Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bài thu hoạch hồ sơ hành chính 07 bà Hoàng Thị Nhân bị xử phạt môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.76 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP.HCM
----------

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔN: KỸ NĂNG THAM
VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH

GIA GIẢI QUYẾT CÁC

Hồ sơ: LS. HC 07
BÀ NHÂN KHỞI KIỆN HỦY QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG

1.

NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1.1 Thông tin về người tham gia tố tụng:
-

Người khởi kiện: Bà Hoàng Thị Nhân, sinh năm 1960
1


-

Người bị kiện: Chủ tịch UBND thành phố A

1.2 Đối tượng khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ
mơi trường số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố A (khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015).


1.3 Tịa án nhân dân thụ lý
Khiếu kiện Quyết định hành chính là khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính
2015.
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015 thì Tịa án nhân
dân cấp tỉnh là Tịa án có thẩm quyền giải quyết.
Do đó, Tịa án nhân dân tỉnh B là Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này.
1.4 Diễn biến vụ việc
Ngày 27/01/2018, UBND TP A ban hành Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt
vi phạm về bảo vệ mơi trường đối với bà Hồng Thị Nhân là chủ cơ sở mộc, địa
chỉ Lô 18P3, khóm Tân An, phường Tân Hội, TP.A; tổng tiền phạt 14.500.000đ,
từng hành vi bị xử phạt cụ thể là (1) không thực hiện nội dung trong bản cam kết
bảo vệ môi trường theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP mức phạt 4.000.000đ; (2) thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải dưới 1,5 lần, theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP –
mức phạt: 7.500.000đ; (3) gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
tiếng ồn trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ, theo khoản 2 Điều 17 Nghị
định 155/2016/NĐ-CP, mức phạt 3.000.000đ.
Bà Nhân không đồng ý với quyết định xử phạt nên bà đã khiếu nại và được
UBND TP A giải quyết khiếu nại tại CV số 604/CV.UBND ngày 21/2/2018, với
nội dung việc UBND TP ban hành quyết định xử phạt bà Nhân là đúng quy định
của pháp luật.
Không đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời giải quyết khiếu
nại, bà Nhân đã gửi đơn khởi kiện ngày 21/03/2018 đến TAND TP A yêu cầu hủy
Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm về bảo vệ mơi trường với lý do: khơng
có biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018.
Ngồi ra hồ sơ còn thể hiện:

2



1.

Ngày 28/02/2017, phòng TN & MT kết hợp Đội QLTTĐT TP, UBND
phường cùng văn phịng khóm Tân An, tiến hành kiểm tra cơ sở cửa sắt
đối diện cơ sở mộc cũng do bà Nhân làm chủ, kết quả đo độ ồn trong lúc
hai cơ sở cửa sắt và cơ sở mộc đang hoạt động:
+ Bên trong cơ sở cửa sắt: 102 dBA;

+ Phía trước cơ sở cửa sắt 85dBA (vượt 1,13 lần so với tiêu chuẩn 75dBA –
TCVN 5949:1998, BL 29)
+ Trước nhà số 20P3 (cặp vách cơ sở mộc, đối diện cơ sở cửa sắt): 82dBA;
+ Trước nhà số 10Q2 (cặp vách cơ sở cửa sắt, đối diện cơ sở mộc): 75dBA;
Tại thời điểm đo độ ồn 02 cơ sở hoạt động không liên tục.
Cơ sở vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh và môi trường cho
loại hình sản xuất cửa sắt (BL 29)
Yêu cầu: khắc phục tiếng ồn trong thời hạn 7 ngày và lập các thủ tục về môi
trường cho hoạt động sản xuất cửa sắt trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên
bản ngày 28/02/2017.
2.

Ngày 15/03/2017, phòng tiến hành kiểm tra, ghi nhận cơ sở có che chắn
bằng hạt nhựa giáp với nhà 08Q2, khơng che chắn phía giá với nhà 11Q2.
Do tiếng ồn lúc máy cắt sắt đang hoạt động là 80dBA, vượt so với tiêu
chuẩn TCVN 5949:1998 là 1,06 lần. Yêu cầu cơ sở di dời máy cắt sắt vào
phía sau nhằm hạn chế tiếng ồn phát tán ra môi trường xung quanh (trong
thời hạn 7 ngày từ ngày lập biên bản).

3.

Ngày 11/04/2017, cùng thành phần trên kiểm tra cơ sở mộc Thái Sơn ghi

nhận: có đăng ký kinh doanh cho mộc, khơng có đăng ký kinh doanh cửa
sắt; qua kiểm tra, có phát hiện bụi bên trong cơ sở, không phát tán ra môi
trường xung quanh, kết quả đo độ ồn không vượt quá so với quy định. Tuy
nhiên, do cơ sở chưa hoàn chỉnh thủ tục về môi trường, đề nghị cơ sở không
hoạt động vào ngày nghỉ, ban đêm, nhanh chóng hồn chỉnh thủ tục mơi
trường theo quy định (BL 29).

4.

Ngày 13/4/2017, cùng thành phần trên tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
yêu cầu của Đoàn kiểm tra đối với cơ sở cửa sắt. Tại thời điểm kiểm tra
ơng Hải, chồng bà Nhân trình bày do sức khỏe không tốt nên sẽ ngưng hoạt
động cơ sở cửa sắt trong thời gian tới, xin cho gia hạn hoạt động trong
thời gian 30 ngày (để xử lý sắt tồn) kể từ ngày 13/4/2017 (có tờ cam kết)
3


Nhận xét, kiến nghị: qua quá trình kiểm tra việc đo độ ồn trong lúc hai cơ sở
cùng hoạt động có vượt so với tiêu chuẩn Việt Nam, đặc biệt trong lúc cơ sở cửa
sắt hoạt động độ ồn rất lớn.
Đối với cơ sở mộc kiểm tra trước đó đã đo độ ồn không vượt quá so với
tiêu chuẩn, đồng thời cơ sở đã lập thủ tục môi trường (đề án bảo vệ môi trường)
đã được cơ quan chức năng xác nhận tại Giấy xác nhận số 15/GXN-TNMT ngày
01/02/2017.
5.

Ngày 09/05/2017, tại VP Khóm Tân An, thành phần gồm 02 CV Phòng
TN&MT + 01 CV phòng KT TP.A + CBĐC phường Tân Hội với sự tham
gia của Trưởng khóm Tân An, Tổ trưởng tổ 103 xác minh theo đơn tường
trình của bà Nhân, chủ cơ sở mộc Thái Sơn, địa chỉ lô 18P3 về việc khu vực

hoạt động của cơ sở cúp điện làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ sở. Tổ
trưởng tổ 103 cho biết: cơ sở hoạt động theo đúng thời gian cam kết (trong
giờ hành chính); Cơ sở hoạt động vẫn phát sinh tiếng ồn, bụi làm ảnh hưởng
đến các hộ dân xung quanh.

6.

Ngày 01/08/2017, Đoàn kiểm tra theo QĐ số 153/QĐ-UBND ngày
18/3/2016 của UBND TP A có Biên bản kiểm tra theo Kế hoạch số 53/KHUBND ngày 18/4/2016 của UBND TP.A (kiểm tra sau xác nhận đề án bảo
vệ môi trường TP.A), nhận xét, kết luận: có GCNĐKKD, GXN Bản Đề án
BVMT đã được phê duyệt; chưa thực hiện Chương trình giám sát đã được
nêu trong bản đề án bảo vệ môi trường; Tại thời điểm kiểm tra không đánh
giá được mức độ ô nhiễm về bụi và tiếng ồn do cơ sở không hoạt động; Tại
thời điểm kiểm tra cơ sở sắt tại số 11Q2 vẫn đang hoạt động. Yêu cầu: thực
hiện Chương trình giám sát môi trường đúng tần suất và thời gian như Cam
kết tại Bản đề án.

7.

Ngày 8/11/2017, UBND TP. A ban hành QĐ số 16/QĐ-UBND về việc thành
lập Đoàn kiểm tra liên ngành (9 thành viên), kiểm tra cơ sở mộc Thái Sơn
tại địa chỉ lô 18,19P3 và cơ sở gia cơng cửa sắt tại lơ 11Q2 khóm Tân An.
Thời gian 8 giờ ngày 11 tháng 11

8.

Ngày 11/11/2017, Đoàn kiểm tra gồm 11 người (trong đó có 6 người khác
với QĐ 16 ngày 8/11/2017) lập Biên bản kiểm tra cơ sở mộc Thái Sơn do
bà Hoàng Thị Nhân là chủ cơ sở). Đoàn kiểm tra tiến hành trưng cầu
Trung tâm quan trắc kỹ thuật tài nguyên và môi trường của tỉnh thu mẫu bụi,

tiếng ồn với các vị trí cụ thể như sau:
4


1. Trước cửa cơ sở: thu mẫu bụi, tiếng ồn;
2. Phía sau cơ sở (vách bà Lê Thị Tính): đo tiếng ồn;
3. Phía sau cơ sở (Vách nhà bà Nguyễn Thị Ánh): đo tiếng ồn.
Đoàn ghi nhận chủ cơ sở thực hiện không đầy đủ nội dung trong đề án bảo
vệ mơi trường đã được phịng TN & MT xác nhận (số 15/GXN-TNMT ngày
01/02/2017) cụ thể như sau:
+ Không thực hiện chương trình giám sát mơi trường và định kỳ lập báo cáo
giám sát gởi Phịng Tài ngun và mơi trường theo cam kết;
+ Không trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy
định của cơ quan chức năng;
+ Không lập bảng nội quy cơ sở
+ Ngành nghề kinh doanh đăng ký chỉ có đóng tủ, bàn, ghế, mộc gia dụng,
khơng có ngành cưa xẻ gỡ. Thực tế có cưa xẻ gỗ với máy cưa công suất 1,5HP.
Tại thời điểm kiểm tra cơ sở cửa sắt của ông Hải chồng bà Nhân ngụ tại số
11Q2 khơng hoạt động. Đồn kiểm tra khơng tiến hành thu mẫu giám định.
Ngày 11/11/2017 đoàn kiểm tra đến kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhân về độ
bụi, độ ồn… Lúc kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhân chỉ có 2 cơng nhân làm
việc, độ bụi và độ ồn không thể vượt quá quy định của Nhà nước. Ngày
kiểm tra bà Nhân khơng được đồn cho biết con số độ bụi, độ ồn và trong
biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017 của Đồn cũng khơng ghi độ bụi, độ ồn
là bao nhiêu. Tuy nhiên biên bản có đọc lại cho bà Nhân nghe, theo biên bản
ghi có cho bà Nhân 15 ngày để khắc phục những thiếu sót đã ghi trong biên
bản do đó bà Nhân mới ký tên. Trong biên bản này bà Nhân có thắc mắc với
đồn là biên bản ghi đồn có 11 người nhưng chỉ có mặt 8 người, bà Nhân
hỏi thì ơng Trần Văn Tuất là người lập biên bản nói khơng cần thấy mặt chỉ
cần thấy tên là được rồi.

9.

Ngày 11/11/2017 tại Biên bản thu mẫu không số (9h25 phút) đại diện
Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường B, đại diện đơn vị
u cầu là Phó Trưởng phịng TN &MT có giám sát là Đội trưởng CATP A.
Thu mẫu tại cơ sở mộc Thái Sơn, mục đích xác định chỉ tiêu bụi và tiếng
ồn.
Mẫu lấy trong điều kiện cơ sở hoạt động bình thường.
5


10. Ngày 15/11/2017, Kết quả phân tích MS 031041-0106 của Trung tâm quan
trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường thể hiện: ngày thực hiện 11/11/2017,
loại mẫu: khơng khí; phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu theo
Trường quy kỹ thuật của Bộ Y tế - 1993 và Standard Methods of air
Sampling and Analysis, độ ồn môi trường được đo bằng máy Testo – 816
Vị trí lấy mẫu: trước cơ sở, sau nhà số 20P3, sau nhà số 17P3, trước cơ sở
khi vận hành máy phát điện, sau nhà số 20P3 khi vận hành máy phát điện, sau
nhà số 17P3 khi vận hành máy phát điện.
Kết quả phân tích
Vị trí thu mẫu

Ồn (dBA)

Phía trước cơ sở
Phía sau cơ sở (20P3)
Phía sau nhà 17P3
Trước cơ sở khi vận
hành máy phát điện
Sau nhà 20P3 khi vận

hành máy phát điện
Sau nhà 17P3 khi vận
hành máy phát điện

67-81
61-79

Bụi
(mg/m3)

70-88

0,367
-

70-88

-

76-90

-

78-84

-

Vượt so với
QCVN 2010
về tiếng ồn

1,08
1,04
1,05
1,17

Vượt so với
QCVN 2009 về
bụi
1,2 lần

1,2
1,12

11. Ngày 26/11/2017, Báo cáo kết quả kiểm tra cơ sở mộc Hồng Thị Nhân
khóm Tân An, phường Tân An, phường Tân Hội, TP A, Phịng tài ngun và
mơi trường kết luận:
-

Cơ sở khơng thực hiện chương trình giám sát mơi trường và định kỳ lập
báo cáo… không thực hiện các nội dung đã cam kết nêu trong bản đề án
bảo vệ môi trường đã được xác nhận, vi phạm Điều 7 khoản 2 NĐ
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về XL VPPL trong lĩnh vực BVMT
(phạt từ 2 – 5 triệu đồng)

-

Độ ồn tối đa cho phép trong khu dân cư xem kẽ trong khu vực thương mại,
dịch vụ, sản xuất từ 6h đến 18h giờ 75 dBA. Vì vậy, chủ cơ sở đã vi phạm
vào Điều 17 khoản 1 của NĐ 155/2016/NĐ-CP ngày (phạt từ 1 – 5 triệu
đồng)


-

Kết quả đo bụi trong khơng khí phía trước cơ sở vượt 1,2 lần so với QCKT
môi trường QCVN 05: 2009/BVMT quy định bụi trong khơng khí xung
6


quanh giới hạn là 300mg/m3. Điều này vi phạm vào Điều 15 khoản 2 điểm
a NĐ 155/2016/NĐ-CP (phạt 5 – 10 triệu đồng).
12. Ngày 3/12/2017, tại Thông báo kết luận của Phó CT UBND TP Đặng Văn
Phát tại buổi họp bàn biện pháp xử lý cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhân, lơ
18 khóm Tân An phường Tân Hội, Phó CT kết luận: Giao Phịng TN&MT
tham mưu UBND TP lập Đoàn kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhân; Giao
UBND phường Tân Hội chủ trì tiến hành kiểm tra vào ngày 10/12/2017 theo
CV 111 ngày 26/9/2017 của UBND TP; khi tiến hành kiểm tra cơ sở, giao
Đội QLTTĐT TP lập Biên bản VPHC.
13. Ngày 2/1/2018, Đội quản lý TTĐT có Thơng báo về việc phân cơng cán bộ
số 24/TB-QLTTĐT, thực hiện công văn 364/UBND-KT ngày 30/11/2017
xử phạt VPHC đối với cơ sở mộc của bà Hoàng Thị Nhân. Phân công ông
Trần Văn Tuất kết hợp với phường Tân hội lập Biên bản XLVPHC đối với
bà Nhân.
14. Ngày 11/01/2018, tại Biên bản kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, Đồn
kiểm tra gồm 4 người (cũng khơng phải là những người trong QĐ thành lập
đồn cơng tác có mặt tại hộ bà Nhân để lập biên bản kiểm tra hiện trạng môi
trường và việc thực hiện các giải pháp bảo vệ mơi trường của đơn vị.
Đồn kiểm tra tiến hành đo độ ồn của cơ sở trong lúc 05 máy cưa hoạt động,
máy liên hợp và máy bào cầm tay đang hoạt động, kết quả như sau:
+ Trong cơ sở: 25dBA
+ Trước cơ sở: 71dBA

+ Trước nhà 17P3 (cặp vách cơ sở): 67dBA
+ Trước nhà 20P3 (cặp vách): 68dBA
+ Trước nhà 8Q2 (đối diện cơ sở): 70dBA
+ Phía trước có che chắn hai bên giáp với nhà dân bằng cao su và che chắn
phía trên
+ Cơ sở sử dụng lưới rây che bụi phía trước nhà chưa ra vào cơ sở
+ Phía sau có sử dụng quạt hút bụi cưa, thu gom vào buổi chiều làm phân
bón cho cây
+ Có phát hiện bụi bên trong cơ sở, không phát hiện bụi phát tác ra xung
quanh;
7


+ Qui mơ hoạt động: khoảng 1m3
Nhận xét: có phát hiện bụi bên trong cơ sở, không phát tác ra xung quanh;
Kết quả đo độ ồn (đề ghi nhận): không vượt so với TCVN.
15. Ngày 14/01/2018, ông Trần Văn Tuất (cán bộ quản lý trật tự của thành phố_
và ông Nguyễn Văn Thế (cán bộ quản lý trật tự của phường) xuống kiểm tra
lại nhưng không qua cơ sở kiểm tra mà ở tại nhà tôi là lô 11Q2 (cách cơ sở
khoảng 30m) để ghi biên bản và kêu tôi ký tên. Tôi không chịu ký tên và
cũng không biết nội dung biên bản ghi những gì vì khơng đọc cho tơi.
Khi được Phịng TN & MT cung cấp bà Nhân mới phát hiện có chữ ký của
bà trong biên bản này, bà khẳng định bà khơng có ký trong biên bản gốc và
cũng không được cung cấp biên bản này. Bà Nhân chắc chắn đây là biên bản
khống.
UBND cho rằng:
UBND thành phố chỉ đạo Đội quản lý trật tự đơ thị tiến hành lập Biên bản vi
phạm hành chính (ngày 14/1/2018) đối với cơ sở mộc của bà Hoàng Thị
Nhân (có đọc lại biên bản vi phạm hành chính cho bà Nhân nghe rõ nội
dung vi phạm nhưng không đồng ý ký tên) và ban hành Quyết định

XPVPHC về bảo vệ môi trường đối với cơ sở mộc của bà Nhân (QĐ
44/QĐ-XPHX ngày 27/1/2018 của UBND thành phố).
Đội quản lý trật tự đô thị thành phố A lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ mơi trường theo Báo cáo số 23/BC.TNMT ngày 26/12/2017
của Phòng TN & MT về kết quả kiểm tra cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhân
do có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

8


1.5 Xem xét về quyền khởi kiện và tính hợp pháp của QĐ hành chính
Đối
tượng
NKK
NBK
CM
1. Tính hợp pháp của điều kiện KK và thụ lý vụ án
Bà Nhân là người có tên trong
1.1
QĐXP số 44 năm 2018 do đó bà
Quyền
Nhân có quyền khởi kiện theo
KK và
khoản 8 Điều 3, khoản 2 Điều 54
CT KK
LTTHC 2015
Quyết định XP số 44 thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch
1.2 Thẩm
Về

UBND TP A do đó thuộc thẩm
quyền
tố
quyền của TAND cấp tỉnh là
tụng của TA
TAND tỉnh B theo khoản 4 Điều
32 LTTHC 2015
QĐ xử phạt được ban hành ngày
27/1/2018, ngày 21/3/2018 bà
1.3 Thời Nhân khiếu nại là còn trong thời
hiệu KK hiệu khởi kiện theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 116 Luật
TTHC.
Nội 1. YC, Hủy Quyết định xử phạt vi phạm Không đồng ý với u cầu
dun quan
hành chính về bảo vệ mơi trường của người khởi kiện.
g
điểm của số
44/QĐ-XPHC
ngày
Trình tự, thủ tục xử phạt đúng
KH,
27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban
quy định tại Luật Xử lý vi
đương sự nhân dân thành phố A vì lý do:
phạm hành chính, nội dung
(1) Trình tự thủ tục ban hành QĐ đúng quy định tại Nghị
quyết định trái pháp luật: vi phạm định 155/2016/NĐ-CP, QĐ
về thủ tục lấy mẫu và vi phạm thủ xử phạt căn cứ vào kết quả
tục lập biên bản vi phạm hành phân tích lấy mẫu ngày

chính.
11/01/2017 do Trung tâm
(2) Nội dung Quyết định cũng quan trắc và kỹ thuật tài
trái pháp luật do áp dụng sai mức nguyên môi trường tỉnh B
9


Đối
tượng
CM

NKK

NBK

phạt đối với hành vi không thực
hiện nội dung trong bản cam kết
bảo vệ mơi trường vì thủ tục lấy thực hiện và biên bản vi phạm
mẫu sai dẫn đến nội dung quyết hành chính ngày 14/01/2018.
định cũng trái pháp luật, xử phạt
đối với hành vi không vi phạm
pháp luật hành chính.
2. Đánh giá tính HP/BHP của QĐHC (k3 Đ191)
Quyết định 44 do Phó chủ
tịch UBND thành phố A ký,
được Chủ tịch giao quyền xử
phạt hành chính. Do vậy đúng
thẩm quyền theo điểm b
khoản 2 Điều 38, Điều 52,
2.1 Thẩm

Điều 54 Luật Xử lý vi phạm
quyền
hành chính; điểm b khoản 2
Điều
48
Nghị
định
155/2016/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mội
trường
2.2 Thời Về thời hạn lập Biên bản vi phạm
hạn, thời hành chính: Tại biên bản kiểm tra
hiệu XP do Đồn kiểm tra lập ngày
11/11/2017 có thu mẫu, sau khi
có kết quả phân tích mẫu là ngày
15/11/2017 đến ngày 14/01/2018
mới lập Biên bản vi phạm hành
chính (60 ngày từ ngày có kết
quả phân tích mẫu). Việc chậm
lập biên bản VPHC với thời gian
như trên là vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 58 Luật XLVPHC.
10


Đối
tượng
CM


NKK

NBK

Biên bản VPHC ngày 14/01/2018
khơng có chữ ký của đại diện
chính quyền cơ sở.

Do cơ sở mộc Thái Sơn gây
tiếng ồn, thải bụi vượt quy
chuẩn cho phép nên UBND
TP lập đoàn kiểm tra hành vi
vi phạm. Trên cơ sở kết quả
phân tích lấy mẫu ngày
11/01/2017 do Trung tâm
quan trắc và kỹ thuật tài
nguyên môi trường tỉnh B
thực hiện thực hiện cho thấy
cơ sở mộc đã không tuân thủ
đúng quy định về bảo vệ môi
trường.

Khoản 2 Điều 58 Luật LVPHC
quy định: “Trường hợp người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm
không có mặt tại nơi vi phạm
hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý
2.3 Trình do khách quan mà khơng ký vào
tự thủ tục biên bản thì biên bản phải có chữ
ký của đại diện chính quyền cơ

Ngày 14/01/2018, Đội QL trật
sở nơi xảy ra hành vi vi phạm
tự đô thị TP lập Biên bản vi
hoặc của hai người chứng kiến”.
phạm hành chính số 01/BBNhư vậy việc lập biên bản vi VPHC đối với hành vi đối với
phạm hành chính chưa đảm bảo bà Hồng Thị Nhân do có 03
về trình tự, thủ tục theo quy định hành vi vi phạm.
tại khỏan 2 Điều 58 Luật
Sau đó Chủ tịch UBND TP A
LVPHC.
ban hành Quyết định xử phạt
số 44 ngày 27/01/2018 là tuân
thủ đúng trình tự, thủ tục.
2.4 Hình Biên bản vi phạm hành chính
thức, thể khơng có nội dung xác định có vi
thức văn phạm hành chính xảy ra, khơng
bản
dựa trên kết quả phân tích mẫu
ngày nào (mẫu ngày 11/11/2017
xác định có vi phạm nhưng sau
đó ngày 11/01/2018 lại kiểm tra
và kết luận khơng có vi phạm)
Vì vậy BBVPHC này khơng có
11


Đối
tượng
CM


NKK

NBK

giá trị làm căn cứ để ra quyết
định xử phạt theo Điều 59 Luật
xử lý VPHC
2.5 Nội 1. Việc xử lý vi phạm của bà
dung
Nhân phải dựa trên kết quả
(CCPL,
phân
tích
mẫu,
trong
CC thực
BBVPHC không nêu được xác
tế)
định hành vi căn cứ trên kết
quả phân tích nào, người bị
kiện cho rằng dựa trên kết quả
lấy mẫu ngày 11/11/2017 do
Trung tâm quan trắc và kỹ
thuật tài nguyên môi trường
tỉnh B thực hiện. Tuy nhiên tại
Biên bản làm việc cũng như
Biên bản thu mẫu ngày
11/11/2017 chỉ nêu chung
chung vị trí lấy mẫu là trước
cơ sở, trước nhà… mà khơng

nêu rõ tọa độ. Do đó, việc lấy
mẫu không được bảo đảm là
đã được thực hiện đúng quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 9
Thông

28/2011/TTBTNMT:

Căn cứ vào kết quả phân tích
lấy mẫu ngày 11/01/2017 do
Trung tâm quan trắc và kỹ
thuật tài nguyên môi trường
tỉnh B thực hiện và biên bản
vi phạm hành chính ngày
14/01/2018 thì bà Nhân đã có
hành vi vi phạm:
(1) khơng thực hiện nội dung
trong bản cam kết bảo vệ môi
trường theo điểm a khoản 2
Điều
8
Nghị
định
155/2016/NĐ-CP
(2) thải bụi vượt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải dưới 1,5 lần, theo điểm a
khoản 2 Điều 15 Nghị định
155/2016/NĐ-CP;
(3) gây tiếng ồn vượt tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
tiếng ồn trong khoảng thời
gian từ 06 giờ đến 21 giờ,
theo khoản 2 Điều 17 Nghị
“- Vị trí lựa chọn phải đặc định 155/2016/NĐ-CP
trưng cho khu vực cần quan
trắc (phải có toạ độ xác
định);
- Tránh các vật cản gây phản
xạ âm;
- Tránh các nguồn gây nhiễu
12


Đối
tượng
CM

NKK

NBK

nhân tạo: tiếng nhạc, tiếng va
đập của kim loại, trẻ em nơ
đùa...;
- Chọn vị trí đo sao cho có sự
truyền âm ổn định nhất với
thành phần gió thổi khơng đổi
từ nguồn đến vị trí đo”
Trình tự lấy mẫu sai có khả

năng ảnh hưởng đến việc xác
định hành vi vi phạm, ảnh hưởng
đến tính có căn cứ thực tế của
QĐ XP số 44.
2. Việc áp dụng mức phạt
4.000.000đ đối với hành vi
không thực hiện nội dung
trong bản cam kết bảo vệ môi
trường là không phù hợp.
Theo điểm a khoản 2 Điều 8
Nghị định 155/2016/NĐ-CP
hành vi trên bị phạt tiền từ 1 –
5 triệu đồng. NBK áp dụng
mức phạt là 4.000.000đ là đã
áp dụng tình tiết tăng nặng, tuy
nhiên trong Biên bản vi phạm
hành chính ngày 14/01/2018
và QĐ số 44 ngày 27/01/2018
đều khơng chỉ ra tình tiết tăng
nặng nào.
1.6 Trình bày u cầu của người khởi kiện
Kính thưa HĐXX, tơi xin thay mặt cho bà Hoàng Thị Nhân là người khởi
kiện trong vụ án này trình bày yêu cầu của bà Nhân như sau:
13


Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường số
44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố A vì lý
do: (1) Trình tự thủ tục ban hành quyết định trái pháp luật: vi phạm về thủ tục lấy
mẫu và vi phạm thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính. (2) Nội dung Quyết

định cũng trái pháp luật do áp dụng sai mức phạt đối với hành vi không thực hiện
nội dung trong bản cam kết bảo vệ mơi trường vì thủ tục lấy mẫu sai dẫn đến nội
dung quyết định cũng trái pháp luật, xử phạt đối với hành vi khơng vi phạm pháp
luật hành chính.
1.7 Ý kiến của Người bị kiện
Không đồng ý với yêu cầu của người khởi kiện.
Trình tự, thủ tục xử phạt đúng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính,
nội dung QĐ đúng quy định tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP, QĐ xử phạt căn cứ
vào kết quả phân tích lấy mẫu ngày 11/01/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ
thuật tài nguyên môi trường tỉnh B thực hiện và biên bản vi phạm hành chính
ngày 14/01/2018.
2.

DỰ KIẾN HỎI TẠI PHIÊN TỊA – BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
2.1. Dự kiến hỏi Người bị kiện
1. Phó CT UBND TP A được giao quyền ký Quyết định số 44 dựa trên văn bản
nào?
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành dựa trên kết quả đo
ngày nào?
3. Tại sao không căn cứ kết quả tại biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 để làm
căn cứ lập biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 mà lại căn cứ vào
kết quả ngày 11/11/2017?
4. Tại sao thành phần Đoàn kiểm tra ngày 11/11/2017 khác với thành phần
Đoàn kiểm tra do UBND TP A thành lập theo QĐ số 16/QĐ-UBND ngày
8/11/2017?
5. Tại sao ngày 15/11/2017 đã có kết quả phân tích mẫu mà đến ngày
14/01/2018 mới lập biên bản vi phạm hành chính?
6. Thời điểm lập Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 có sự tham gia
của chính quyền địa phương khơng?
14



7. Người bị kiện có ý kiến thế nào khi bà Nhân cho rằng ngày lập Biên bản vi
phạm hành chính ngày 14/01/2018 chỉ có 08 người tham gia mà không phải
là 11 người như ghi trong Biên bản?
8. Tại sao ngày 14/01/2018 lập biên bản vi phạm hành chính mà đến ngày
27/01/2018 mới ra QĐ xử phạt?
9. Mô tả rõ vị trí lấy mẫu ngày 11/11/2017?
10. Hành vi vi phạm của bà Nhân có tình tiết tăng nặng nào?
2.2. Dự kiến hỏi Người khởi kiện
1. Bà Nhân cho biết cơ quan nhà nước đã nhiều lần đến kiểm tra cơ sở mộc
của bà đúng khơng?
2. Ngồi lần kiểm tra ngày 11/11/2017, những lần khác kết luận kiểm tra như
thế nào?
3. Bà Nhân cho biết vị trí Đồn kiểm tra lấy mẫu ngày 11/11/2017?
4. Tại sao bà ký biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017?
5. Ngày 14/01/2018, khi Đoàn kiểm tra đến lập biên bản có sự tham gia của
UBND phường không?
6. Trước đây, bà đã từng bị xử phạt hành chính đối với các hành vi tương tự
như trong QĐ số 44 chưa?
3.

DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN

Kính thưa Hội đồng xét xử.
Tơi là Luật sư … thuộc Cơng ty Luật TNHH … - Đồn luật sư Thành phố HCM,
với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Hồng Thị Nhân là
người khởi kiện trong vụ kiện được xét xử hôm nay.
Qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập các chứng cứ có liên quan và tại phiên
tồ hơm nay, u cầu của người khởi kiện là hồn tồn có cơ sở bởi các lập luận sau

đây:
Xét về thẩm quyền ban hành, Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 được ký ban
hành bởi Phó chủ tịch UBND TP. A, tuy nhiên trong phần căn cứ ra quyết định khơng
thể hiện việc Phó chủ tịch UBND TP. A được Chủ tịch UBND TP. A giao quyền theo
văn bản nào. Đến thời điểm này, phía người bị kiện cũng khơng cung cấp được văn bản
15


giao quyền xử phạt cho cấp phó theo quy định theo quy định tại Điều 54 Luật xử lý vi
phạm hành chính. Do đó, Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 được ban hành sai thẩm
quyền.
Xét thời hạn lập Biên bản vi phạm hành chính, theo Biên bản kiểm tra do Đoàn
kiểm tra lập ngày 11/11/2017, Đoàn kiểm tra đã tiến hành thu mẫu. Ngày 15/11/2017
có kết quả phân tích mẫu của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường
tỉnh B. Tuy nhiên, đến ngày 14/01/2018, Đội QL trật tự đô thị TP mới lập Biên bản vi
phạm hành chính là đã 60 ngày từ ngày có kết quả phân tích mẫu. Việc chậm lập biên
bản VPHC với thời gian như trên là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật
XLVPHC.
Xét trình tự thủ tục ban hành quyết định, Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 căn
cứ trên Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018, tuy nhiên việc lập Biên bản vi
phạm hành chính ngày 14/01/2018 chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định tại
khỏan 2 Điều 58 Luật LVPHC Biên bản VPHC ngày 14/01/2018 do khơng có chữ ký
của bà Nhân và cũng khơng có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở.
Xét nội dung, việc xử lý vi phạm của bà Nhân hồn tồn phải dựa trên kết quả
phân tích mẫu. Tuy nhiên, như đã phân tích, trong biên bản vi phạm hành chính ngày
14/01/2018 khơng nêu được việc xác định hành vi vi phạm căn cứ trên kết quả phân
tích nào, vì vậy biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 khơng có giá trị làm căn
cứ để ra quyết định xử phạt theo Điều 59 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Phía người bị kiện cho rằng có hành vi gây tiếng ồn, thải bụi vượt quá quy chuẩn
dựa trên kết quả lấy mẫu ngày 11/11/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài

nguyên môi trường tỉnh B thực hiện. Tuy nhiên tại Biên bản làm việc cũng như Biên
bản thu mẫu ngày 11/11/2017 chỉ nêu chung chung vị trí lấy mẫu là trước cơ sở, trước
nhà… mà khơng nêu rõ tọa độ. Do đó, việc lấy mẫu không được bảo đảm là đã được
thực hiện đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTNMT:
“- Vị trí lựa chọn phải đặc trưng cho khu vực cần quan trắc (phải có toạ độ xác
định);
- Tránh các vật cản gây phản xạ âm;
- Tránh các nguồn gây nhiễu nhân tạo: tiếng nhạc, tiếng va đập của kim loại, trẻ
em nô đùa...;
16


- Chọn vị trí đo sao cho có sự truyền âm ổn định nhất với thành phần gió thổi
khơng đổi từ nguồn đến vị trí đo”.
Bên cạnh đó, Biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 với thành phần đoàn kiểm tra
gồm 04 người là chuyên viên phòng TN &MT TP, chuyên viên Đội QLTTĐT TP, cán
bộ phường Tân Hội và bảo vệ dân phịng khóm Tân An có kết quả đo hồn tồn ngược
lại. Trước đó, Đồn kiểm tra liên ngành cũng đã kiểm tra và kết luận khơng có bụi phát
tán ra xung quanh, đo độ ồn không vượt quá tiêu chuẩn quy định tại Biên bản ngày
11/04/2017. Hơn nữa, phía người khởi kiện cũng đã cung cấp Phiếu kết quả thử
nghiệm và Báo cáo kết quả phân tích ngày 20/05/2018 do Trung tâm ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ thực hiện cho thấy tại cơ sở mộc Thái Sơn các chỉ tiêu tiếng ồn,
bụi đều đạt so với tiêu chuẩn cho phép. Điều đó cho thấy việc lấy mẫu ngày 11/11/2017
được thực hiện không đúng quy định dẫn đến kết quả có sai sót, khơng thể làm căn cứ
để ra quyết định xử phạt đối với bà Nhân.
Mặt khác, việc áp dụng mức phạt 4.000.000đ đối với hành vi không thực hiện nội
dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường của là không phù hợp. Theo điểm a khoản 2
Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định hành vi trên bị phạt tiền từ 1 – 5 triệu
đồng. Người bị kiện áp dụng mức phạt đối với bà Nhân là 4.000.000đ là đã áp dụng
tình tiết tăng nặng, tuy nhiên trong Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 và

Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 đều không chỉ ra tình tiết tăng nặng nào.
Từ các lẽ trên, tôi khẳng định Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 vi phạm thẩm
quyền, thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính, trình tự, thủ tục ra quyết định và cả
nội dung quyết định, do đó đề nghị HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 193
LTTHC 2015: Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố A.
1. NHẬN XÉT DIỄN ÁN

17



×