Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN thực trạng luyện tập môn điền kinh của học sinh trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.78 KB, 16 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cái q nhất của con người là sức
khỏe, các em chịu khó tập Giáo dục thể chất là giữ gìn cái quý báu nhất của con
người.” Câu nói của Bác đã nhắc nhở mọi người nhất là các em học sinh phải coi
trọng sức khỏe - thứ tài sản quý giá nhất của con người. Có lẽ vì thế mà mơn giáo dục
thể chất đã ra đời, nhằm rèn luyện sức khỏe cho các em học sinh. Nhưng thực trạng
giảng dạy môn giáo dục thể chất như thế nào?
* Ưu điểm
- Việc tổ chức dạy, học môn Giáo dục thể chất trong trường phổ thông đã đi vào
nền nếp, chất lượng dạy học từng bước được nâng lên. Dạy đủ 2 tiết Giáo dục thể
chất/1tuần đối với THPT; đảm bảo các quy định về chế độ kiểm tra, đánh giá xếp
loại, tổng kết học kỳ, năm học theo quy định. Theo định kỳ hằng năm, 100% các
trường THPT tổ chức kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
- Mơn Giáo dục thể chất trong các trường THPT ngồi việc thực hiện dạy, học
tốt giờ học Giáo dục thể chất chính khóa. Trường đã thường xun duy trì tốt nền nếp
tập thể dục giữa giờ xen kẽ với việc tổ chức các trò chơi dân tộc cho HS. Tổ chức tốt,
có hiệu quả các hoạt động thi đấu thể thao vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
năm; các môn thể thao phổ biến được tập luyện và tổ chức thi đấu thường xun là:
Mơn Điền kinh, Bóng đá, Bóng bàn, Cầu lơng, Đá cầu, Bắn nỏ, Kéo co, Đẩy gậy ...
- Với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, theo chu kỳ,
SởGD&ĐTtỉnh Hưng Yên đã chỉ đạo và tổ chức hội thi chọn GV dạy giỏi môn Giáo
dục thể chấtkhối THPT, qua đó đã thu hút đơng đảo GV ở các trường nhiệt tình
hưởng ứng tham gia, qua đó đã lựa chọn được những GV có trình độ chun mơn,
năng lực sư phạm tốt để bổ sung vào đội ngũ cốt cán bộ môn Giáo dục thể chất của
tỉnh.
- Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường khuyến khích các GV Giáo dục thể chất tích
cực đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giờ dạy, đảm bảo mục tiêu giáo dục nhân
cách, rèn luyện kỹ năng, thể lực .... cho HS; định kỳ tổ chức dự giờ thăm lớp, tuyên
1




dương khen thưởng kịp thời các GV Giáo dục thể chất đạt GV dạy giỏi và các HS đạt
thành tích cao trong học tập, rèn luyện và thi đấu TDTT.
- Từng bước đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và trình độ GV Giáo dục thể chất
giảng dạy tại các trường THPT. Để đáp ứng nhu cầu về số lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ GV Giáo dục thể chất, Sở GD&ĐT tiếp tục tạo điều kiện cho các GV
học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức thi đấu, huấn
luyện các môn thể thao như: Đá cầu, Bóng chuyền, Đẩy gậy, Kéo co ... cho GV Giáo
dục thể chất tại các trường THPT trong tồn tỉnh.
- Cơng tác bồi dưỡng thường xun của đội ngũ GV dạy Giáo dục thể chất được
các trường đặc biệt quan tâm, gắn với yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy phù
hợp đối tượng và điều kiện thực tế của đơn vị để triển khai thực hiện thường xuyên
trong quá trình giảng dạy.
- Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị từng bước đảm bảo cơ sở vật chất cho việc
dạy học môn Giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa,
các trường thường xuyên chú ý sửa sang, nâng cấp nhà tập, sân Điền kinh, Bóng đá,
Bóng chuyền, Cầu lơng, Đá cầu...
- Mặc dù cịn nhiều khó khăn, tuy nhiên Sở GD&ĐT Hưng Yên đã chỉ đạo các
đơn vị phải đảm bảo các nguồn lực cho công tác GDTC và thể thao trường học theo
đúng quy định của Bộ GD&ĐT tại Quy chế GDTC và y tế trường học. Ưu tiên kinh
phí sự nghiệp, kinh phí chương trình mục tiêu, từ các nguồn tài trợ ... để từng bước
đáp ứng đủ như cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng công tác
GDTC trong các nhà trường.
- Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị tăng cường đầu tư kinh phí để đảm bảo các
điều kiện cho việc dạy học môn Giáo dục thể chất như: Sân tập, dụng cụ thể thao, đồ
dùng dạy học môn Giáo dục thể chất .... Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện hiện đại ở một số trường trung tâm làm điểm để phục vụ cho
việc tập luyện, học tập của HS cũng như việc tổ chức các hoạt động thi đấu TDTT lớn

của ngành, của tỉnh như: Hội khỏe Phù Đổng, giải Điền kinh, Cầu lơng, Bóng bàn,
Bóng đá...
2


* Hạn chế
- Đội ngũ GV Giáo dục thể chất chuyên trách tuy đã được tăng cường song vẫn
còn thiếu so với nhu cầu sử dụng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác
dạy học và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đáp
ứng đủ nhu cầu tập luyện của HS. Việc quy hoạch đất, mở rộng diện tích, làm nhà
tập, sân học Giáo dục thể chất riêng cịn gặp nhiều khó khăn.
- Một số cơ sở giáo dục chưa ý thức được vị trí, vai trị, chưa thực sự coi trọng
việc giảng dạy môn Giáo dục thể chất trong nhà trường, tổ chức các hoạt động còn
đơn điệu, thiếu sáng tạo, phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT chưa được quan tâm tổ
chức thường xuyên.
- Sân tập, trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho luyện tập còn thiếu nên việc áp
dụng các phương pháp giảng dạy trong q trình lên lớp cịn bị hạn chế, một số tiết
dạy khơng theo hướng đổi mới PPDH từ đó khơng kích thích tính tự giác học tập của
HS hoặc áp dụng máy móc PPDH tích cực cho tồn bộ các bài học, các nội dung dạy
học.
- Việc đánh giá xếp loại mơn học của học sinh bằng hình thức: Đạt và không đạt
làm ảnh hưởng đến chất lượng giờ học mơn Giáo dục thể chất và thành tích thể thao
học đường; nhất là sự hứng thú trong giờ học tập bị hạn chế, không phát huy được hết
khả năng học tập, rèn luyện cũng như sự phấn đấu hướng tới thành tích thể thao học
đường của HS.
Đó là thực trạng các nhà trường nói chung và trường THPT Văn Giang nói
riêng, ngồi việc giáo dục trí tuệ cho học sinh thì chúng ta cần phải chăm lo đến giáo
dục thể chất. Bởi thể chất có khỏe thì trí tuệ mới phát triển được. Muốn trí tuệ phát
triển cần chăm lo đến thể chất. Vì vậy giáo dục thể chất là một phần khơng thể thiếu
của giáo dục tồn diện trong nhà trường. Và muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn

minh phải có con người khỏe mạnh, con người phát triển toàn diện.
Thực tế cho thấy những năm qua việc đánh giá giảng dạy thể dục thể thao trong
nhà trường thông qua kết quả hội thi giải điền kinh học sinh, thông qua hội khỏe Phù
Đổng đã phần nào phản ánh công tác giảng dạy thê dục thể thao và giáo dục toàn diện

3


học sinh trong nhà trường. Từ đó các nhà quản lý, các giáo viên giảng dạy đưa ra kế
hoạch phù hợp với đối tượng học sinh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục.
Việc tập luyện và thi đấu môn điền kinh trong những năm qua có rất nhiều khó
khăn ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác giảng dạy vì vậy mà kết quả thi giải điền kinh
học sinh một số trường phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ đổi mới.
Từ những vấn đề trên, kết hợp với kinh nghiệm công tác 34 năm tại trường THPT
Văn Giang và dựa vào kết quả đã đạt được của nhà trường, của cá nhân trong những
năm qua (từ năm 1982 đến nay). Tơi xin mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm:
“Thực trạng luyện tập môn điền kinh của học sinh trường THPT”.
2. Mục tiêu - nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tập luyện môn điền kinh của học sinh trường THPT Văn
Giang, tỉnh Hưng n.
- Thơng qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phong trào luyện tập
môn điền kinh của học sinh trong trường.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tập luyện mơn điền kinh của học sinh trường THPT Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển phong trào tập luyện môn
điền kinh của học sinh trong trường.
3. Phương pháp và tổ chức thực hiện
a. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp tham khảo tài liệu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, trong thời gian nghiên cứu chúng tơi đã
đọc, phân tích tổng hợp và thu thập tài liệu khoa học chuyên môn có liên quan đến đề
tài. Trong đó, các tài liệu về thể thao trường học, điền kinh và huấn luyện môn điền
kinh được chú trọng nhất.
- Phương pháp quan sát sư phạm

4


Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành điều tra và quan sát các buổi học
ở trường, tập ngoại khóa ở trường và ngồi nhà trường về hoạt động tập luyện mơn
điền kinh. Thơng qua đó chúng tơi có dữ liệu chuyên môn để đi đến giải quyết các
nhiệm vụ của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn và phát phiếu hỏi
Bên cạnh việc quan sát sư phạm, chúng tôi còn tiến hành phương pháp phỏng
vấn trực tiếp, lấy ý kiến một số học sinh thường xuyên tham gia tập luyện và một số
học sinh của cả các khối 10, 11, 12 của nhà trường. Từ đó chúng tơi có giải pháp cụ
thể để có thêm những dữ liệu chắc chắn hơn nữa trong việc giải quyết nhiệm vụ.
- Phương pháp toán thống kế
Sau khi thu thập các ý kiến phỏng vấn từ các em, chúng tơi đã dùng tốn thống
kê xử lý các số liệu thu được để đi đến kết luận cho đề tài.
b. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trường THPT Văn Giang, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
c. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ 3/2013 đến 10/2015.
d. Địa điểm nghiên cứu
Trường THPT Văn Giang


B. NỘI DUNG
1. Các quan điểm giáo dục thể chất của Đảng và Nhà nước
Để xây dựng một nền Giáo dục thể chất thể thao XHCN đó là xây dựng phong
trào thể dục thể thao của nhân dân, do dân và vì dân. Với mục tiêu nhằm tăng cường
sức khỏe cho nhân dân lao động thì chúng ta phải làm tốt phong trào thể thao quần

5


chúng ở các trường học phát triển một cách cân đối, khoa học, liên tục và là một
trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển của phong trào thể dục thể thao.
Mục tiêu của thể thao trường học là nhằm tăng cường sức khỏe phát triển thể
chất, góp phần hình thành bồi dưỡng nhân cách tồn diện cho người học. Đó là
phương hướng chiến lược của thể thao trường học, trong đó địi hỏi tất cả các mặt
giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh toàn diện tất cả các mặt: đức, trí, thể , mỹ
để học sinh trở thành những người mới XHCN.
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII nêu rõ: “Cơ thể cường tráng là cơ sở
vật chất của đời sống vật chất, tinh thần của xã hội”. Khơng có cơ thể cường tráng
học sinh khó hồn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy năng lực của mình trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
C.Mác trong “Tư bản” cũng đã vạch ra rằng: “Mầm mống của nền giáo dục thời
đại tương lai khi mà tất cả các trẻ em đã qua một tuổi nào đó, lao động sản xuất sẽ
được kết hợp với giáo dục và thể dục không những là phương pháp tăng mức sản
xuất xã hội, mà còn là với phương cách duy nhất để tạo ra những con người phát
triển toàn diện”.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ cho thanh niên “phải rèn luyện thân
thể cho khỏe mạnh. Khỏe mạnh thì mới đủ sức tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ
những cơng việc ích nước, lợi dân”.
Những quan điểm đó của các nhà lãnh đạo về thể thao trường học đồng thời
cũng chỉ rõ vị trí, ý nghĩa quan trọng của thể dục thể thao trong giáo dục toàn diện

cũng như mối quan hệ biện chứng giữa Giáo dục thể chất, đức dục và trí tuệ.
Trong thời kỳ hiện nay cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa dân có yêu cầu càng mới
càng cao đối với việc nâng cao thể chất cho học sinh, yêu cầu con người phải phát
triển mạnh khỏe, hài hịa để có thể cơng tác trong những điều kiện với tốc độ cao,
cường độ lớn thần kinh căng thẳng. Do đó việc đẩy mạnh phong trào thể thao trường
học có một ý nghĩa to lớn.
Để thực hiện các bài tập đạt kết quả cao thì khi giải quyết các nhiệm vụ học sinh
phải có tính chủ động, tự lập và sáng tạo. Nói một cách khác, là trong quá trình dạy
học thê dục thể thao trường học phải đồng thời phát huy vai trị tích cực của người
6


thầy và trò. Dưới sự hướng dẫn của thầy học sinh tích cực tự giác hồn thành nhiệm
vụ.
2. Tác dụng của việc tập luyện môn điền kinh đối với học sinh trường
THPT Văn Giang
Mơn điền kinh được ví là mơn thể thao “nữ hoàng”, là các hoạt động tự nhiên
của mỗi con người bình thường như đi, chạy, nhảy .... là mơn thể thao quần chúng,
được mọi người u thích và tham gia tập luyện, rất phù hợp với mọi lứa tuổi, từ trẻ
đến già, không kể nam hay nữ tất cả đều có thể tập luyện được. Đối với thanh thiếu
niênvà nhi đồng tập luyện điền kinh có tác dụng làm cho cơ thể phát triển cân đối,
khỏe mạnh, rèn tính nhanh nhẹn, thơng minh tăng cường khả năng quan sát và khả
năng chịu đựng của cơ thể.
3. Thực trạng luyện tập môn điền kinh của học sinh trường THPT Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên.
Trường THPT Văn Giang tỉnh Hưng Yên nằm trên địa bàn của huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên. Trong đạt chuẩn quốc gia năm 2015 nhà trường được rất
nhiều sự quan tâm của các cấp chính quyền. Đội ngũ giáo viên nhà trường đa số là
giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình và có năng lực. Trường có 39 lớp với gần 1653 học
sinh, nhóm giáo viên giáo dục thể chất có 8 người trình độ chun môn đều là cử

nhân đại học TDTT. Bản thân tôi là GV chuyên sâu môn điền kinh, ra trường với
bằng tốt nghiệp loại giỏi là cộng tác viên thanh tra Sở giáo dục và đạo tạo Hưng Yên
môn giáo dục thể chất. Nhiều năm dạy và dẫn đoàn điền kinh tỉnh Hưng Yên dự thi
toàn quốc + Hội khỏe phù đổng.
Về phong trào học tập: Nhà trường luôn là lá cờ đầu về học tập, nhiều năm được
đứng vào tốp 200 trường có điểm thi đại học cao nhất tồn quốc. Phong trào thể dục
thể thao trường học cũng rất nổi bật, nhà trường đã giành nhiều thành tích, qua các
năm đều giành huy chương trong các giải điền kinh, hội khỏe phù đổng của tỉnh
Hưng Yên.
Điền kinh là một trong môn thể thao thế mạnh của nhà trường, hiện nay số học
sinh tập luyện môn điền kinh rất đông.Hàng năm nhà trường đều tổ chức giải điền
kinh học sinh cấp trường.
7


Trong các giải điền kinh của tỉnh tổ chức, hàng năm đội tuyển nhà trường đều
giành được huy chương. Tuy nhiên kết quả chưa đúng với kỳ vọng của lãnh đạo nhà
trường và các giáo viên bộ mơn. Vì vậy tôi đưa ra một số giải pháp để nâng cao hơn
nữa việc tập luyện thành tích đồn VĐV điền kinh của nhà trường.
4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc tập luyện môn điền kinh
Công tác tổ chức thi đấu giải điền kinh học sinh nói riêng và hội khỏe phù đổng
nói chung nhằm phát huy phong trào TDTT trong các nhà trường. Đồng thời qua đó,
chúng tơi tìm và phát hiện học sinh có năng khiếu tham gia thi đấu cấp tỉnh và toàn
quốc.
Trong những năm qua phong trào TDTT trong nhà trường luôn đạt được kết quả
cao. Để nhằm duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được địi hỏi cơng tác tuyển
chọn và huấn luyện VĐV cần cẩn thận và quan trọng. Đặc biệt trách nhiệm này thuộc
về các giáo viên bộ môn giáo dục thể chất của nhà trường. Những người có nhiều
năm cơng tác, có kinh nghiệm trong việc tổ chức tuyển chọn và huấn luyện vận động
viên.

Dựa vào văn bản chỉ đạo chuyên môn của Ban giám hiệu trường THPT Văn
Giang. Căn cứ vào điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, tơi nhận thấy nhà trường có
những thuận lợi, khó khăn như sau:
* Thuận lợi
- Công tác giáo dục thể chất và phong trào TDTT trong nhà trường được Ban
giám hiệu quan tâm đặc biệt về việc duy trì và thúc đẩy phong trào TDTT trong nhà
trường.
- Trang thiết bị và cơ sở vật chất là một trong những trường có cơ sở vật chất tốt
của tỉnh Hưng Yên.
- Học sinh tham gia các phong trào thể dục thể thao trong nhà trường rất sơi nổi
và tích cực.
- Bản thân là một giáo viên học chuyên sâu môn điền kinh và có nhiều năm cơng
tác nên có kinh nghiệm trong công tác tổ chức phong trào TDTT nhất là môn điền
kinh.
* Khó khăn
8


- Có một số học sinh, phụ huynh cịn coi nhẹ giờ học thể dục trong trường học,
dẫn đến một số học sinh có năng khiếu nhưng khơng muốn tham gia sợ ảnh hưởng
đến học thi tốt nghiệp và tuyển sinh vào các trường Đại học, cao đẳng.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ nhưng sân bãi cho tổ chức tuyển chọn và huấn luyện
một số nội dung vẫn phải đi sau các trường khác trong khu vực gần trường.
- Giáo viên học chuyên sâu môn điền kinh chỉ có một mình cịn lại giáo viên
GDTC ở nhóm chủ yếu học bóng đá và bóng bàn.v.v...
5. Kết quả nghiên cứu
Để đánh giá chính xác hơn về thực trạng việc tập luyện môn điền kinh của học
sinh trước và sau khi áp dụng:
Trước khi áp dụng:
Tôi tiến hành phỏng vấn một số học sinh tham gia tập luyện cả ba khối để tìm

hiểu nhu cầu sở thích của các em về mơn thể thao nói chung và mơn điền kinh nói
riêng. Thơng qua các ý kiến từ phỏng vấn tơi đã thu nhận được những ý kiến chung
về hoạt động thể thao trong nhà trường và hoạt động tập luyện mơn điền kinh của các
em ngồi giờ học tơi đã phát phiếu cho360 học sinh của 9 lớp ở các khối 10, 11, 12.
Để đánh giá chính xác hơn về thực trạng tập luyện môn điền kinh của học sinh,
tôi tiến hành điều tra bằng phiếu, qua xử lý số liệu thu được như sau:

Bảng 1: Kết quả điều tra bằng phiếu điều tra đối với học sinh
trước khi áp dụng năm 2013
Câu hỏi

Trả lời
- Có
Câu 1: Theo em giờ học Giáo dục thể chất
- Bình thường
có thực sự giúp các em nâng cao sức khỏe?
- Không
- Cầu lông
Câu 2: Các mơn thể thao ở trường, em thích
- Điền kinh
mơn nào nhất?
- Đá cầu
- Có
Câu 3: Em có thường tập luyện thể thao
- Bình thường
ngồi giờ lên lớp khơng?
- Khơng
9

Tỷ lệ

70%
25%
5%
50%
26%
24%
30%
35%
35%


- Bóng đá
- Bóng chuyền
- Điền kinh
- Cầu lơng
- Đá cầu

Câu 4: Các môn thể thao khác?

25%
20%
15%
21%
19%

Trong bảng ta thấy:
- Câu số 1 số học sinh tập Giáo dục thể chất chiếm 70% cịn lại các em trả lời
bình thường, có một số em trả lời khơng thích.
- Với câu số 2, có 26% học sinh thích tập luyện mơn điền kinh, cịn mơn cầu
lơng 50% và đá cầu 24%.

- Với câu số 3, học sinh tham gia tập luyện ngoài giờ học trên lớp chiếm tỉ lệ
thấp hơn số học sinh trả lời khơng thích.
- Và ở câu số 4 các em thích tập các mơn đều nhau hơn.
- Với các câu trả lời như trên môn điền kinh chưa phải là mơn được học sinh u
thích nhất và tham gia tập luyện thường xuyên. Tuy nhiên kết quả thi giải điền kinh
cấp tỉnh được tổ chức hàng năm lại là phương thức để các nhà quản lý các cấp lãnh
đạo đánh giá kết quả học tập và biểu dương các đơn vị về giảng dạy và phong trào thể
thao trường học.
Bảng 2: Kết quả thi giải điền kinh cấp tỉnh năm 2013 của nhà trường
Đội tuyển có 10 học sinh tham gia thi đấu
Môn thi
100m (nam)
1500m (nam)
Nhảy cao (nam)
Nhảy xa (nam)
Đẩy tạ (nam)
100m (nữ)
800m (nữ)
Nhảy cao (nữ)
Nhảy xa (nữ)
Đẩy tạ (nữ)
Tổng

Kết quả thi đấu
HCV

Xếp hạng đồng đội
Nhì đồng đội (nam)

HCV

HCV
HCV
HCV

Nhất đồng đội (nữ)

5 huy chương vàng

Nhất toàn đoàn

10


Nhìn vào kết quả thi đấu chỉ có năm học sinh đạt giải trên tổng số 10 em tham
gia. Đây là một tỉ lệ thấp chưa đáp ứng được với yêu cầu của lãnh đạo nhà trường và
giáo viên bộ mơn.

ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ TRÊN TƠI SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP SAU
a. Giáo dục cho học sinh ý thức và trách nhiệm của học sinh
Muốn làm tốt được việc này các thầy, cô giảng dạy môn giáo dục thể chất phải
là những người có chun mơn tốt, giờ học phải tạo được hứng thú với học sinh. Với
mỗi tiết dạy phải là một trải nghiệm thú vị và luôn đổi mới đối với người học tránh
lặp lại nhiều lần gây nhàm chán, qua đó giáo dục học sinh ý thức, trách nhiệm của
mình trong việc rèn luyện sức khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong các giờ dạy các thầy cơ mạnh dạn đưa ra các trị chơi dân gian phù hợp
với tâm lý đối tượng, phù hợp với đặc thù địa phương, làm cho các em hứng thú,
phấn khỏi, quên mệt mỏi...
Giảng dạy là vậy nhưng khi gọi học sinh vào đội tuyển thì lại xảy ra một số khó
khăn mới: Học sinh khơng tha thiết với cuộc khi. Khó khăn khơng phải xảy ra với

một trường mà hầu hết các trưởng đoàn dẫn quân đi tham dự giải đều gặp phải:
Những học sinh có năng khiếu thành tích tốt nhưng khi gọi vào đội tuyển thì trốn
tránh hoặc ép buộc tham gia thì tập luyện chống đối. Để giải quyết tình trạng này
trước hết các thầy cô giáo dạy bộ môn GDTC phải làm tốt công tác tư tưởng về vai
11


trị và trách nhiệm của mình nêu rõ những cái được khi em học sinh tham gia thi đấu
nếu cần thì phải nhờ sự can thiệp của BGH nhà trường.
b. Xây dựng kế hoạch thi giải điền kinh cấp trường
Dựa vào sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên, BGH nhà trường
hàng năm để xây dựng kế hoạch tổ chức, kết hợp các tổ chức đoàn TNCSHCM, các
giáo viên chủ nhiệm các khối ... tổ chức giải chào mừng các ngày lễ lớn (20/11, 26/3,
1/5...) qua các giải này tôi lựa chọn được các VĐV ưu tú nhất bổ sung vào đội tuyển
điền kinh nhà trường. Qua các giải điền kinh, hội khỏe phù đổng cấp trường đánh giá
thi đua giữa các lớp với nhau, điều này khích lệ được học sinh tích cực tập luyện
trong giờ học chính khóa và ngoại khóa.
Khi xây dựng kế hoạch phải đủ dài để các vận động viên có đủ thời gian tập
luyện chu đáo mới mang lại kết quả cao trong hội thi.Nhất là các em tham dự nội
dung chạy 400m, 800m và 1500m.
Tổ chức giải phải long trọng, chu đáo, biến ngày tổ chức giải thành ngày hội với
học sinh toàn trường.
Ngoài việc chọn VĐVqua tổ chức giải ở trường chúng tơi cịn lựa chọn VĐV
qua các giải điền kinh, hội khỏe phù đổng cấp tỉnh đối với các VĐV của phòng Giáo
dục huyện nhà (xem thành tích, xem danh sách trúng tuyển vào lớp 10) nếu trúng
tuyển vào lớp 10 ở trường mình thì tơi sẽ có phương pháp huấn luyện từ đầu.
Việc lựa chọn đội tuyển còn dựa vào sự phát triển của các đ/c giáo viên GDTC
qua giảng dạy. Kết thúc mỗi phần học chúng tôi luôn tổ chức thi đấu trong giờ (cuối
giờ mỗi lớp cử 2 học sinh nam - nữ thi đấu giáo viên làm trọng tài chính xác - cơng
bằng) vừa gây hứng thú vừa luyện tập vừa chọn tuyển VĐV.

c. Cơng tác huấn luyện
Sau khi có đội tuyển giáo viên dạy phải sắp xếp thời gian để dạy. Đây cũng là
một khó khăn khi các em học sinh ở rất nhiều lớp tập hợp lại, với các em học hai ca
thì càng khó khăn. Vì vậy, tơi phải nhờ sự can thiệp của ban chuyên môn nhà trường
tạo điều kiện mới tập hợp được đội tuyển hai buổi học trên một tuần.
Giáo án tập luyện cho các em cũng phải thật kỹ càng, đánh giá học sinh qua
từng buổi học để qua đó điều chỉnh các buổi sao cho phù hợp. Một yếu tố mang lại
12


hiệu quả cao nhất trong các buổi tập là ngoài tập luyện chung, thì giáo viên cịn luyện
riêng cho từng em. Cuối buổi tập cho các em rèn luyện thể lực chung đó là chạy bền.
Chạy bền ngồi việc nâng cao thể lực thì khơng ít lần phát hiện được các em chạy
bền có khi lại đạt được kết quả cao hơn các em đang học nội dung chính. Điều đó
mang lại cho giáo viên hướng dẫn có nhiều sự lựa chọn tốt hơn với đội tuyển.
d. Biểu dương thành tích học sinh
Đây là một giải pháp mang lại hiệu quả cao đối với phong trào, hàng năm nhà
trường đều thực hiện tốt công việc khen thưởng kịp thời đối với thầy và trị nhà
trường có thành tích tốt trong các giải về văn hóa và phong trào thể dục thể thao nhà
trường nói chung và mơn điền kinh nói riêng. Số tiền giải trao cho học sinh như sau:
Giải nhất (HCV) : 300.000đ
Gải nhì (HCB)

: 200.000đ

Giải ba (HCĐ)

: 100.000đ

Với thầy có giáo dạy đội tuyển

Giải nhất (HCV) : 300.000đ
Gải nhì (HCB)

: 200.000đ

Giải ba (HCĐ)

: 100.000đ

Số tiền này được cho là cao so với mặt bằng chung của tỉnh Hưng Yên, phần
thưởng này có phần lớn từ việc thực hiện cơng tác xã hội hóa của nhà trường.
Kết quả thu được sau khi áp dụng các biện pháp trên
Bảng 3: Kết quả điều tra bằng phiếu điều tra đối với học sinh
sau khi áp dụng năm 2014
Câu hỏi

Trả lời
- Có
Câu 1: Theo em giờ học Giáo dục thể chất
- Bình thường
có thực sự giúp các em nâng cao sức khỏe?
- Không
- Cầu lông
Câu 2: Các môn thể thao ở trường, em thích
- Điền kinh
mơn nào nhất?
- Đá cầu
- Có
Câu 3: Em có thường tập luyện thể thao
- Bình thường

ngồi giờ lên lớp không?
- Không
Câu 4: Các môn thể thao khác?
- Bóng đá
13

Tỷ lệ
75%
22%
3%
45%
32%
23%
40%
35%
25%
26%


- Bóng chuyền
20%
- Điền kinh
21%
- Cầu lơng
14%
- Đá cầu
19%
- Với câu 1 ta thấy tỉ lệ học sinh tham gia tập Giáo dục thể chất chiếm 75%, cao
hơn trước 5% đó là điều đáng mừng và nó đem lại do số học sinh tham gia tập luyện
môn điền kinh tăng lên cịn lại các số em trả lời khơng thích giảm đi.

- Với câu số 2, có 32% học sinh thích tập luyện mơn điền kinh, tăng lên 6%, con
số này cịn khiêm tốn nhưng tơi tin rằng với kết quả thi tốt của các em trong các giải
điền kinh hàng năm sẽ đẩy mạnh được phong trào tập luyện mơn điền kinh nói riêng
và phong trào thể thao trường học phát triển.
- Với câu số 3, học sinh tham gia tập luyện ngoài giờ học trên lớp cũng được
tăng lên.
- Và ở câu số 4 các em thích tập các môn đều nhau hơn và môn điền kinh được
thay đổi tỉ lệ tăng lên so với trước. Với những sự thay đổi đó chúng ta cùng xem kết
quả thi giải điền kinh cấp tỉnh của trường THPT Văn Giang hai năm sau khi áp dụng
năm 2013 và 2014
Bảng 4: Kết quả thi giải điền kinh cấp tỉnh năm 2014 của nhà trường
Đội tuyển có 10 học sinh tham gia thi đấu
Môn thi
100m (nam)
1500m (nam)
Nhảy cao (nam)
Nhảy xa (nam)
Đẩy tạ (nam)
100m (nữ)
800m (nữ)
Nhảy cao (nữ)
Nhảy xa (nữ)
Đẩy tạ (nữ)
Tổng

Kết quả thi đấu
HCV
HCB
HCV
HCV

HCV
HCV

Xếp hạng đồng đội
Nhì đồng đội (nam)

Nhất đồng đội (nữ)

HCV
6 huy chương vàng
1 huy chương bạc

14

Nhất toàn đoàn


Bảng 5: Kết quả thi giải điền kinh cấp tỉnh năm 2015 của nhà trường
Đội tuyển có 10 học sinh tham gia thi đấu
Môn thi
100m (nam)
1500m (nam)
Nhảy cao (nam)
Nhảy xa (nam)
Đẩy tạ (nam)
100m (nữ)
800m (nữ)
Nhảy cao (nữ)
Nhảy xa (nữ)
Đẩy tạ (nữ)

Tổng

Kết quả thi đấu
HCV
HCV
HCV
HCĐ
HCV
HCV
HCV
HCV

Xếp hạng đồng đội
Nhì đồng đội (nam)

Nhất đồng đội (nữ)

7 huy chương vàng
1 huy chương đồng

Nhất toàn đoàn

So sánh kết quả thi đấu của 3 năm: Năm 2013 khi chưa áp dụng một số giải
pháp áp dụng vào việc tập luyện và thi đấu giải điền kinh học sinh cấp tỉnh và 2 năm
2014 và 2015 sau khi áp dụng kết quả. Tôi nhận thấy rất rõ số học sinh của năm sau
đạt giải đều tăng hơn những năm trước về số giải cá nhân. Điều đó đã cho thấy muốn
có kết quả tốt tơi cần phải làm những việc sau:
- Trước hết là giáo viên phải nhiệt tình hướng dẫn học sinh, phải dạy tốt.
- Thứ hai là giáo dục ý thức và trách nhiệm của học sinh trong việc tham gia học
tập TDTT để phát triển toàn diện.

- Thứ ba thực hiện tốt phong trào thể thao trường học và biểu dương kịp thời học
sinh được giải để thúc đẩy mạnh mẽ phong trào tập luyện mơn điền kinh nói riêng và
phong trào thể thao nói chung.
Làm tốt những điều trên tơi hy vọng các đội thi điền kinh sẽ đạt giải cao trong
các kỳ thi, đáp ứng kỳ vọng của lãnh đạo nhà trường và giáo viên bộ môn GDTC.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

15


1. Kết luận
Từ thực tế nghiên cứu về một số giải pháp tuyển chọn và huấn luyện môn điền
kinh ở nhà trường THPT Văn Giang tỉnh Hưng Yên, tôi đi đến kết luận:
Điền kinh là một môn thể thao được đa số người dân tập luyện để củng cố và
nâng cao sức khỏe, phục vụ tốt cho học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc đồng thời nó
giúp cho mọi người có một cuộc sống lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội ra khỏi
nhà trường. Việc tập luyện mơn điền kinh lúc đầu chỉ mang tính bột phá, thích lúc
nào thì tập nay được các em học sinh hưởng ứng nhiệt tình tập luyện có khoa học vì
vậy rèn luyện sức khỏe khơng thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của các em.
Từ thực tế kết quả thi đấu cao, học sinh yêu thích và tham gia tập luyện thê dục
thể thao nhiều hơn đã khích lệ phong trào thể dục thể thao của trường THPT Văn
Giang. Tôi và những giáo viên giáo dục thể chất trong nhà trường đã có một cách
nhìn nhận thực chất hơn trong việc giảng dạy và huấn luyện đội tuyển điền kinh trong
nhà trường. Qua đó, các ban ngành, các nhà quản lý và các giáo viên dạy môn giáo
dục thể chất xây dựng các kế hoạch và những biện pháp nhằm thúc đẩy phong trào
tập luyện môn điền kinh trong nhà trường ngày một lớn mạnh hơn nữa.
2. Kiến nghị
Các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý và nhất là BGH nhà trường cần tạo điều kiện
hơn nữa để giáo viên bộ môn GDTC, học sinh tham gia luyện tập thể dục thể thao nói
chung và mơn điền kinh thế mạnh của nhà trường nói riêng. Cần thúc đẩy mạnh mẽ

phong trào tập luyện không chỉ tăng lên về số lượng mà còn tăng về chất lượng với
những sự quan tâm như vậy phong trào thể dục thể thao của học sinh trường THPT
Văn Giang, sẽ luôn là lá cờ đầu của tỉnh Hưng Yên.

16



×