Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” vật lý lớp10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÀNH SƠN

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
VẬT LÝ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÀNH SƠN

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
VẬT LÝ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Vật lý
Mã số: : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN THỊ NHỊ

NGHỆ AN 2017




LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và trân trọng nhất tơi xin được bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Nhị là người trực tiếp hướng dẫn
tơi trong q trình làm luận văn. Lịng nhiệt tình, sự tận tâm chỉ dẫn cùng
những lời động viên, giúp đỡ hết sức quý báu của cô trong suốt q trình tơi
làm luận văn đã tạo động lực cho tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành Lý
luận và phương pháp dạy học Vật lý - khoa Vật lý Trường đại học Vinh đã quan
tâm chỉ dẫn tôi trong q trình học tập và đóng góp ý kiến cho tơi hồn thành
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến khoa Vật Lý, phòng Đào tạo sau Đại học
Trường Đại Học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình
học tập.
Nhân dịp này tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các
thầy cơ giáo và các đồng chí trong tổ Vật lý Trường THPT Lương Thế
Vinh – TX Ba Đồn – Quảng B ình đã tạo điều thuận lợi cho tơi trong thời
gian học tập và tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tơi xin tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, những người thân, bạn
bè đã ln động viên và giúp đỡ tơi trong những lúc khó khăn.
Tác giả

NGUYỄN THÀNH SƠN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

NLTH

Năng lực tự học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CH

Câu hỏi

SGK

Sách giáo khoa

GQVĐ


Giải quyết vấn đề

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

PPMH

Phương pháp mơ hình

KNTH

Kỷ năng tự học

KN

Kỷ năng

ĐLBT

Định luật bảo toàn

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ........................ 6
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH .................................... 6
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT............................................ 6
1.1. Một số vấn đề về tự học............................................................................... 6
1.1.1. Một số quan niệm về tự học...................................................................... 6
1.1.2. Quy trình tự học ....................................................................................... 7
1.1.3. Một số hình thức tự học............................................................................ 9
1.2. Năng lực tự học của học sinh trong dạy học Vật lý.................................... 13
1.2.1. Năng lực tự học ...................................................................................... 13
1.2.2 Cấu trúc của năng lực tự học ................................................................... 13
1.2.3. Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học vật lý ..................................... 14
1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học ........................................................... 16
1.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh lớp 10 ở trường trung
học phổ thông................................................................................................... 18
1.3.1. Nhận thức của học sinh về vấn đề tự học................................................ 18
1.3.2. Phương tiện và trang thiết bị hỗ trợ cho việc tự học................................ 19
1.3.3. Những nguyên nhân làm hạn chế của việc tự học của học sinh............... 20



1.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT trong dạy
học Vật lý......................................................................................................... 21
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG...................... 24
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT.................................... 24
THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH ....... 24
2.1. Phân tích nội dung chương trình sách giáo khoa chương “Các định luật bảo
tồn” Vật lý 10 THPT ...................................................................................... 24
2.1.1. Vị trí của chương các định luật bảo toàn................................................. 24
2.1.2. Mục tiêu dạy học của chương các định luật bảo toàn.............................. 25
2.1.3. Cấu trúc logic của chương ...................................................................... 26
2.2. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” theo
định hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. ....................................... 28
2.2.1. Xây dựng nội dung cho dạy học chương “Các định luật bảo tồn” ........ 28
2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Các định luật
bảo toàn” theo hướng bồi dưỡng NLTH cho học sinh. ..................................... 32
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 767
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 77
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 77
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 77
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm................................................................ 77
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm................................................................. 78
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 78
3.5.Diễn biến thực nghiệm sư phạm.................................................................. 78
3.5.1.Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm ................................................................ 78
3.5.2.Tiến hành thực nghiệm sư phạm............................................................... 79
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................... 82



3.6.1.Đánh giá định tính ................................................................................... 82
3.6.2.Đánh giá định lượng................................................................................. 83
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 91
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................P1
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên........................................................P1
Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến của học sinh...................................................P4
Phụ lục 3: Phiếu học tập ...................................................................................P7
Phụ lục 4: Một số bài tập học sinh tự làm ở nhà. .................................................. P10

Phụ lục 5: Đề kiểm tra và đáp án đề kiểm tra ................................................. P13
Phụ lục 6: Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm .......................................... P23


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình tự học ................................................................................... 9
Sơ đồ 2: Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn”.................. 27
BẢNG
Bảng 1. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm......................... 83
Bảng 2. Bảng phân phối tần suất trước thực nghiệm. ........................................ 83
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất tích lũy trước thực nghiệm............................. 85
Bảng 4. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm ........................... 86
Bảng 5. Bảng phân phối tần suất sau thực nghiệm. ........................................... 86
Bảng 6. Bảng phân phối tần suất tích lũy sau thực nghiệm............................... 88


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tiếp cận năng
lực của người học được xác định trong Nghị quyết số 29 - NQ/ TW Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực [1].
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Dự thảo "Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể" ngày 5- 8- 2015 nêu
ra yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung của học sinh gồm 3
phẩm chất và 8 năng lực: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác;
năng lực tính tốn; năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông (ICT).[5]
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ năng của
con người được coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Trong thời
đại mà khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà trường dù
tốt đến mấy cũng không đáp ứng được nhu cầu đa dạng và đang phát triển của
cuộc sống. Vì vậy, chỉ có tự học, tự bồi dưỡng mỗi người mới có thể bù đắp



2

được cho mình những lỗ hổng về kiến thức để thích ứng với yêu cầu cuộc sống
đang phát triển. Do đó, việc bồi dưỡng NLTH cho HS là điều rất quan trọng và
cần thiết trong điều kiện hiện nay. Thời gian tự học là lúc HS có điều kiện tự
nghiền ngẫm vấn đề học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng và với tốc độ
thích hợp. Điều đó khơng những giúp HS nắm vấn đề một cách chắc chắn và
bền vững mà còn là dịp tốt để HS rèn luyện ý chí, năng lực hoạt động sáng tạo.
Đây là những điều mà không ai cung cấp được nếu HS không thông qua hoạt
động tự học của bản thân, là những phẩm chất cần thiết cho sự phát triển và
thành đạt lâu dài của mỗi con người.[15], [16].
Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT nên cần hướng các em theo một phương thức
học phù hợp để đạt được kết quả cao. Khác với cấp học THCS, ở cấp học THPT
các em bắt gặp ngay với môi trường mới, mới cả trong môi trường dạy và học,
mới cả trong những mối quan hệ, …ở cấp học này GV cũng vẫn bên cạnh học
sinh nhưng mức độ chỉ là hướng dẫn ban đầu, phần lớn các em sẽ phải tự thích
nghi và hình thành cho mình một hình thức học tập mới – hình thức học tập mà
chính các em làm chủ. Giáo viên hơn ai hết chính là những người có tầm quan
trọng trong việc định hướng và hướng dẫn các em đi theo con đường nào, hình
thức học tập nào là hiệu quả là đúng đắn và chạm đích nhất – đó là con đường tự
học. Trong trình vật lý 10 THPT kiến thức cơ bản làm hành trang cho các em
tiếp cận các kiến thức khác và cao hơn chính là phần cơ học, các dạng năng
lượng và các định luật bảo toàn. Việc tiếp cận nội dung trong phần này hầu hết
là thừa nhận, học sinh tiếp thu kiến thức một cách áp đặt. Vì thế, học sinh hay
mắc phải những sai lầm trong việc tiếp nhận kiến thức là điều khơng thể tránh
khỏi. Để giúp HS có thể tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất, có thể phát huy
tính tích cực sáng tạo, khả năng tư duy trong nhận thức và có thể vận dụng vào
thực tiễn một cách hiệu quả, tôi thiết nghĩ phải thiết kế và hướng dẫn cho học
sinh tự học, tự hoạt động để chiếm lĩnh tri thức. Với những lý do trên, chúng
tôi chọn nghiên cứu đề tài:



3

Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lý lớp 10 trung học phổ thơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và sử dụng các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo tồn”, từ đó nâng cao chất
lượng dạy học Vật lý ở chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10 THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực tự học
- Quá trình dạy học Vật lý 10 ở trường trung học phổ thông.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học và vận
dụng, phối hợp các biện pháp đó trong q trình dạy học chương “Các định luật
bảo tồn” thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực tự học, tự bồi dưỡng năng lực tự học
của học sinh trong dạy học vật lý.
5. 2. Điều tra thực trạng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh trong học
tập Vật lý ở lớp 10 THPT.
5. 3. Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh trong học
tập vật lý ở trường trung học phổ thông.
5. 4. Thiết kế bốn tiến trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT
5. 5. Thực nghiệm sư phạm.



4

6. Phương pháp nghiên cứu
6. 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Đọc tài liệu, tổng hợp phân tích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6. 2. Phương pháp điều tra :
+ Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn về thực trạng khả năng tự học của học sinh.
6. 3. Phương pháp thực nghiệm
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học và kết quả nghiên
cứu của đề tài.
6. 4. Phương pháp thống kê toán học
+ Xử lý kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm bằng cơng cụ tốn học
thống kê.
7. Đóng góp của đề tài
a) Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về năng lực tự học, bồi
dưỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy học vật lý ở trường THPT.
+ Đề xuất được 4 biện pháp về bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh
trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT.
b) Về mặt thực tiễn :
+ Xây dựng nội dung về tự học cho học sinh trong chương “Các định luật
bảo toàn”
+ Thiết kế được 4 tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật
lý 10 THPT theo định hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Nội dung gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực tự học

của học sinh trong dạy học Vật lý.


5

Chương 2: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Một số vấn đề về tự học
1.1.1. Một số quan niệm về tự học
Khái niệm về tự học bắt nguồn từ việc giáo dục cho người trưởng thành,
là một giải pháp thực hiện bởi người học ở bậc tiểu học và trung học. Hiện nay,
việc định nghĩa về tự học đã có nhiều thay đổi nhưng tóm lại có một số quan
điểm sau:
Tự học là sự tích hợp của việc tự quản lý với tự kiểm sốt của người học,
đó là q trình mà người học tự theo dõi, đánh giá và điều chỉnh nhận thức của
chính mình. Người học là chủ thể trong sự hợp tác chặt chẽ của GV giảng dạy
và các bạn học cùng lớp cùng với các nguồn tài liệu liên quan.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có
khi cả cơ bắp cùng với các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả

nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết mới nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của cá nhân mình.[11]
Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ
thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc
ở ngoài lớp, theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy
định.
Tự học nghĩa là người học tích cực chủ động tự mình tìm ra bằng hành
động của mình, tự thể hiện mình và họp tác với các bạn, học bạn, học thầy, tự
nghiên cứu và học ở mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào
vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra
cho mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây dựng các giải
pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp.


7

Như vậy có thể hiểu, tự học là hoạt động độc lập để chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo..., kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và của chính
bản thân người học.
Đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác, phát huy
cao độ vai trò của người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè, tài liệu và các
điều kiện học tập.[12].
1.1.2. Quy trình tự học
Từ quan niệm về tự học, quá trình tự học là quá trình được xuất phát từ sự
ham muốn, khát khao nhận thức, người học ấp ủ trong mình những dự định, dựa
vào những phương tiện nhận thức để tích lũy kinh nghiệm, tri thức và hành động
để đạt được kết quả nhận thức đó là mục tiêu của q trình tự học. Q trình tự
học chỉ có thể đạt được mục tiêu thì phải có quy trình tự học. Quy trình đó gồm
có 4 giai đoạn: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra, tự điều chỉnh.[15]
Đối với HS, quy trình tự học về nội dung các giai đoạn cần phải đạt được

những vấn đề chính.
* Thiết lập kế hoạch tự học
HS tự xác định khả năng học tập của bản thân, điều kiện kinh tế gia đình
mình, sức khỏe của bản thân, điều kiện môi trường học tập của bản thân để thiết
lập một kế hoạch chi tiết cho mình cho từng thời điểm.
HS phải nắm được chương trình (thời gian, nội dung, tư liệu học tập, thời
khóa biểu…) của các môn học đang theo học.
HS phải biết được các hoạt động xã hội của lớp, trường theo kế hoạch cố
định và đột xuất.
HS phải biết các phương pháp tự học cơ bản, các kỹ năng tự học cần phải
rèn luyện.
Dựa vào những cơ sở trên tự mình thiết lập kế hoạch tự học (tự học khi có
giáo viên ở các giờ học tại lớp, tại phịng thí nghiệm, ở trường và tự học ở
nhà, ở thư viện phụ thuộc vào thời khóa biểu). HS tự sắp xếp cho mình kế


8

hoạch hoạt động tự học theo kế hoạch mà mình tự lập ra. Kế hoạch học tập
của từng ngày trong một tuần. Kế hoạch tự học vạch ra cụ thể, chi tiết: từ
mấy giờ đến mấy giờ: học mơn gì? nội dung nào? cần phải làm gì? sử dụng
phương pháp tự học nào? sử dụng tài liệu, phương tiện tự học gì? học ở đâu?
từ mấy giờ đến mấy giờ: nghỉ ngơi, thể thao, dạo chơi, vv...[7]
* Thực hiện kế hoạch tự học:
Để thực thi kế hoạch tự học đòi hỏi học sinh phải có nghị lực cao, kiên
trì, tích cực thực hiện lịch biểu học tập cá nhân trong mỗi ngày của một tuần lễ.
Khi thực hiện kế hoạch, do điều kiện hoàn cảnh khách quan trong các mục của
kế hoạch khơng được thực hiện, khơng hồn thành thì phải thực hiện nó vào thời
gian dự trữ (nghỉ ngơi) bù đắp để thực hiện có quyết tâm cao như thế mới có thể
thực hiện được kế hoạch tự mình đặt ra.[8]

* Tự đánh giá quá trình tự học, kiểm tra kết quả tự học:
Tự kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động tự học theo kế
hoạch trong từng ngày về kỹ năng, kiến thức từng môn học.
Học sinh phải có tinh thần tự giác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch tự học của mình (thực hiện nghiêm túc, không nghiêm túc, chưa thực hiện
được kế hoạch)
* Tự điều chỉnh kế hoạch:
Nếu kế hoạch tự học phù hợp và có hiệu quả cho hoạt động tự học thì tiếp
tục duy trì. Nếu khơng phù hợp, hay có những biến động đột xuất do khách quan
(chương trình đào tạo, hoạt động xã hội của lớp, của các tổ chức xã hội trong
trường…) hay do chủ quan (sức khỏe cá nhân, điều kiện học tập của bản thân…)
thì kế hoạch của từng ngày của tuần phải điều chỉnh.
Có khi lịch tự học trong ngày phù hợp, nhưng hiệu quả chất lượng khơng
cao thì phải điều chỉnh lại việc sử dụng phương pháp, phương tiện tự học cho
phù hợp.
Bốn giai đoạn của quy trình tự học đối với HS được thể hiện theo sơ đồ sau:


9

Thiết lập
kế hoạch
tự học

Thực hiện
kế hoạch
tự học

Tự kiểm tra
kết quả tự

học

Tự điều chỉnh
kế hoạch tự
học phù hợp

Người tự học
Sơ đồ 1: Quy trình tự học
Các giai đoạn nêu trên trong quy trình tự học khơng tách rời nhau mà đan
xen với nhau, liên hệ với nhau một cách biện chứng. Quá trình tự học ở mỗi
người là một quá trình phủ định biện chứng liên tục, giải quyết các mâu
thuẫn tạo nên quá trình biến đổi bên trong người học, là q trình tích lũy tri
thức để người học đi đến một trình độ cao hơn.
1.1.3. Một số hình thức tự học
1.1.3.1. Tự học khơng có hướng dẫn
Người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tương ứng mà
hồn tồn khơng có sự hướng dẫn của GV.
Người học có thể tự học qua nhiều kênh khác nhau như qua tài liệu, tìm hiểu
thực tế, học kinh nghiệm của người khác
Với hình thức này người học phải tự mình lựa chọn nội dung, phương
pháp, cách thức học... Đây là hình thức tự học ở mức cao, thường gặp ở người
trưởng thành. Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho
người học bởi vì người tự học phải có rất nhiều kĩ năng như tìm tài liệu học, kĩ
năng đọc, kĩ năng quan sát, kĩ năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạchNgoài


10

ra một trở ngại không nhỏ là người học không thể tự kiểm tra đánh giá nên
dễ gây chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ.

1.1.3.2. Tự học có hướng dẫn
Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động tự học cũng phải có mục
đích, nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa
phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm
nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên
ngoài và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngồi hỗ trợ cho HS
tự phát triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản
thân HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự
học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn
và trực tiếp từ GV.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Vật lý thường chỉ trình bày
kiến thức mà khơng có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến
kiến thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dịng nào trong
SGK thì biết đến dịng ấy khơng hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế
nào và sau khi học xong cũng khơng thể tự rút ra được điều gì về phương pháp
làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng
dẫn tự học ngồi việc trình bày nội dung kiến thức, cịn hướng dẫn cả cách thức
hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lý thông tin, rút ra kết luận,
kiểm tra và đánh giá kết quả...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
định của Bộ giáo dục đào tạo, môn Vật lý trong các trường THPT có thời gian từ
2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì q ít và sẽ phiến diện
nếu để HS hồn tồn tự học thì cũng khơng được. Chúng tơi cho rằng có thể tận
dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện
cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập


11


một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng
của GV, hầu như khơng có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong
SGK, khơng thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là khơng thể rút ra
phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó, thí dụ: nghiên cứu
một định luật vật lý phải làm những gì ? Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một
q trình lâu dài phức tạp và ln luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm,
bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực
hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành
thông qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là q trình tự giác,
tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình
hướng tới những mục đích nhất định. Vì vậy, q trình tổ chức dạy học phải làm
cho hoạt động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết
tự sắp xếp, bố trí các cơng việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động
các điều kiện, phương tiện cần thiết để hồn thành từng cơng việc, biết tự kiểm
tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của chính mình.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong
chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua
các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án
điện tử,...
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học.
Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương
pháp học nội dung kiến thức đó.
* Các nguyên tắc của dạy tự học có hướng dẫn tại lớp (tự học từng phần
của tài liệu tại lớp dưới sự hướng dẫn của GV là giai đoạn trung gian sau đó tự học
tại nhà)
- Ngun tắc bảo đảm hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự



12

học từng phần cho đến tự học hoàn toàn.
- Nguyên tắc bảo đảm cho GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học
tập của HS sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi
cần thiết.
* Nội dung của phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn"
Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ
dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự
hướng dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững
kiến thức, rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp "dạy tự học
có hướng dẫn" sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS:
- GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử
dụng tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ
năng,...
- GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học,
đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với
nhau:
- Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế
hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lý thông tin... nhằm định
hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có
phương hướng rõ ràng.
- Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng
tự học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp. Trong chương sau
chúng tơi sẽ trình bày rõ hơn về nội dung của "tài liệu tự học có hướng dẫn" và
việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
Những năm đầu thế kỉ XXI đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu để cải tiến
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và phát huy tính tích
cực, hứng thú học tập của người học và đã có những tác dụng nhất định.[28]



13

1.2. Năng lực tự học của học sinh trong dạy học Vật lý
1.2.1. Năng lực tự học
Năng lực là phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Xét theo sự chun mơn hóa, năng lực gồm hai loại: năng lực chung và
năng lực riêng. Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động
khác nhau; năng lực riêng là những năng lực có tính chuyên môn nhằm đáp ứng
nhu cầu của một lĩnh vực chun biệt nào đó.[7]
Năng lực ln được xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ
nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản: tri thức về lĩnh
vực hoạt động hay quan hệ đó; kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử
với quan hệ nào đó; những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức, kỹ
năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hướng rõ ràng.
Như vậy, có thể nói NL là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo của nhiều đặc điểm
tâm lý, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi, giúp cá nhân tiếp thu dễ
dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó.
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến
thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao hơn. Năng lực tự học
cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lý của con người, vừa như là cái
tự nhiên bẩm sinh vốn có, vừa như là sản phẩm của lịch sử, hơn nữa là sản phẩm
của lịch sử phát triển xã hội. Năng lực tự học là cái vốn có của mỗi con người
nhưng phải được đào tạo, phải được rèn luyện trong hoạt động thực tiễn mới trở
nên một sức mạnh thật sự của người học.
Năng lực tự học được hình thành dựa trên các thành tố: hành vi/thái độ; kỹ
năng học tập; kiến thức của người học.[8],[11],[12]
1.2.2 Cấu trúc của năng lực tự học

Năng lực tự học của học sinh bao gồm các thành tố sau:
- Tự xác định mục tiêu học tập.


14

- Tự lập kế hoạch học tập.
- Tự thực hiện kế hoạch học tập.
- Tự đánh giá và điều chỉnh bản thân.
1.2.3. Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học vật lý
Trong q trình dạy học nói chung, dạy học vật lý nói riêng, để bồi dưỡng
NLTH cho HS thì cần quan tâm đến:
a) Bồi dưỡng kỹ năng tự xác định mục tiêu học tập
Để quá trình học tập có hiệu quả thì cần phải xác định mục tiêu học tập.
Bởi nếu khơng có mục tiêu, bạn sẽ mất phương hướng trong q trình học tập,
bạn sẽ khơng xác định được mình cần phải làm gì? mình phải cố gắng như thế
nào cho đúng. Có mục tiêu học tập mới tạo động lực thúc đẩy bản thân cố gắng,
phấn đấu trong học tập. Do vậy để xác định mục tiêu học tập của HS một cách
rõ ràng, GV cần hướng dẫn, bồi dưỡng cho HS:
- Về kiến thức: Nắm kiến thức cơ bản các phương pháp nhận thức,
phương pháp tự học, tự bồi dưỡng, tự phát triển những năng lực nhận thức chú
ý, ghi nhớ, quan sát, tưởng tượng, tư duy.
- Về kỹ năng: Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo trong học tập; kỹ năng vận
dụng, giải quyết các nhiệm vụ nhận thức trong thực tiễn...
- Về thái độ: Cách nhìn nhận, tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng...;
phát triển cảm xúc, ý chí. Đồng thời hướng dẫn, bồi dưỡng cho HS cách xác
định những mục tiêu ưu tiên, những mục tiêu phù hợp với lý tưởng, chí hướng
và đặc điểm, sự hứng thú tìm tịi của bản thân trong quá trình học tập nhàm nâng
cao NLTH cho HS.
b) Bồi dưỡng kỹ năng tự lập kế hoạch học tập

Để việc học tập có hiệu quả, điều quan trọng nhất là phải chọn đúng trọng
tâm công việc, phải xác định học cái gì là chính, là quan trọng nhất, có tác động
trực tiếp đến mục tiêu học tập. Bởi vì nội dung cần phải học thì nhiều, mà sức


15

lực và thời gian thì có hạn, nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì việc học sẽ
khơng có hiệu quả.
Muốn vậy, HS phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung
đã được thiết lập, HS có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng.
Trong quá trình hướng dẫn HS lập kế hoạch cần chú ý một số điểm sau:
Thứ nhất HS phải xác định được cái đích của kế hoạch. Đó có thể là kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng mơn, từng phần. Kế hoạch
phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ
thể sao cho phù hợp với mục tiêu học tập và điều kiện hoàn cảnh của mình.
-Thứ hai, khi lập kế hoạch, HS phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định
được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian cơng
sức cho nó.
c)Bồi dưỡng kỹ năng tự thực hiện kế hoạch học tập
Để thực hiện thành công kế hoạch đã tạo lập, GV cần bồi dưỡng và hình
thành ở HS một số kỹ năng sau:
-Tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc tài liệu tham
khảo, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu internet, làm thí nghiệm... Trong
hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh
và linh hoạt.
- Xử lý thơng tin: Việc xử lý thơng tin trong q trình tự học không bao
giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia cơng, xử lý mới có thể sử dụng được.
Q trình này có thể được tiến hành thơng qua các kỹ năng ghi chép, phân tích,

đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh...
- Việc vận dụng tri thức, thông tin: Thể hiện qua việc vận dụng thông tin,
tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như giải bài tập, thực hành,
thảo luận, xử lý cách tình huống, viết bài thu hoạch...


16

- Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao đổi kinh nghiện, chia sẻ thông tin
tri thức thông qua các hình thức thảo luận, thuyết trình, tranh luận... là cơng việc
cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức.
d) Bồi dưỡng kỹ năng tự đánh giá và điều chỉnh bản thân
Khi HS tự đánh giá được kết quả học tập của mình, HS sẽ tự đánh giá
được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì
mình chưa làm được thơng qua góp ý của GV, bạn bè để từ đó có hướng điều
chỉnh, khắc phục những hạn chế hay phần kiến thức bị “hổng”, “thiếu” hoặc vấn
đề hiểu chưa đúng về kiến thức đã được học. Do đó, để hình thành kỹ năng tự
kiểm tra, đánh giá ở HS, GV cần bồi dưỡng cho HS việc:
- Tự trả lời câu hỏi trong SGK bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi, dự
kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trước
nhóm hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục
- Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè
- Làm các bài tập của thầy cô giáo giao, hoặc các bài tập bản thân tự tìm
kiếm sau đó tự mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm...
- Chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
- Tự điều chỉnh các kiến thức về các vấn đề bản thân còn bị “hổng”,
“thiếu” hoặc hiểu chưa đúng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học
Bước 1: Định nghĩa NLTH. Ở bước này cần phải trả lời một số câu hỏi
sau: đối tượng phân tích NLTH là ai (cá nhân, nhóm hay cả hai)?; các kỹ năng

thành phần phù hợp với lứa tuổi nào?; là năng lực chung hay chuyên biệt?
Bước 2: Xác định các thành phần cấu thành năng lực tự học: Phát triển
khung cấu trúc của NLTH bao gồm: hệ thống kiến thức về phương pháp tự học;
Hệ thống các kỹ năng tự học và động cơ thái độ của người học.
Bước 3: Xác định các chỉ số hành vi cho từng thành phần của NLTH.
Bước 4: Xây dựng tiêu chí. Các tiêu chí thể hiện mỗi kỹ năng thành phần


17

sẽ diễn ra như thế nào. Mỗi chỉ số cần phải đảm bảo có thể quan sát và đo lường
được, nó như là bằng chứng về những gì học sinh có thể làm, hoặc nói, tạo ra,
viết. Quy trình điều tiết được sử dụng ở giai đoạn này cần có cả sự tham gia của
giáo viên để đảm bảo các tiêu chí là những hành vi học sinh có thể làm, nói, tạo
ra và viết được. Cách viết các chỉ số cần đáp ứng được một số yêu cầu:
- Phải rõ ràng, cô đọng và dễ hiểu;
- Không dùng từ viết tắt, hoặc bằng ngơn ngữ khó hiểu
- Được viết bằng ngơn ngữ tích cực – mơ tả những điều học sinh có thể
làm hoặc nói, tạo ra, viết ra.
- Không chứa thuật ngữ so sánh như rất tệ, tuyệt vời, thường…
Bước 5: Xây dựng các mức độ và quy chiếu điểm số. Ở bước này chúng
tôi xác định các mức độ từ M0 đến M3 của các tiêu chí nhằm phân biệt mức độ
chất lượng khác nhau của các hành động, thao tác thực hiện của HS. Từ các mức
độ này chúng tôi quy chiếu vào điểm số từ 0 đến 10 với mục đích cho GV dễ sử
dụng theo cách đánh giá hiện hành của bộ Giáo dục và đào tạo.
Từ đó chúng tơi đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLTH cho HS trong dạy
học vật lý ở trường THPT. Từ bộ tiêu chí này, GV có thể sử dụng để đánh giá
mức độ tiến bộ trong việc hình thành và phát triển NLTH cho HS trong quá trình
dạy học Để sử dụng được hệ thống tiêu chí trên vào việc đánh giá NLTH mơn
vật lý cho HS THPT, GV cần xây dựng minh chứng cho từng tiêu chí đánh giá

và từng mức độ từ M0 đến M3. Dưới đây là một ví dụ cụ thể mà chúng tôi xây
dựng khi đánh giá NLTH vật lý qua kỹ năng tự học của học sinh THPT khi học
về bài Động năng.
Tiêu chí chất lượng đánh giá
- Chưa hiểu được năng lượng của một vật là như thế nào? Chưa

Mức độ
M0

hiểu được khi một vật tương tác với các vật khác thì giữa chúng (0-1 điểm)


×