiếp sang kế hoạch hóa gián tiếp.
• Xóa bỏ bao cấp qua giá, tự do hóa giá cả, khơi phục các quan hệ hàng
hóa tiền tệ:
• Xóa bỏ cơ chế định giá nông sản bán theo nghĩa vụ đối với nơng dân.
Nơng dân sau khi hồn thành nghĩa vụ về thuế, có quyền tự do bn bán sản
phẩm trên thị trường.
• Xóa bỏ tồn bộ hệ thống cung cấp đối với hàng hóa bán lẻ theo định

lượng, giá vật tư được điều chỉnh thành một giá sát với thị trường.
• Đến năm 1990, nước ta cơ bản đã xóa bỏ cơ chế nhà nước định giá và
bao cấp qua giá. Thị trường được khôi phục, các quy luật kinh tế thị trường hoạt
động trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế, thúc đẩy và sử dụng nguồn lực có
hiệu quả hơn. Song nó lại gây ra tình trạng lạm phát.
• Về đổi mới hệ thống chính sách tài chính tiền tệ:
• Tài chính nhà nước: Trước đây ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào
thu quốc doanh. Từ cuối năm 1987 đến đầu năm 1980, Nhà nước bắt đầu sửa đổi
một số loại thuế (thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế hàng hóa,....)Để nguồn thu
thuế dần dần thay cho nguồn thu quốc doanh về chi ngân sách giảm dần và chấm
6


dứt chế độ bao cấp, hàng vật tư và giá bán lẻ hàng tiêu dùng. Về xử lý thâm hụt
ngân sách, nhà nước đã hạn chế phát tiền và từ năm 1992, đã chấm dứt phát
hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách. Thay vào đó là dựa chủ yếu vào nguồn
vay ngân sách. Cách xử lý đó đã góp phần quan trọng trong việc chặn đứng lạm
phát ổn định tình hình kinh tế xã hội.
• Hệ thống ngân hàng và chính sách tiền tệ: Từ năm 1998, hệ thống ngân
hàng được tổ chức thành hai cấp gồm ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương
mại. Chủ trương đa dạng hóa thành phần kinh tế cũng được thực hiện trong lĩnh
vực ngân hàng.
• Tạo lập và từng bước hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường:
Thị trường hàng hóa và dịch vụ được khơi phục và mở rộng nhanh chóng.


Thị trường lao động sơ khai tự phát hình thành ở nước ta dưới nhiều

hình thức
• Thị trường tài chính tiền tệ cũng được ra đời nhờ cải cách hệ thống

ngân hàng. Thị trường chứng khoán bắt đầu hoạt động từ cuối năm 1998


Kiện tồn và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế của nhà

nước: Nhìn chung quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta diễn ra từng buớc theo
hướng vừa làm, vừa sửa đổi, bổ sung.
1.2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Nhà nước ban hành chính sách mở cửa để thu hút vốn và kỹ thuật nước
ngoài, từng bước gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, thị trường
trong nước với thị trường quốc tế trên ngun tắc bình đẳng và cùng có lợi; đảm
bảo độc lập chủ quyền dân tộc an ninh quốc gia.
Về ngoại thương, cải cách ngoại thương được thực hiện theo hướng từng
bước mở cửa và hội nhập quốc tế: Đẩy mạnh và coi trọng xuất khẩu. Xóa bỏ bao
cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhà
7


nước từ cuối 1987. Các doanh nghiệp này phải tự hạch tốn sao cho kinh doanh
có hiệu quả. Nhà nước bỏ nguyên tắc kích xuất khẩu. Điều chỉnh tỷ giá hối đối
để khuyến khích xuất khẩu.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài :năm 1987, nhà nước ban
hành luật đầu tư nước ngồi. Tạo mơi trường thuận lợi cho các nhà đâu tư nước
ngồi, sau đó được sửa và bổ sung nhiều lần để hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngồi. Tạo mơi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi như đơn giản thủ
tục hành chính, xây dựng khu chế xuất,...
Những chủ trương, chính sách trên nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại
quốc tế và thu hút đầu tư của nước ngoài; kết hợp các nguồn lực bên trong và
các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế.


8


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
2.1. Những thành tựu đạt được:
• Từ năm 1986 đến 1990: GDP tăng 4,4% trên một năm. Đây là giai
đoạn chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện
một buớc quá trình đổi mới đời sống kinh tế - xã hội và giải phóng sức sản xuất.
• Từ năm 1991 đến 1995: nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ,
suy thối, đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao, liên tục và tồn diện. GDP
bình qn tăng 8,2%. Đất nước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế, bắt đầu đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
• Từ 1996 đến 2000: là bước phát triển quan trọng của thời kỳ mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước. Duy trì tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trong nước 7% trên một năm.
• Từ năm 2001 đến 2005: nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao,
liên tục, GDP bình quân mỗi năm đạt 7.5%. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt
8.4%; GDP theo giá hiện hành, đạt 838 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt
trên 10 triệu đồng, tương đương với 640 USD. Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm
phải nhập khẩu 50 vạn – 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã trở thành một trong
những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, đứng thứ hai về cà phê và hạt tiêu,
thứ tư về cao su, thứ nhất về tiêu,.....
• Về cơ cấu nghành, tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP giảm dần, năm
1998 là 46,3%, năm 2005 cịn 20.9%. Trong nội bộ nghành nơng nghiệp cơ cấu
trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các
nghành mà sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu.
Giá trị tạo nên một đơn vị diện tích ngày một tăng lên. Trong kế hoạch 5 năm
(2001- 2005), giá trị sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp tăng 5.5% trên một năm, giá
trị tăng thêm bằng khoảng 3.89% trên một năm.

9


• Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Năm 1998 là
21.6%, năm 2005 lên 41%. Từ chỗ chưa khai thác mỏ đến nay, mỗi năm khai
thác được gần 20 triệu tấn quy ra dầu. Nghành công nghiệp chế tác chiếm 80%
giá trị sản lượng công nghiệp. Công nghiệp xây dựng phát triển mạnh với thiết
bị công nghệ ngày càng hiện đại. Sản phẩm công nghiệp ngày càng tăng, có chỗ
đứng trong thị trường lớn.
• Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ 33.1% ( 1988 ) lên
38.14% ( 2005 ). Các nghành dịch vụ phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống. Nghành du lịch, bưu chính viễn thơng phát
triển với tốc độ nhanh. Các nghành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp
lý,.... Có bước phát triển theo hướng tiến bộ và hiệu quả.


Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với q trình

chuyển dich cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ lao động trong sản xuất thuần nông, tăng
tỷ lệ lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm 1990, lao động
nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 73,02% trong tổng số lao động xã hội, đến năm
2000 cịn 56.8%. Trong khi đó, tỷ trọng lao động nghành công nghiệp và xây
dựng tăng từ 12.1% (2000) lên 17.9 (2005); lao động trong các nghành dịch vụ
tăng tương ứng từ 19.7% lên 25.3%; lao động đã qua đào tạo tăng từ 20%
(2000) lên 25% (2005).
• Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu
quả, tập trung hơn vào những nghành then chốt và lĩnh vực trọng yếu của kinh
tế. Số doanh nghiệp Nhà nước qua sắp xếp đổi mới, cổ phần hóa đã giảm từ
12084 doanh nghiệp (1990) xuống còn 2980 doanh nghiệp (2005). Qua đổi mới,
doanh nghiệp nhà nước năm 2005 đóng góp 38.55% GDP và khoảng 50% tổng

ngân sách Nhà nước.
• Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
xã hội. Năm 2005 chiếm 46% GDP. Trong đó, kinh tế hợp tác phát triển càng đa
10


dạng, hoạt động ngày càng có hiệu quả, năm 2005, kinh tế hợp tác đóng góp
khoảng 7% GDP.


Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các

nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Năm 2005, khu cực kinh tế này đã đóng góp
khoảng 38% GDP trong cả nước.
• Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng trưởng tương đối cao,
trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối
quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế. Năm
2005, khu vực kinh tế này đóng góp 15% GDP,trên 7.5% tổng thu ngân sách,
trên 17.1% tổng số vốn đầu tư xã hội, trên 23% kim nghạch xuất khẩu; đạt trên
35% giá trị sản xuất công nghiệp; thu hút hơn nửa triệu lao động trực tiếp và
hàng triệu lao động gián tiếp.
• Thị trường hàng hóa phát triển với quy mô lớn, tốc độ nhanh. Các thị
trường dịch vụ, lao động, khoa học công nghệ, bất động sản đang được hình
thành. Các cân đối vĩ mơ của nền kinh tế cơ bản được giữ ổn định, tạo môi
trường và điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Tiềm lực tài chính ngày càng được
tăng cường, thu ngân sách tăng trên 18% trên một năm; chi cho đầu tư phát triển
bình quân chiếm 30% tổng chi ngân sách.



Xuất nhập khẩu tăng rất nhanh cả về quy mơ và tốc độ. Tổng kim

ngạch xuất khầu hàng hóa trước thời kì đổi mới chỉ đạt khoảng 1 tỉ USD một
năm. Một số sản phẩm của việt nam đã có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới
với những thương hiệu có uy tín. Đáng chú ý là xuất khẩu dịch vụ tăng nhanh,
tăng 15,7% một năm, bằng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất
khẩu được mở rộng sang những nền kinh tế lớn. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa từ năm 2000 đến năm 2005 tăng 19%, nhập siêu khoảng 4 tỉ USD trên một
năm, bằng 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cơ cấu nhập khẩu chuyển biến
theo hướng tích cực. Tỉ trọng hàng cơng nghiệp nặng và khoáng sản giảm từ
11


37,2%9 (2000) xuống cịn 36%(2005); hàng nơng nghiệ, lâm thủy sản giảm từ
29% xuống 24%; hàng công nghiệp nhỏ và tiểu thủ cơng nghiệp tăng từ 38,8%
lên 39%.
• Năm 2007 là năm đầu tiên nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) nên có nhiều tác động tích cực đối với thị trường trong nước; CPI ở
mức 12,61% so với tháng 12 năm 2006, nhiều chỉ tiêu đặt ra đều đạt và vượt
mức kế hoạch. Kinh tế đất nước tăng trưởng nhanh, GDP đạt 8,5%. Giá trị sản
xuất tồn ngành cơng nghiệp tăng 17,1% cao hơn mức kế hoạch, các ngành dịch
vụ phát triển khá, nhất là thương mại bán lẻ; hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
viễn thông mở rộng hơn; thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỉ lục (hơn 20
tỷ USD),......
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
2.2.1 Hạn chế:
• Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh thấp. Khó khăn này sẽ tăng lên rất lớn, đặc biệt là đối với doanh nghiệp
khi AFTA có hiệu lực đầy đủ đối với nước ta và nước ta chính thức gia nhập

WTO. Nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nước để quản lý kinh tế đặc biệt
trong quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý doanh nghiệp nhà nước
còn rất kém. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn đảng và cải cách hành chính
trong hệ thống chính quyền chưa đạt yêu cầu đề ra. Nhiều nơi còn vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân, việc thực hiện luật pháp, kỷ cương không nghiêm.
Nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm hoặc chưa giải quyết tốt.
• Nền kinh tế hiện vẫn rất dễ bị tổn thương trước tác động không lớn lắm
của những biến đổi kinh tế bên ngoài. Khoảng cách về kinh tế giữa nước ta với
nhiều nước trong khu vực và thế giới ngày càng mở rộng. Trong khi đó, chúng ta
chưa tìm được những giải pháp hữu hiệu để giải quyết những hậu quả của xã hội
do tác động tiêu cực của những mặt trái thuộc kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế gây ra. Nhiều vấn đề xã hội có xu hướng ngày càng gay gắt. Đặc
12


biệt, điều làm cho nhân dân hết sức bất bình, lo lắng là tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí nhũng nhiễu dân, suy thối về tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức,
lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên rất nghiêm trọng. Văn
hóa lai căng có xu hướng phát triển. Hiện tượng ma chay cưới xin, hội hè với
nhiều hủ tục được khôi phục ở nhiều nơi. Đạo lý xã hội, gia đình xuống cấp.
Tình huống mất ổn định cục bộ có khả năng xảy ra nhiều hơn, mức độ phức tạp
của tình hình gia tăng hơn... chúng ta chưa tìm được những phương hướng ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng đó.
• Bên cạnh đó các thế lực thù địch thực hiện chiến lược “diễn biến hịa
bình” đối với nước ta bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp và phương tiện, cả
trực tiếp lẫn gián tiếp qua một số phần tử cơ hội về chính trị để chống phá trên
lĩnh vực tư tưởng - lý luận, đã làm cho một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân
dân phân tâm ... chúng ta có phần lúng túng, hưu khuynh trong cuộc đấu tranh
trên lĩnh vực này.
• Trong khi cuộc sống địi hỏi phải thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của nhân

dân, phát huy đóng góp của nhân dân vào việc hồn thiện và tổ chức thực hiện
đường lối đổi mới, tình trạng thờ chính trị, chỉ lo vun vén cho lợi ích của bản
thân và gia đình, lối sống thực dụng và chạy theo đồng tiền của một bộ phận cán
bộ, đảng viên và nhân dân có chiều hướng gia tăng. Chúng ta chưa tìm được
cách khắc phục tình hình này với hiệu quả cao.
• Bộ máy hệ thống chính trị cịn q cồng kềnh, cơ chế vận hành chưa thật
khoa học, tình trạng lẫn lộn chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị cịn xuất hiện ở nhiều cấp, nhiều địa phương. Việc thực hiện
pháp luật, kỷ cương khơng nghiêm. Nhiều nơi cịn vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân. Đội ngũ cán bộ công chức chưa đủ mạnh, phương pháp hoạt động của
nhiều cán bộ đảng, đồn thể cịn trong tình trạng viên chức hóa...
• Dân chủ hóa đời sống xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của đổi
mới. Nhưng chúng ta chưa tìm được những giải pháp tốt nhất để xác lập vững
13


chắc quan điểm khoa học về dân chủ phù hợp với điều kiện một đảng duy nhất
cầm quyền, không đa quyền về chính trị, khơng tổ chức quyền lực nhà nước theo
nguyên tắc phân quyền, chưa tìm được những cơ chế và hình thức thực hiện dân
chủ thích hợp với truyền thống văn hóa chính trị, với trình độ dân trí, trình độ
văn hóa chung của nhân dân. Dân chủ trong đảng, trong xã hội và ở cơ sở tuy đã
được nhấn mạnh trong nhiều nghị quyết, chỉ thị của đảng và các văn bản pháp
quy của nhà nước, nhưng kết quả đạt được trên thực tế còn nhiều hạn chế. Cải
cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết hiệu quả thấp. Chưa có cơ chế
để đảm bảo quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân, vai trò giám sát thực
hiện quyền kiểm tra của nhân dân đối với chính quyền và cán bộ, đảng viên cịn
mờ nhạt.
• Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một nhân tố tất yếu để phát triển,
nhưng chúng ta còn thiếu nhất quán và lúng túng, bị động trong việc xử lý mỗi
quan hệ giữa mặt tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,

giữa độc lập tự chủ về kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, lúng túng trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa hội nhập đồng thời nhiều cấp độ hơn, sâu hơn, rộng
hơn, đa dạng hơn... với việc giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc.
• Cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn chậm, chất lượng đầu tư thấp. Có sự
chênh lệch về thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội, nhất là
khu vực nơng thơn.
2.2.2 Ngun nhân
• Những hạn chế, yếu kém đang tồn tại ở nước ta là do những nguyên
nhân sau: Do ảnh hưởng nặng nề cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Đặc
biệt khu vực kinh tế nhà nước cịn có hiện tượng độc quyền trong sản xuất, kinh
doanh đã làm hạn chế cạnh tranh. Tư tưởng nhà nước còn bảo hộ vẫn còn nặng
nề.

14


• Hậu quả của chiến tranh và những đường lối sai lầm của nhiều năm
trước đây để lại và tác động bất lợi của tình hình thế giới. Bên cạnh đó cịn do
những khuyết điểm trong cơng tác lãnh đạo của đảng và quản lý nhà nước.
• Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành chưa
đồng bộ.
• Bộ máy nhà nước cồng kềnh, quản lý chưa hiệu quả.
• Chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp.
• Trình độ cơng nghệ và khả năng sáng tạo cơng nghệ cịn hạn chế.
2.3. Một số giải pháp đề xuất.
Nền kinh tế việt nam hiện nay đã vượt qua giai đoạn suy giảm để tiến tới
mục tiêu hồi phục và tăng trưởng bền vững, từng bước hội nhập nền kinh tế khu
vực và thế giới vì vậy địi hỏi nhà nước cần tập trung thực hiện một số giải pháp
được đề xuất dưới đây:
• Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền

kinh tế. Ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết để phát triển sản xuất kinh
doanh ổn định xã hội và phát triển bền vững.
• Tập trung mọi nỗ lực, thúc đẩy đầu tư phát triển mạnh mẽ sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cả ở thị
trường trong nước và thị trường thế giới. Thực hiện từng bước vững chắc tái cấu
trúc nền kinh tế và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng trên quan điểm phát triển
bền vững. Cần coi trọng 2 nhân tố hàng đầu đối với tăng trưởng bền vững và
cạnh tranh cao đó là phát huy nhân tố con người để phát triển bền vững và phát
huy nội lực coi trọng thị trường nội địa gắn với tranh thủ sử dụng hợp lý hiệu
quả ngoại lực để tạo thế cạnh tranh cao cho nền kinh tế.
• Bên cạnh các hoạt động trên cần đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập
siêu và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất khẩu và nhập khẩu hiện
tại cũng như tương lai rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế bền vững của
15


nước ta. Trước mắt, nếu tăng mạnh được xuất khẩu và giảm tới mức thấp nhất
của nhập siêu sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta hồi phục nhanh và có tốc
độ tăng trưởng cao. Song do khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên kinh tế nước ta
đang gặp khó khăn trong 2 năm 2008 và 2009 kim nghạch xuất khẩu đều giảm,
để đẩy mạnh xuất khẩu chúng ta phải mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế cả về
chiều rộng và chiều sâu, giữ vững và cải thiện thị trường xuất khẩu đã có, đồng
thời tích cực khai thác “thị trường lách” ở tất cả các nướ đối với những mặt hàng
ta có ưu thế xuất, họ có nhu cầu nhập để tăng kim nghạch xuất trong nhũng năm
tới. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh tế quốc tế đối với nước ta hiện nay là rất
quan trọng.
• Trong quản lý điều hành cũng cần thực hiện các biện pháp điều hành
kinh tế vĩ mô linh hoạt, thận trọng đối với chính sách tài chính, tiền tệ, thị
trường (vì đây là lĩnh vực rất nhạy cảm) để ổn định vĩ mô ngăn ngừa tái lạm
phát, phục vụ mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

Tăng cường các giải pháp, chính sách về tạo việc làm để thu hút hết số lượng lao
động và guồng máy sản xuất tạo ra của cải cho xã hội và thu nhập cho người lao
động, giảm nghèo tới mức thấp nhất, ổn định đời sống nhân dân.
• Song song với cơng tác quản lý, điều hành, từng bước tái cấu trúc nền
kinh tế theo phương hướng thiết lập cơ cấu kinh tế dựa trên công nghệ xanh và
giá trị gia tăng cao, bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội
và thân thiện với môi trường. Đây là thời điểm cơ hội và thuận lợi nhất để tái
cấu trúc nền kinh tế theo phương hướng trên nhằm phục vụ mục tiêu “vàng” –
tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế việt nam sau khủng hoảng suy
thối kinh tế tồn cầu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xóa bỏ tất cả các thủ tục
hành chính gây phiền hà, sách nhiễu cho người dân và các đơn vị sản xuất kinh
doanh, thực hiện “cơ chế 1 cửa”; nâng cao năng lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện
của bộ máy nhà nước đưa chính sách và mục tiêu thành hiện thực trong cuộc
sống.
16


• Một vấn đề cũng rất quan trọng trong thực hiện các giải pháp đó chính
là phải làm tốt cơng tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến chủ trương chính
sách, tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị và trong toàn xã hội từ nhận
thức đến hành động. Phải công khai và minh bạch thông tin, làm rõ chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, của nhân dân và phải kịp thời bác bỏ những
thông tin thất thiệt; tạo ra nhận thức đúng đắn và sự đồng thuận xã hội cao, hành
động theo cùng một hướng. Thời gian qua chúng ta đã ngày càng làm tốt hơn
yêu cầu này, cần làm tốt hơn nữa trong thời gian tới.
Các giải pháp trên đây phải được tiến hành đồng bộ trong nền kinh tế
quốc dân. Đặc biệt là trong các nghành kinh tế mũi nhọn, các nghành kinh tế
đóng góp nhiều nhất vào tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân và các lĩnh
vực kinh tế nhạy cảm như: ngân hàng, tài chính, tín dụng,.......


17


C. KẾT LUẬN
Nhìn chung sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên tồn thế giới.
Thực tế cho thấy cơng cuộc đổi mới của Việt Nam phù hợp với xu thế chung của
thời đại và thực tiễn đất nước. Những thành công của cuộc mới đã làm thay đổi
bộ mặt của đất nước, tạo dựng được những tiền đề để tiếp tục đổi mới trong thời
kỳ tiếp theo. Chính phủ và nhân dân Việt Nam coi trọng và tiếp tục công cuộc
đổi mới. Trọng tâm của đổi mới hiện nay là cải cách mạnh mẽ nền kinh tế theo
hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao khả năng cạnh tranh
nhằm thu hẹp khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
Giai đoạn 1986 đến nay là giai đoạn chuyển đổi kinh tế; từ cơ chế kế
hoạch tập trung sang cơ chế thị trường, định hướng XHCN, với việc khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế. Cho đến nay sự chuyển đổi này được
đánh giá là bước đầu thành công.
Những kết quả bước đầu trong chuyển đổi cơ chế kinh tế được thể hiện:
đã khống chế, đẩy lùi lạm phát; kinh tế tăng trưởng liên tục, cơ cấu kinh tế đã
được điều chỉnh thích hợp; đời sống nhân dân được cải thiện.
Một số mặt hạn chế; chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế còn thấp; cơ
chế, chính sách tài chính – tiền tệ chưa đồng bộ, lĩnh vực giáo dục – đào tạo và
khoa học công nghệ còn nhiều bất cập; nhiều vấn đề xã hội và mơi trường cịn
bức xúc.
Mặc dù cịn nhiều hạn chế, thiếu sót nhưng Chính phủ và nhân dân Việt
Nam vẫn luôn nỗ lực để đưa nền kinh tế phát triển sánh ngang với các nước trên
thế giới. Công cuộc đổi mới kinh tế còn dài, những bài học kinh nghiệm trong
hơn 20 năm qua sẽ giúp chúng ta phát triển nền kinh tế sau này ngày càng vững
chắc hơn.


18


Đề tài đã góp phần làm rõ được thực trạng của nền kinh tế Việt Nam từ
năm 1986 cho đến nay –những thành công, những yếu kém và nguyên nhân của
những yếu kém đó. Và đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần
vào cơng cuộc đổi mới của đất nước.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- TS. Nguyễn Đăng Bằng (chủ biên) - Giáo trình lịch sử kinh tế Việt Nam
và nước ngồi, NXB Thống kê. Hà Nội 2009.
- GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh (chủ biên) - Giáo trình lịch sử kinh tế, NXB
Thống kê Hà Nội, 2004.
- Đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình kinh tế phát triển, khoa kế hoạch
và phát triển, NXB Thống Kê, 1999.
- Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - Lịch sử kinh tế quốc dân tập II, NXB
Hà Nội 1991.
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản toàn quốc
lần VI, VII, VIII, XIX, NXB chính trị Quốc gia 1987, 1991, 1996 và 2001.
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2000. NXB Sự thật. Hà Nội 1991.
- TS. Ngơ Văn Điểm (chủ biên) - Tồn cầu hố kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam, NXB chính trị Quốc gia 2004.
- TS. Nguyễn Chí Hải (chủ biên), Lịch sử Việt Nam và các nước, NXB
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2006.
- Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên) - Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB
Giáo dục, 2004.

- Nguyễn Quang Thái (chủ biên) - Tồn cảnh kinh tế Việt Nam, NXB
chính trị quốc gia, 2004.
- GS.TS Nguyễn Văn Thường (chủ biên) - Kinh tế Việt Nam năm 2007,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, năm 2008.
- GS.TS Nguyễn văn Thường (chủ biên) - Tăng trưởng kinh tế Việt Nam
những rào cản cần phải vượt qua, NXB Lý luận chính trị, năm 2005.
- Malcolm Gillis và các tác giả: Kinh tế học của sự phát triển , Viện quản
lý kinh tế trung ương, 1990.

20


MỤC LỤC
Trang

21



×