Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Xuất khẩu nông sản tỉnh nghệ an trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________________

PHẠM THỊ HUẾ

XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH NGHỆ AN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________________

PHẠM THỊ HUẾ

XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH NGHỆ AN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VIẾT THỊNH

NGHỆ AN - 2017




LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm của mình, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Viết Thịnh - người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ
bảo, hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Địa lý
Trường Đại học Vinh, Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để luận văn tốt
nghiệp của tôi đạt kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ nhân viên Sở Công
thương tỉnh Nghệ An, Sở Nông nghiệp tỉnh Nghệ An, Sở Khoa học công nghệ
tỉnh Nghệ An, Chi cục Thống kê tỉnh Nghệ An, Hải quan tỉnh Nghệ An, và các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu và điều tra thực tế.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, do những hạn chế nhất định về kiến thức và
tài liệu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Huế


i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN VÀ HỘI NHẬP .............................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm hàng nông sản ............................................................................. 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nơng sản........................ 15
1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản ............................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 26
1.2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam .............................................. 26
1.2.2. Khái quát hoạt động xuất khẩu nông sản vùng Bắc Trung Bộ ................... 31
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN TỈNH NGHỆ AN ......................................................................................... 36
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung ứng nông sản ..................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................... 36
2.1.2. Dân cư và nguồn lao động .......................................................................... 41
2.1.3. Nơng nghiệp chun mơn hóa..................................................................... 42
2.1.4. Khoa học công nghệ và công nghiệp chế biến nông sản ............................ 45
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nông sản........................................ 51
2.2.1. Thị trường nông sản .................................................................................... 51
2.2.2. Chất lượng nông sản.................................................................................... 52
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cả việc cung ứng và tiêu thụ nông sản .............. 52
2.3.1. Đường lối, chính sách phát triển ................................................................. 52
2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................... 56
2.3.3. Giá cả nơng sản ........................................................................................... 59
2.3.4. Bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập ............................................................. 60
2.4. Đánh giá chung............................................................................................... 62
2.4.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 62
2.4.2. Khó khăn ..................................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 64



ii
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỈNH NGHỆ AN .. 65
3.1. Khái quát chung về kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015 ................. 65
3.2. Thực trạng về xuất khẩu hàng nông sản tỉnh Nghệ An.................................. 65
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu .................................................................................. 65
3.2.2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu................................................................. 72
3.2.3. Chất lượng nông sản xuất khẩu ................................................................... 75
3.2.4. Đường đi của nông sản xuất khẩu ............................................................... 80
3.2.5. Giá cả nông sản xuất khẩu .......................................................................... 83
3.2.6. Thị trường xuất khẩu ................................................................................... 86
3.3. Đánh giá chung............................................................................................... 90
3.3.1. Thành tựu .................................................................................................... 91
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................................ 91
3.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 92
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 94
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN TỈNH NGHỆ AN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ..................... 95
4.1. Mục tiêu, định hướng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 ............................................................................................................... 95
4.1.1. Cơ sở xác định mục tiêu, đề ra định hướng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ......................................................................... 95
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 ...................................................................................... 96
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An trong
bối cảnh hội nhập .................................................................................................. 99
4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .................................................................. 99
4.2.2. Giải pháp về nguồn hàng........................................................................... 102
4.2.3. Giải pháp về thị truờng.............................................................................. 107

4.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực nguồn nhân lực........................................... 110
4.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, phục vụ xuất khẩu ............ 111
Tiểu kết chương 4................................................................................................ 112
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 117
PHỤ LỤC


iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
FTA

:

Hiệp định thương mại tự do

KHCN

:

Khoa học công nghệ

KNXK

:

Kim ngạch xuất khẩu

SNN&PTNT


:

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNHH MTV

:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu và chỉ số tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 ............................. 26
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam năm 2010 và 2015 27
Biểu đồ 1.3. Kim ngạch xuất khẩu và chỉ số tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
nông sản vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2015...................... 32
Biểu đồ 1.4. Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu nông sản Bắc Trung Bộ phân theo
tỉnh năm 2010 và 2015 .................................................................... 33
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sản lượng xuất khẩu so với sản lượng sản xuất một số nông
sản chủ lực tỉnh Nghệ An năm 2010 và 2015 ................................. 68
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu trực tiếp tỉnh Nghệ An năm 2010
và 2015 ............................................................................................ 73
Biểu đồ 3.3.Thị phần nông sản tỉnh Nghệ An năm 2010 và 2015 ........................ 89
Bảng
Bảng 1.1. Xếp hạng toàn cầu về khối lượng, giá trị và giá bán một số mặt hàng
nông sản Việt Nam năm 2015 ......................................................... 30
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015 . 66

Bảng 3.2. Sản lượng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015 ... 67
Bảng 3.3. Chỉ số tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015 ............................................... 69
Bảng 3.4. Giá nông sản xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015 ............. 83
Bảng 3.5. Giá một số mặt hàng nông sản của Nghệ An và Việt Nam năm 2010
và 2015 ............................................................................................ 85
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Đường đi của nông sản xuất khẩu tỉnh Nghệ An................................. 80


v
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An
Bản đồ 2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản tỉnh
Nghệ An
Bản đồ 3. Bản đồ thị trường xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ với hơn 84,9% dân số sống ở
nông thôn, gần 60,5% lực lượng trong độ tuổi lao động đang hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp (số liệu năm 2015) và thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân trong
tỉnh, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động mà cịn góp phần thực
hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh.
Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hiện nay có xu hướng giảm dần, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phù hợp với yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa,

song hàng nơng sản vẫn là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của
tỉnh trong thời điểm hiện tại và một vài năm tới. Khối lượng và giá trị xuất khẩu
hàng nông sản vẫn đang tăng lên nhanh chóng. Một số mặt hàng nông sản đã trở
thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như lạc, vừng, chè, sắn, hạt
tiêu, cà phê… Sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này thể hiện
tỉnh đã và đang phát huy được lợi thế so sánh của mình trong việc tập trung xuất
khẩu một số mặt hàng nơng sản có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC)... sẽ đem lại nhiều cơ hội cho việc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam nói chung, của tỉnh Nghệ An nói riêng do tác động
từ việc giảm dần thuế quan, mở rộng thị trường quốc tế cho hàng nông sản, tạo
điều kiện đổi mới công nghệ sản xuất và chế biến nông sản. Tuy nhiên, đi đôi
với những thuận lợi, cơ hội thì hàng nơng sản của tỉnh cũng sẽ gặp nhiều khó
khăn, thách thức.


2
Trước hết, đó là do trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động trong
nông nghiệp thấp, ngành công nghiệp chế biến nơng sản cịn yếu. Hàng nơng sản
xuất khẩu của tỉnh cịn mang tính đơn điệu, nghèo nàn, chất lượng thấp, chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Ngay cả những mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ yếu của tỉnh như lạc, sắn, vừng, chè… đang có nhiều lợi thế và tiềm
năng trong sản xuất hàng xuất khẩu và đã đạt được những vị trí nhất định trên
thị trường quốc tế cũng đang gặp phải những khó khăn gay gắt trong tiêu thụ…
Nhận thức được vấn đề này, thời gian qua, tỉnh Nghệ An đã tích cực đổi
mới, điều chỉnh chính sách quản lý kinh tế nói chung, chính sách thương mại
quốc tế nói riêng nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản và đã
đạt được những bước phát triển đáng kể. Song hệ thống chính sách này cịn chưa
đầy đủ, đồng bộ và vẫn mang nặng tính đối phó tình huống, chưa đáp ứng được

những yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Với mong muốn tìm ra những mặt được, chưa được trong hoạt động xuất
khẩu nông sản trong thời gian qua, từ đó có những giải pháp điều chỉnh phù hợp
nhằm đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng nông sản tỉnh Nghệ An trong điều kiện
hội nhập, tôi chọn đề tài “Xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An trong bối cảnh
hội nhập”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan về xuất khẩu nông sản trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, đề tài phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An, đưa ra các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của tỉnh trong bối
cảnh hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu nông sản và vấn đề
hội nhập.


3
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu nơng sản
tỉnh Nghệ An trong bối cảnh hội nhập.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu nơng sản tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010 - 2015
- Định hướng các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản tỉnh
Nghệ An.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản (không bao
gồm lâm sản và thủy sản) tỉnh Nghệ An với những nội dung sau: Các nhân tố
ảnh hưởng tới xuất khẩu nông sản, thực trạng xuất khẩu nơng sản. Từ đó đánh

giá những thành tựu, chỉ ra những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp
để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của tỉnh trong bối cảnh hội nhập.
3.2. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng xuất khẩu nơng sản tỉnh Nghệ An, có so sánh
với một số tỉnh khác trong trong bối cảnh hội nhập.
3.3. Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 2010 - 2015
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm này nghiên cứu tổng hợp các mối quan hệ về tự nhiên và phát
triển kinh tế - xã hội. Trong một lãnh thổ các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một thể tổng hợp thống nhất và hồn
chỉnh. Xuất khẩu nơng sản là một lĩnh vực quan trọng của kinh tế thương mại.
Vì vậy, lĩnh vực này khi nghiên cứu cần phải được đặt trong mối quan hệ với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cùng các chính sách phát triển kinh tế của
các Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Nghệ An nói riêng. Trên cơ sở đó để
có những đánh giá mang tính tổng thể nhằm đề ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu nông sản tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


4
4.1.2. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một không gian xác định, ở một
thời điểm nhất định. Vì thế phải gắn đối tượng nghiên cứu với một không gian
cụ thể mà nó đang tồn tại và trong mối quan hệ với khơng gian xung quanh.
Theo quan điểm này, việc phân tích các điều kiện tự nhiên, các điều kiện kinh tế
- xã hội ảnh hưởng tới xuất khẩu nông sản và đánh giá tình hình xuất khẩu nơng
sản phải gắn với những nét đặc trưng, độc đáo riêng biệt của tỉnh Nghệ An.
Cùng với đó, cần phải đặt tình hình xuất khẩu nông sản tỉnh trong tương quan so

sánh với các tỉnh khác trong cùng khu vực cũng như trên toàn lãnh thổ đất nước,
đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, biến đổi không ngừng theo không
gian và thời gian. Xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An trong bối cảnh hội nhập
cũng khơng nằm ngồi quy luật đó nên khi nghiên cứu cần đặt tình hình xuất
khẩu nông sản tỉnh theo từng giai đoạn phát triển kinh tế chung của Việt Nam
nói chung và của cả tỉnh nói riêng, gắn với những thay đổi cụ thể về chính sách
thương mại, chính sách nơng nghiệp và sự thay đổi của các điều kiện khác... Có
như vậy, ta mới có thể đánh giá tồn diện tình hình hiện tại và đề ra những
phương hướng, giải pháp thích hợp để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trong
tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Trong đề tài này, tác giả thu thập các dữ liệu số liệu thống kê, văn bản và
dữ liệu không gian (bản đồ) từ nhiều nguồn khác nhau như các báo cáo, các văn
kiện, văn bản chính thức, các cơng trình khoa học đã nghiên cứu, niên giám
thống kê... Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xử lý, tính tốn, khai thác thơng tin
từ các tài liệu đã thu thập nhằm xây dựng các bảng số liệu, các biểu đồ, bản đồ...
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.


5
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Cũng trên cơ sở những tài liệu đã thu thập cùng các số liệu đã được bóc
tách, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp và khái qt hóa thành hệ thống
những nội dung khoa học theo yêu cầu, mục đích của đề tài nhằm thể hiện một
cách rõ ràng nhất tình hình xuất khẩu nơng sản tỉnh Nghệ An trong bối cảnh
hội nhập.
4.2.3. Phương pháp dự báo

Là phương pháp được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu địa lý, đặc biệt
là địa lý kinh tế - xã hội nhằm đưa ra những dự báo về tiềm năng, nguy cơ trong
tương lai khi nghiên cứu để từ đó có hướng điều chỉnh hay khắc phục.
Xuất khẩu nông sản là một lĩnh vực kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố
trong đó có những nhân tố luôn luôn biến động như thời tiết, giá cả, thị trường...
Do đó, việc nghiên cứu địi hỏi phải vận dụng phương pháp dự báo để có những
định hướng, chính sách ngắn hạn hoặc chiến lược lâu dài phù hợp với bối cảnh
và khả năng của địa phương, đón trước những thay đổi của thế giới nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu nông sản trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế quốc tế.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp mang tính đặc trưng của Địa lí, là ngơn ngữ thứ hai
của khoa học Địa lí, nhất là đối với lĩnh vực Địa lí kinh tế - xã hội. Bản đồ, biểu
đồ mang lại hiệu quả biểu đạt có tính khoa học và tính trực quan cao. Dựa vào
kiến thức bản đồ và ứng dụng công nghệ GIS để thành lập các bản đồ phù hợp
theo mục đích đề tài. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel
và các phần mềm liên quan để tạo các biểu đồ minh họa.
5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài đã kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận và thực
tiễn về thương mại nông sản làm cơ sở vận dụng vào nghiên cứu tình hình xuất
khẩu nơng sản tỉnh Nghệ An trong bối cảnh hội nhập.


6
- Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã làm rõ được thế mạnh và hạn chế
của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An
trong bối cảnh hội nhập.
- Bằng kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra được bức tranh
thực trạng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2010 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp tổng hợp và đồng bộ nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu nông sản tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu nông sản và hội nhập.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu nông sản tỉnh Nghệ An
Chương 4: Định hướng và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông
sản Nghệ An trong bối cảnh hội nhập.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XUẤT KHẨU NƠNG SẢN VÀ HỘI NHẬP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm nông sản
- Quan điểm của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
Theo WTO, hàng hóa được chia thành 2 nhóm chính là nơng sản và phi
nông sản. Nông sản được xác định trong Hiệp định Nông nghiệp là tất cả các sản
phẩm được liệt kê từ chương I đến chương XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và
một số sản phẩm thuộc các chương khác trong hệ thống thuế mã HS (hệ thống
hài hòa hóa mã số thuế) [31].
Với cách hiểu này, nơng sản là một phạm vi khá rộng bao gồm các loại
hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nơng nghiệp như:
+ Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa,
động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…
+ Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…
+ Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo,
sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, da động vật thô…

- Quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc
Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc
(FAO), hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm hàng hóa khác nhau bao gồm:
nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới (chè, ca cao, cà phê, tiêu…), nhóm hàng ngũ
cốc (mì, lúa gạo, kê, ngơ, sắn,…), nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt (thịt
bị, thịt lợn, thịt gia cầm,…), nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu (các
loại hạt có dầu như đậu tương, hướng dương,… và các loại dầu thực vật), nhóm
hàng sữa và các sản phẩm từ sữa (bơ, pho mát và các sản phẩm làm từ sữa),
nhóm hàng nơng sản nguyên liệu (bông, đay, sợi, cao su thiên nhiên,…), nhóm
hàng rau quả (các loại rau, củ, quả) [7].


8
- Quan điểm của Việt Nam
Việt Nam là nước nông nghiệp truyền thống và lâu đời. Nông nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng, ln đóng góp tỷ trọng đáng kể trong GDP cả nước.
Với cách hiểu đơn giản, nông sản là sản phẩm của ngành nơng nghiệp trong đó
ngành nơng nghiệp sẽ bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
Tuy nhiên, theo nghĩa rộng nông nghiệp sẽ còn cả lâm nghiệp và thủy sản. Theo
quan điểm mới, trong kết quả ngành nơng nghiệp khơng tính giá trị hoạt động
lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay, cách hiểu về nơng sản có phần thu hẹp hơn,
tập trung chủ yếu vào sản phẩm thu được từ đất [1]. Khi đó, nơng sản được hiểu
là sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất đất đai.
Tổng hợp từ các quan điểm trên cho thấy: Nông sản là sản phẩm của hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm hoặc bán thành phẩm thu
được từ cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây trồng, vật nuôi (không
bao gồm sản phẩm của ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm xuất khẩu và xuất khẩu nông sản
a. Khái niệm xuất khẩu và xuất khẩu nông sản
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, được

đề cập ở nhiều tài liệu khác nhau. Nhìn chung, khái niệm xuất khẩu được hiểu
theo những nội dung:
Xuất khẩu trong lí luận thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa
và dịch vụ ra bên ngồi nhằm thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà
nước, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Xuất khẩu là cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người nước ngồi bởi các
nhà sản xuất, cung cấp trong nước. Mặt hàng và số lượng hàng hóa xuất khẩu
thường thơng qua sự giám sát của hải quan hai nước xuất khẩu và nhập khẩu.
Điều 28, mục 1, chương 2 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 viết:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”


9
Xuất khẩu gồm hai loại hình: Xuất khẩu hàng hóa (cịn gọi là xuất khẩu
hữu hình); xuất khẩu dịch vụ (cịn gọi là xuất khẩu vơ hình).
Trên cơ sở của khái niệm về nông sản và xuất khẩu, xuất khẩu nơng sản
có thể định nghĩa như sau: Xuất khẩu nơng sản là hoạt động trao đổi nông sản
của một quốc gia với các nước khác trên thế giới dưới hình thức mua bán thông
qua quan hệ thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế sẵn có của đất nước
trong phân công lao động quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
b. Các hình thức và con đường xuất khẩu nông sản
Hoạt động xuất khẩu nông sản khá đa dạng, được diễn ra dưới nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau và tập trung chủ yếu vào 3 hình thức sau [8]:
- Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu nơng sản, trong đó người bán và người mua quan
hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa
thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được cao hơn do không phải

qua khâu trung gian. Trong điều kiện thương mại quốc tế hiện đại như hiện nay,
với vai trị bán hàng trực tiếp người bán có thể nâng cao uy tín của mình thơng
qua việc đảm bảo quy cách, chất lượng nông sản cũng như việc đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của người mua. Tuy nhiên, hình thức này địi hỏi người bán cần có
sự nhanh nhạy về thông tin (thị trường, giá cả, hàng rào phi thuế quan,…) đồng
thời trong q trình bán hàng cũng có thể gặp những rủi ro như bên mua hàng
thanh toán chậm hoặc tỷ giá hối đoái thay đổi,…
- Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu qua khâu trung gian)
Là hình thức mua bán nông sản trên phạm vi quốc tế được thực hiện nhờ
sự giúp đỡ của nhân tố trung gian thứ ba và nhân tố này sẽ được hưởng một
khoản tiền nhất định từ hoạt động mua bán trên. Nhân tố trung gian phổ biến
trong các giao dịch quốc tế là đại lý và mơi giới.
Hình thức này sẽ làm giảm lợi nhuận của người bán do phải trả cho nhân


10
tố trung gian. Tuy nhiên, đây là hình thức được sử dụng khá phổ hiện nay tại
nhiều quốc gia đặc biệt là những nước kém và đang phát triển vì các nhân tố
trung gian thường hiểu biết rõ hơn về thị trường (nhu cầu, thị hiếu, đặc điểm,…)
nên cơ hội thu được lợi nhuận cao sẽ nhiều hơn.
- Hình thức tái xuất khẩu
Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước mua khác những
nông sản đã mua mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của thực hiện
giao dịch tái xuất khẩu là mua nông sản ở nước này rồi bán với giá cao hơn ở
nước khác và thu về số tiền lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.
Các con đường xuất khẩu nơng sản bao gồm:
- Xuất khẩu chính ngạch: Là con đường xuất khẩu mà những hợp đồng
kinh tế giữa các đối tác theo hiệp định đã được ký kết (hoặc cam kết) giữa các
quốc gia với nhau hoặc giữa các quốc gia với các khu vực, tổ chức, hiệp hội
kinh tế trên thế giới theo thông lệ quốc tế.

- Xuất khẩu tiểu ngạch: Là một hình thức thương mại quốc tế hợp pháp
được tiến hành giữa nhân dân hai nước sinh sống ở các địa phương hai bên biên
giới mà kim ngạch của mỗi giao dịch hàng hóa hữu hình có giá trị nhỏ theo quy
định của pháp luật. Kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch vẫn cần xin phép, vẫn
chịu đánh thuế vào giá trị giao dịch gọi là thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch. Hàng
hóa khi đi qua biên giới vẫn phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan thuế quan,
kiểm dịch, biên phòng, xuất nhập cảnh nhưng thủ tục ít hơn và đơn giản hơn
xuất khẩu chính ngạch.
Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc mua bán một sản
phẩm nào đó trong thị trường nội địa, vì hoạt động này diễn ra trên một thị
trường vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ, hàng hóa vận chuyển
ra ngồi phạm vi quốc gia. Các quốc gia khi tham gia vào hoạt động buôn bán,
giao dịch quốc tế đều phải tuân thủ theo các thông lệ, nguyên tắc, luật pháp, quy
định của quốc tế.


11
1.1.1.3. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới,
là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế
đã diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mơ tồn cầu đã
diễn ra từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở
mang mạng lưới giao thơng, thúc đẩy lưu thơng hàng hóa trong tồn bộ lãnh địa
chiếm đóng rộng lớn và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi.
Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang
tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Béla
Balassa đề xuất từ thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật

và lập chính sách. Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện
đồng thời hai việc: Một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị

trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự
do hóa nền kinh tế quốc dân; mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể
chế kinh tế khu vực và toàn cầu.
Trong các giáo trình nhập mơn về kinh tế học quốc tế, hội nhập kinh tế
thường được cho là có sáu cấp độ: Khu vực/hiệp định thương mại ưu đãi, khu
vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên
minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế, các cấp độ
hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn.
Hội nhập kinh tế có thể là song phương - tức là giữa hai nền kinh tế, hoặc
khu vực - tức là giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương - tức là có quy mơ
tồn thế giới giống như những gì mà WTO đang hướng tới [3].
Hội nhập thương mại được coi là một trong số những mũi nhọn của hội
nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, nói đến hội nhập kinh tế là phải đề cập tới sự gắn
kết nền kinh tế, thị trường của các nước, khu vực, các khối kinh tế với nhau. Hội
nhập bao giờ cũng nói tới quá trình cam kết mở cửa thị trường và tự do hóa
thương mại.


12
1.1.2. Đặc điểm hàng nông sản
Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với đời
sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính
chiến lược bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế được thực
hiện thơng qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số
các nước trên thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản
xuất, xuất khẩu và nước nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo
hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề cấp bách.
- Tính thời vụ
Q trình sản xuất, thu hoạch, bn bán hàng nơng sản mang tính thời vụ
bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh học nhất

định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác
nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nơng sản dồi dào, phong phú về chủng loại,
chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, lúc trái vụ, hàng nông sản
khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính vì vậy, đối
với mỗi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, việc nghiên cứu thị
trường (cả thị trường trong nước và thị trường nước ngồi) từ đó đưa ra những
dự báo phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng
vào lúc trái vụ là thực sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đơn đặt
hàng vào lúc trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được so với lúc chính vụ
sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngồi ra do đặc tính thu hoạch theo thời vụ nên hoạt động
thu hoạch hàng nông sản thường chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Với đặc
tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua rộng khắp và phải chuẩn
bị đủ vốn để thực hiện cơng tác thu mua có hiệu quả.
- Nông sản phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu


13
năm nào, khu vực nào có mưa thuận gió hồ, thì cây cối phát triển, cho năng
suất cao, hàng nơng sản sẽ tràn ngập trên thị trường và giá rẻ. Ngược lại, nếu
năm nào, khu vực nào có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra
thường xun thì hàng nơng sản sẽ khan hiếm và có chất lượng khơng cao, giá
cao. Căn cứ vào đặc tính này các doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh
cho mình. Chẳng hạn: Khu vực thị trường nào có các doanh nghiệp xuất khẩu
cùng một mặt hàng với doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có
thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì khu vực ấy
sẽ bị mất mùa hàng nông sản. Doanh nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Chất lượng nông sản tác động trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng

Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của người
tiêu dùng. Chính vì vậy, nó ln là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan
tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nơng sản, ngày càng có nhiều
u cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường
khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những u cầu mà họ đặt ra.
- Nơng sản có tính tươi sống
Hàng nơng sản có tính tươi sống nên rất dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến chất
; chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt
độ... thì sẽ bị hư hỏng ngay. Cũng do đặc tính này nên nơng sản rất khó bảo
quản được trong thời gian dài. Ngồi ra, yếu tố thời vụ cịn dẫn đến tính khơng
phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế biến và
bảo quản. Giá cả xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lượng. Bảo quản, chế biến
là một khâu quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu. Ngoài ra, các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều khoản thời hạn giao
hàng bởi điều khoản này sẽ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất
lượng hàng nơng sản khi có vấn đề phát sinh.


14
- Nơng sản có tính đa dạng
Chủng loại hàng nơng sản hết sức phong phú đa dạng nên chất lượng của
cùng một mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản xuất ra từ các
địa phương khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng,
mỗi hộ, mỗi trang trại lại có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông
sản khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng nơng sản khơng có tính đồng đều, hàng
loạt như sản phẩm cơng nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm phải
được quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nơng sản.
Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá về cùng một mặt hàng trên thị trường
thế giới rất khác nhau. Chẳng hạn: Đối với mặt hàng gạo. Trên thị trường thế

giới hiện nay có 6 loại gạo chính, mỗi loại gạo trên lại có thể phân chia thành hai
hay nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với từng thị trường riêng. Cụ thể: Thị
trường Châu Âu và quen tiêu dùng gạo ngon, hạt dài song thị trường Châu Á lại
quen tiêu dùng gạo chất lượng trung bình, hạt dài. Thị trường Châu Phi quen
tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có chất lượng khơng cao song loại gạo này lại khơng
được chấp nhận ở các thị trường cịn lại. Thị trường Trung Đông quen tiêu dùng
gạo thơm, thị trường Lào quen tiêu dùng gạo nếp... Như vậy, có thể thấy với một
loại nơng sản nó có thể được ưa thích ở thị trường này song lại không được chấp
nhận ở thị trường khác, giá có thể cao ở thị trường này song lại rất thấp ở thị
trường khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối với một doanh nghiệp
vấn đề xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trị quan
trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp.
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông sản
và cũng nhập khẩu hàng nơng sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở
các quốc gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nơng sản đặc
trưng. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế tương đối thì thông thường các nước đang
phát triển là những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu
hàng nơng sản có tầm ý nghĩa chiến lược đối với các quốc gia này. Song do
công nghệ chế biến thu hái còn lạc hậu nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ
qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu chưa cao.


15
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản
1.1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung ứng nơng sản
a. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí sẽ quy định đặc điểm của khí hậu, thời tiết từ đó quy định mặt
hàng nơng sản xuất khẩu. Vị trí địa lí thuận lợi hay khó khăn cịn ảnh hưởng đến
khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ. Phạm vi lãnh thổ ảnh hưởng đến quỹ đất

trong sản xuất nông sản xuất khẩu.
- Điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điểu kiện tự nhiên, nhất là đất đai và
khí hậu. Đất đai, khí hậu, nguồn nước với tư cách là tài nguyên nông nghiệp sẽ
quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ từ đó
quy định cơ cấu mặt hàng nơng sản xuất khẩu của một quốc gia. Ngoài ra, điều
kiện tự nhiên còn ảnh hưởng đến khả năng áp dụng các quy trình kỹ thuật để sản
xuất ra nơng phẩm và quyết định đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Thiên
nhiên thuận lợi sẽ là điều kiện để các nước đẩy mạnh sản xuất, tăng nhanh sản
lượng nơng sản nói chung và nơng sản dành cho xuất khẩu nói riêng, tạo nguồn
cung dồi dào. Sự đa dạng của các thành phần tự nhiên cũng góp phần tạo nên sự
đa dạng trong nông sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, thời tiết với những biến động theo chiều hướng xấu cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất nông sản. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà dự
báo hồn tồn có thể thấy trước sự suy giảm nguồn cung do thời tiết xấu ở
những nước sản xuất và xuất khẩu hàng đầu mặt hàng này. Thiên tai cũng như
những diễn biến thất thường của thời tiết như khô hạn, mưa, bão... làm giảm
đáng kể sản lượng nông sản, đặc biệt là ở những quốc gia xuất khẩu nhiều nông
sản. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá cả nông sản.
b. Dân cư và nguồn lao động
Dân số là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất nông sản


16
của một địa phương. Mức độ tác động của dân số đến KNXK nơng sản có thể
phân tích ở các góc độ khác nhau cụ thể như sau:
Ở góc độ nguồn lao động, khi dân số tăng thì quy mơ nguồn lao động
tăng, góp phần tăng khả năng sản xuất và lượng hàng xuất khẩu. Đội ngũ lao
động lành nghề, có khả năng vận dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế
biến nơng sản cịn có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao chất lượng, sản lượng,

tăng sức cạnh tranh cho nơng phẩm.
Ở một góc độ khác, quy mơ dân số cũng tác động lớn tới hoạt động xuất
khẩu nông sản. Dân số đông, quy mô thị trường nội địa lớn sẽ gây ra ảnh hưởng
đến lượng hàng bán ra quốc tế, kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Điều này có nghĩa, hoạt động sản xuất sẽ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
nội địa, ít quan tâm đến xuất khẩu. Ổn định được thị trường nội địa cũng là điều
kiện để nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
c. Nơng nghiệp chun mơn hóa
Chun mơn hố sản xuất trong nơng nghiệp là q trình tập trung lực
lượng sản xuất của một đơn vị để sản xuất một hay một số sản phẩm hàng hoá
phù hợp với điều kiện của đơn vị đó cũng như với nhu cầu của thị trường. Mục
đích của chun mơn hóa là tập trung các điều kiện sản xuất (đất đai, nguồn vốn,
máy móc, khoa học công nghệ...) để sản xuất ra các sản phẩm có lợi thế trên
từng vùng, từng địa phương, từng cơ sở. Việc đẩy mạnh chun mơn hóa trong
nơng nghiệp sẽ tạo điều kiện sử dụng đầy đủ, hợp lý các yếu tố về tự nhiên, kinh
tế - xã hội để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
d. Khoa học công nghệ và công nghiệp chế biến
Trong lĩnh vực kinh tế xã hội, KHCN đã thực sự thúc đẩy sự gia tăng của
cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của con người. KHCN trực tiếp tác động nâng cao năng suất, giảm nhẹ
cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, tăng tỷ lệ chất xám trong
cấu tạo sản phẩm… Nhiều sản phẩm mới với mẫu mã phong phú, đa dạng, đa


17
năng,..đã được ra đời. Trong nông nghiệp, việc nghiên cứu cho ra những giống
cây trồng, vật nuôi mới hay phát minh ra công nghệ sản xuất, chế biến mới đã
tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng cao. Những yếu tố này có vai trị
quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường quốc tế qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu.

Cùng với KHCN, cơng nghiệp chế biến cũng có tác động lớn đến xuất
khẩu nông sản. Thứ nhất, sự phát triển của công nghiệp chế biến sẽ tạo ra thị
trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn cho nông phẩm, từ đó ổn định vùng ngun liệu.
Thứ hai, qua cơng nghiệp chế biến, nông sản được bảo quản tốt hơn, có khả
năng vận chuyển đi xa hơn, đa dạng hơn về chủng loại, nâng cao được giá trị
thương phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Những hạn chế trong cơng
nghiệp chế biến do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xuất khẩu cũng như
giá cả nông phẩm xuất khẩu một quốc gia.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nông sản
a. Thị trường nông sản
Cũng như các loại hàng hóa khác, xuất khẩu nơng sản cũng phụ thuộc vào
nhu cầu của các nước nhập khẩu. Nếu như nhu cầu tiêu thụ cao thì xuất khẩu
nơng sản thế giới nói chung, của từng quốc gia nói riêng đều có cơ hội tăng
trưởng, ngược lại nếu nhu cầu thấp sẽ làm giảm cả số lượng lẫn kim ngạch xuất
khẩu nơng sản.
Mơi trường cũng như chính sách của các nước nhập khẩu cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ, thậm chí gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu mặt hàng này. Nếu
nhập khẩu có nhu cầu cao nhưng các nước nhập khẩu thi hành các chính sách
bảo hộ thị trường, dựng lên các rào cản, các đạo luật cản trở thì việc xuất khẩu
nơng sản khó mà được thúc đẩy vào các thị trường này.
Mặt khác, nhu cầu về chủng loại nông sản của các nước nhập khẩu cũng
khác nhau do thói quen, mức độ tiêu dùng và sở thích của mỗi nước... Tất cả
những xu hướng chung cũng như những biến động của thị trường đều đòi hỏi


×