Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nội dung chủ yếu của chương trình cải cách hành chớnh trong thời kỳ đổi mới giai đoạn từ năm 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.85 KB, 37 trang )

MỞ ĐẦU

I.

Lý do chọn đề tài

Trang
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tớnh tồn cầu. Cả nước đang
phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của
đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986,
tính đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới
về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính
được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích
lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện từng vai trị quan trọng của mình trong việc
đẩy nhanh sự phát triển đất nước.Tuy nhiên Ở Việt Nam đang cũng rất nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội đó tồn tại từ lâu và mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích cực
và có hiệu quả. Bên cạnh đó, bối cảnh tồn cầu hóa đang đặt ra trước Việt Nam
những thách thức và cơ hội mới đòi hỏi phải có những cố gắng cao độ. Điều đó
cũng có nghĩa là q trình cải cách hành chính ở Việt Nam cũng rất nhiều vấn đề
đặt ra cần được tiếp tục giải quyết. Cần chú trọng cải cách hành chính Ở Việt Nam
đó là phải tiến hành một cuộc cải cách hành chính có tính chất cách mạng từ quản
lý lập trung quan liêu, bao cấp sang quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường và
mở rộng dân chủ
Vì vậy, tôi chọn đề tài “nội dung chủ yếu của chương trình cải cách hành
chớnh trong thời kỳ đổi mới giai đoạn từ năm 2001-2010’’nhằm biết rõ vấn đề này

Bµi tËp lớn

1



Luật hiến pháp

Môn:


1.

Nhiệm vụ và mục đích

- Nhiệm vụ
Khi ngiên cứu về vấn đề này ta cần làm rõ. Bối cảnh ra đời của cải cách
hành chính. Những nội dung của cái cách hành chớnh trong những năm qua?
Những dự tính trong tương lai? Đặc biệt cải cách hành chính có ý ngĩa như thế
nào? Những cải các đó đã đem lại được những lợi ích gì?đất nước ngày càng phát
triễn thì những cải cách đó phải thay đổi như thế nào? cần có những biện pháp gì
để phù hợp với thực trạng của đất nước? Gồm có những chương trình hành động
nào?
-Mục đích
Khi đã làm rõ vấn đề trên ta có thể thấy được rằng cải cách hành chính
khơng những khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà cịn làm cho
hệ thống này trỡ nên có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước,
chất lượng các thể chế quản lý đồng bộ khả thi đi vào cuộc sống hơn cơ chế hoạt
động chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngủ cán bộ công chức làm
việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả
quản lý cao hơn và đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế xã hội quốc gia.
2. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
Những cải cách hành chính trong thời kỳ đổi mới và trong những năm 20012010 và một số vấn đề liên quan đến cải cách hành chính để làm sáng tỏ vấn đề trên


Bµi tập lớn

2

Luật hiến pháp

Môn:


Nội dung của cải cách hành chính từ thực tiễn của tĩnh sơn la
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của các lân đại hội. Đại hội lần thứ VI(12-1986). Đại hội lần thứ
VII(6-1991). Đại hội lần thứ VIII(6-1996)
Những dự tính của cải cách hành chính trong hững năm 2001-2010
3. Phương pháp nghiên cứu
Phân Tích kết hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê.
Trong đó phương pháp phân tích là chủ đạo nhằm làm sáng tỏ vấn đề.
4. ý nghĩa của việc nghiên cứu
Qua việc ngiên cứu làm rõ vấn đề trên ta nhận tháy
Nội dung của những đợt cải cỏch có ý ngĩa vơ cùng to lớn
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Lần đầu tiên trong q trình cải cách, chính phủ có một chương trình có tính chiến
lược, dài hạn xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế. Xây dựng bộ máy
hành chính xây dựng và phát triển được đội ngủ cán bộ công chức và cải cách tài
chính cơng, định rõ các mục tiêu nhiệm vụ cải cách và xác định các giải pháp thực
hiện nhằm đảm bảo thắng lợi cơng cuộc cải cách chương trình tổng thể sẽ là cơng
cụ quan trọng để chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa
phương các cấp đẩy mạnh cải cách hành chính

Bµi tËp lín


3

Lt hiến pháp

Môn:


Nội dung
Chương I
Khái quát các nội dung cải cách hành chính
1.Cải cách hành chính qua các lần đại hội
Khỏi quỏt hành chớnh nhà nước Việt Nam.mn
Tổ chức Nhà nước Cộng hồ xó hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp là
trung ương, tỉnh, huyện và xó.
- Ở cấp Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tồ án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sỏt nhõn dõn tối cao.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hồ xó hội chủ nghĩa Việt, do nhõn dõn trực tiếp bầu
ra với nhiệm kỳ là 5 năm.
Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sỏt nhõn dõn tối cao.
- Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xó) cú Hội đồng nhân dân do
nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban
nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Bµi tập lớn

4


Luật hiến pháp

Môn:


- Chớnh phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt N
Cải cách hành chính ở Việt Nam là cơng việc mới mẻ, diễn ra trong điều
kiện thiếu kiến thức và kinh nghiệm về quản lý hành chớnh nhà nước trong thời kỳ
mới, có nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tỡm tũi rỳt kinh nghiệm. Vỡ vậy, việc hỡnh
thành quan niệm và những nguyờn tắc cơ bản chỉ đạo cơng cuộc cải cách hành
chính cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp
thực hiện trong từng giai đoạn là một quỏ trỡnh tỡm tũi sỏng tạo khụng ngừng, là
một quỏ trỡnh nhận thức liờn tục, thống nhất trong tiến trỡnh đổi mới được khởi
đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986.
Từ xác định những nguyên nhân của tỡnh hỡnh khủng hoảng kinh tế – xó hội
trầm trọng, Đại hội VI đó chỉ rừ nguyờn nhõn của mọi nguyờn nhõn là cụng tỏc tổ
chức và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy các cơ
quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đó
được sắp xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy nhiên, nhỡn
chung tổ chức và biờn chế của bộ mỏy nhà nước vẫn cũn quỏ cồng kềnh, nặng nề.
Đến Đại hội VII, Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước và đề ra
những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ, của chính quyền
địa phương. Trên cơ sở những nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra, trong nhiệm kỳ này
đó tiến hành đợt sắp xếp lần thứ hai kể từ Đại hội VI hệ thống chính trị ở nước ta
bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội,
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xó hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thơng qua đó khẳng định


Bµi tËp lớn

5

Luật hiến pháp

Môn:


bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chớnh nhà nước. Cương lĩnh đó
nờu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ
chức, quản lý mọi mặt đời sống xó hội bằng phỏp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức
nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện tồn các cơ quan lập pháp để thực hiện
có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải
cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội dung chớnh là xõy dựng một hệ thống
hành chớnh và quản lý hành chớnh nhà nước thụng suốt, có đủ quyền lực, năng lực,
hiệuquả”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, tháng 4/1992, Quốc hội nước Cộng hoà xó
hội chủ nghĩa Việt Nam đó thụng qua Hiến phỏp mới thay thế Hiến phỏp 1980.
Hiến phỏp 1992 thể hiện sự nhận thức đầy đủ hơn về phân công, phối hợp giữa 3
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong tổng thể quyền lực thống nhất của Nhà
nước.
Sau Đại hội VII, từ 1992 đến 1995 là giai đoạn phát triển mạnh tư duy, quan
niệm, nhận thức của Đảng về nền hành chính nhà nước và về cải cách hành chính.
Hội nghị Trung ương 8 khố VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới về xây
dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền hành chính
nhà nước được xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng lực, sử
dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý cú hiệu lực và hiệu quả

cụng việc của nhà nước, thúc đẩy xó hội phỏt triển lành mạnh, đúng hướng, phục
vụ đắc lực đời sống nhân dõn, xõy dựng nếp sống và làm việc theo phỏp luật trong
xó hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải cách hành chính nhà nước được
trỡnh bày một cỏch hệ thống trong Nghị quyết Trung ương 8, đó là cải cách thể chế
của nền hành chớnh, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dng i ng cỏn b, cụng
chc.

Bài tập lớn

6

Luật hiến pháp

Môn:


Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII đó mở ra một giai đoạn
mới, giai đoạn chuyển biến thật sự trong cải cách hành chính ở nước ta. Có thể nói
Nghị quyết Trung ương 8 (khố VII) có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tiến trỡnh cải
cỏch hành chớnh của 20 năm đổi mới vừa qua.
Tiếp tục khẳng định cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính đồng bộ,
dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế – xó hội 5 năm 1996-2000.
Với tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính được đề ra trong Nghị quyết
Trung ương 8 (khố VII) một cách tích cực theo chương trỡnh, kế hoạch, Nghị
quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với
cơ chế mới; cải tiến quy trỡnh xõy dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính
phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp lại bộ máy

hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ quan quản lý
chuyờn ngành về kinh tế trờn cơ sở xác định rừ và thực hiện đúng chức năng quản
lý nhà nước của các bộ, ngành. Theo đó, 4 điểm bổ sung quan trọng trong định
hướng cải cách được Nghị quyết đề ra là:
- Phân định rừ thẩm quyền và trỏch nhiệm của từng cấp hành chớnh;
- Tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hoá sự phân cấp quản lý nhà nước giữa các cơ
quan của Chính phủ với chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đổi mới chế độ công chức và công vụ (bao gồm sửa đổi quy chế thi tuyển,
bồi dưỡng, đào tạo mới và trẻ hố đội ngũ cán bộ, cơng chức, kiên quyết xử lý và
sa thải những người thoái hoá, biến chất; tăng cường biện pháp và phối hợp lực
lượng đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lóng phớ, cửa quyền trong bộ mỏy
quản lý nhà nước và các tổ chức kinh tế nh nc);

Bài tập lớn

7

Luật hiến pháp

Môn:


- Thành lập Toà ỏn hành chớnh và thực hiện xó hội hoỏ đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực dịch vụ cụng.
Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) họp tháng 6
năm 1997 ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây
dựng nhà nước Cộng hồ xó hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những chủ trương
và giải pháp lớn về cải cách hành chính được nhấn mạnh trong Nghị quyết quan
trọng này là bảo đảm thực hiện dân chủ hóa đời sống chính trị của xó hội, giữ vững
và phỏt huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân

trong xây dựng và bảo vệ nhà nước, trong giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước
và hoạt động của cán bộ, cơng chức. Từ đó, Chính phủ ban hành các quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Trong việc xây dựng chiến lược về cán bộ cho thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước đến năm 2020, Nghị quyết Trung ương 3 đặc biệt nhấn
mạnh nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực, coi
đó là yếu tố quyết định đến chất lượng bộ máy nhà nước. Cán bộ lónh đạo phải
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tồn diện, được bố trí, điều động theo nhu cầu
và lợi ích của đất nước.
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 (khố VIII), đó
biểu thị một quyết tõm chớnh trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành cải cỏch hành
chớnh, đặt cải cách hành
chớnh trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị.
Từ việc kiểm điểm tỡnh hỡnh và rỳt kinh nghiệm thực tiễn, Đảng đó đi đến
khẳng định, trong điều kiện một đảng cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ các tổ
chức trong hệ thống chính trị là trở ngại lớn của cơng cuộc cải cách hành chính
trong thời gian qua. Khơng thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính tách rời sự
đổi mới tổ chức và phương thức lónh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và phương

Bµi tËp lớn

8

Luật hiến pháp

Môn:


thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Cũng khơng thể cải cách hành chính
một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các

cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp.
Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 (khố VIII) đề ra chủ trương tiến
hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn
liền với cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong hệ
thống chính trị, thực hiện tinh giảm biên chế, cải cách chính sách tiền lương.
Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành
chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hố đó đưa ra
một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cỏch hành chớnh
thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của
Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân cơng, phân cấp; tách
cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải
cách doanh nghiệp nhà nước, tách rừ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan
liêu, tham nhũng…
2. Khái niệm và những nội dung cần có trong cải cách hành chính từ
năm 2001-2010
2. 1 Bối cảnh ra đời
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX(tháng 4-2001) bên cạnh
việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước đang trong sạch vững
mạnh, tưng bước hiện đại hóa đưa ra hàng loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong cải cách hành chính thời gian như điều chỉnh chức năng
và cải tiến phương thức hoạt động của chính phủ, ngun tắc bộ quản lý đa nghành,

Bµi tËp lớn

9

Luật hiến pháp


Môn:


đa lĩnh vực, phân công, phân cấp tách quản lý nhà nước với hoạt động sán xuất
kinh doanh, tách cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước , tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
; xây dựng đội ngủ cán bộ cơng chức trong sạch có năng lực , thiết lập trật tự kỹ
cương, chống quan liêu tham nhũng
Để thực hiện nghị quết Đại hội IX của đảng. Thủ tướng chính phủ đã chỉ đạo
phải nhanh chóng xây dựng cho được một chương trình cải cách hành chính có
chiến lược , dài hạn của chính phủ. Sau một thời gian chuẩn bị,ngày 17/9/2001.
Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 136/2001QĐ-TTg phê Duyệt chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
2.2 Mục tiờu chung
Mục tiờu chung của Chương trỡnh tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 là: xõy dựng một nền hành chớnh dõn chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyờn nghiệp, hiện đại hoỏ, hoạt động cú hiệu lực, hiệu quả theo nguyờn tắc của
Nhà nước phỏp quyền xó hội chủ nghĩa dưới sự lónh đạo của Đảng; xõy dựng đội
ngũ cỏn bộ, cụng chức cú phẩm chất và năng lực đáp ứng yờu cầu của cụng cuộc
xõy dựng, phỏt triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chớnh về cơ bản được
cải cỏch phự hợp với yờu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ
nghĩa
Chớn mục tiờu cụ thờ
1. Hồn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chớnh sỏch phự hợp với
thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hóa đất nước, trước hết là cỏc thể chế về kinh tế,
về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chớnh.
1.Tiếp tục đổi mới quy trỡnh xõy dựng và ban hành văn bản quy phạm phỏp
luật, khắc phục tớnh cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao


Bài tập lớn

10

Luật hiến pháp

Môn:


trỏch nhiệm của từng cơ quan trong quá trỡnh xõy dựng thể chế, phỏt huy dõn chủ,
huy động trớ tuệ của nhân dân để nõng cao chất lượng văn bản quy phạm phỏp luật.
2. Xoỏ bỏ về cơ bản cỏc thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gõy
phiền hà cho doanh nghiệp và nhõn dõn; hoàn thiện cỏc thủ tục hành chớnh mới
theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dõn.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và trỏch nhiệm rừ ràng; chuyển được một số cụng việc và dịch vụ
khụng cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xó
hội, tổ chức phi Chớnh phủ đảm nhận.
4. Cơ cấu tổ chức của Chớnh phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyờn tắc Bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mụ tồn xó hội
bằng phỏp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
Bộ mỏy của cỏc bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phõn biệt rừ chức
năng, phương thức hoạt động của cỏc bộ phận tham mưu, thực thi chớnh sỏch,
cung cấp dịch vụ cụng.
5. Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy định
mới về phõn cấp quản lý hành chớnh nhà nước giữa Trung ương và địa phương,
giữa cỏc cấp chớnh quyền địa phương; định rừ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
và tổ chức bộ mỏy chớnh quyền ở đô thị và nụng thụn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh, cấp huyện được tổ
chức lại gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ và

thẩm quyền được xác định trong Luật tổ chức Hội đồng nhõn dõn và Uỷ ban nhõn
dõn (sửa đổi). Xác định rừ tớnh chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của chớnh
quyền cấp xó.
6. Đến năm 2010, đội ngũ cỏn bộ, cụng chức cú số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuyờn sạch vững mạnh, từng bước hiện đại hóa đưa ra hàng lot ch trng,
11
Bài tập lớn
Môn:

Luật hiến pháp


giải pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cải cách hành chính thời gian như
điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của chính phủ, nguyên tắc
bộ quản lý đa nghành, đa lĩnh vực, phân công, phân cấp tách quản lý nhà nước với
hoạt động sán xuất kinh doanh, tách cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước , tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính ; xây dựng đội ngủ cán bộ cơng chức trong sạch có năng lực ,
thiết lập trật tự kỹ cương, chống quan liêu tham nhũng.
7. Đến năm 2005, tiền lương của cỏn bộ, cụng chức được cải cách cơ bản, trở
thành động lực của nền cụng vụ, bảo đảm cuộc sống của cỏn bộ, cụng chức và gia
đỡnh.
8. Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thớch hợp với tớnh chất của
cơ quan hành chính và tổ chức sự nghiệp, dịch vụ cụng.
9. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hoỏ một bước rừ rệt. Các cơ quan
hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yờu cầu quản lý nhà nước
kịp thời và thụng suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chớnh phủ được đưa vào
hoạt động
2.3 Những nội dung của cải cách
Cải cỏch thể chế

Xõy dựng và hoàn thiện cỏc thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh
tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ
thống hành chớnh nhà nước.
Đổi mới quy trỡnh xõy dựng và ban hành văn bản quy phạm phỏp luật
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi phỏp luật nghiờm minh của cơ quan nhà
nước, của cỏn bộ, cụng chức.
- Tiếp tục cải cỏch thủ tục hành chớnh

Bµi tËp lớn

12

Luật hiến pháp

Môn:


Cải cỏch tổ chức bộ mỏy hành chớnh
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chớnh phủ, cỏc bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương các cấp cho phự hợp với yờu
cầu quản lý nhà nước trong tỡnh hỡnh mới.
- Từng bước điều chỉnh những cụng việc mà Chớnh phủ, cỏc bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương đảm nhận để khắc
phục những chống chộo, trựng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho cỏc tổ
chức xó hội, tổ chức phi Chớnh phủ hoặc doanh nghiệp làm những cụng việc về
dịch vụ khụng cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và ỏp dụng các quy định mới về
phõn cấp Trung ương - địa phương, phân cấp giữa cỏc cấp chớnh quyền địa
phương, nâng cao thẩm quyền và trỏch nhiệm của chớnh quyền địa phương, tăng
cường mối liờn hệ và trỏch nhiệm của chớnh quyền trước nhân dân địa phương.

Gắn phõn cấp cụng việc với phõn cấp về tài chớnh, tổ chức và cỏn bộ. Định rừ
những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi địa
phương quyết định phải cú ý kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện
theo quyết định của Trung ương.
Bố trớ lại cơ cấu tổ chức của Chớnh phủ
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ mỏy bờn trong của cỏc bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chớnh phủ
- Cải cỏch tổ chức bộ mỏy chớnh quyền địa phương
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các
cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hoỏ nền hành chớnh.
Đổi mới, nõng cao chất lượng i ng cn b, cng chc

Bài tập lớn

13

Luật hiến pháp

Môn:


- Đổi mới cụng tỏc quản lý cỏn bộ, cụng chức
- Cải cỏch tiền lương và các chế độ, chính sách đói ngộ
- Đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ, cụng chức
- Nõng cao tinh thần trỏch nhiệm và đạo đức cỏn bộ, cụng chức
Cải cỏch tài chớnh cụng
- Đổi mới cơ chế phõn cấp quản lý tài chớnh và ngõn sỏch, bảo đảm tớnh
thống nhất của hệ thống tài chớnh quốc gia và vai trũ chỉ đạo của ngân sách Trung
ương; đồng thời phỏt huy tớnh chủ động, năng động, sỏng tạo và trỏch nhiệm của

địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chớnh và ngõn sỏch.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhõn dõn
cỏc cấp, tạo điều kiện cho chớnh quyền địa phương chủ động xử lý cỏc cụng việc ở
địa phương; quyền quyết định của cỏc bộ, sở, ban, ngành về phõn bổ ngân sách cho
các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngõn sỏch trong
phạm vi dự toán được duyệt phự hợp với chế độ, chớnh sỏch
- Trên cơ sở phõn biệt rừ cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công, trong 2 năm 2001 và 2002 thực hiện đổi mới cơ chế phõn bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phớ theo số lượng biờn
chế, thay thế bằng cách tính tốn kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt
động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiờu theo mục tiờu của cơ quan
hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ
động của cơ quan sử dụng ngõn sỏch.
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ cụng
- Thực hiện thí điểm để ỏp dụng rộng rói một số cơ chế tài chớnh mới như:
+ Cho thuê đơn vị, sự nghiệp công, cho thuê đất để xõy dựng cơ sở nhà trường,

Bµi tËp lớn

14

Luật hiến pháp

Môn:


bệnh viện, chế độ bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế đối với cỏn bộ, cụng chức chuyển
từ các đơn vị cụng lập sang dõn lập.
+ Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngồi đầu tư phát triển các
cơ sở đào tạo dạy nghề, đại học, trên đại học, khỏm chữa bệnh cú chất lượng cao

v.v…
+ Thực hiện cơ chế khoỏn một số loại dịch vụ cụng cộng như vệ sinh đơ thị, cấp,
thốt nước, cây xanh công viên, nước phục vụ nụng nghiệp…
+ Thực hiện cơ chế hợp động một dịch vụ công trong cơ quan
hành chớnh.
- Đổi mới cụng tỏc kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
nhằm nõng cao trỏch nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phớ từ ngân sách nhà nước,
xoỏ bỏ tỡnh trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dõn chủ, cụng khai, minh bạch về tài
chớnh cụng, tất cả chỉ tiêu tài chính được cụng bố cụng khai.
3 .Các giải pháp thực hiện

Năm giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.
- Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
- Tăng cường cơng tác thơng tin, tuyên truyền.
Bảy chương trỡnh hành động
Bảy chương trỡnh hành động thực hiện Chương trỡnh tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, bao gồm:

Bµi tËp lín

15

Lt hiÕn pháp

Môn:



- Chương trỡnh 1: “Đổi mới cụng tỏc xõy dựng, ban hành và nõng cao chất
lượng văn bản quy phạm phỏp luật” do Bộ Tư pháp và Văn phũng Chớnh phủ chủ
trỡ.
- Chương trỡnh 2: “Nghiờn cứu xác định vai trũ, chức năng và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước” giai đoạn I (2003-2005)
do Bộ Nội vụ và Văn phũng Chớnh phủ chủ trỡ.
- Chương trỡnh 3: “Chương trỡnh tinh giản biờn chế” do Bộ Nội vụ chủ trỡ
- Chương trỡnh 4: “Xõy dựng, nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ, cụng chức
nhà nước giai đoạn I (2003-2005)” do Bộ Nội vụ chủ trỡ.
- Chương trỡnh 5: “Chương trỡnh cải cỏch tiền lương” do Bộ Nội vụ chủ trỡ.
- Chương trỡnh 6: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chớnh đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cụng” do Bộ Tài chớnh chủ trỡ.
- Chương trỡnh 7: “Hiện đại hố hành chính” do Văn phũng Chớnh phủ chủ
trỡ
Trách nhiêm thực hiện
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trỡnh
tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010.
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh
nhà nước giai đoạn 2001-2010.
- Các cơ quan được giao chủ trỡ cỏc chương trỡnh hành động cụ thể chịu trách
nhiệm xây dựng chương trỡnh, trỡnh Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện.
- Ban Tổ chức – Cỏn bộ Chớnh phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trỡ, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Văn phũng Chớnh phủ xõy dựng kế hoạch

Bµi tËp lín

16


Lt hiÕn pháp

Môn:


huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài theo yêu cầu thực hiện Chương
trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010.
-Các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ Chương trỡnh tổng thể này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính 5 năm và hàng năm, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
-Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Văn phũng Chớnh phủ
cú trỏch nhiệm theo dừi tiến độ thực hiện, định kỳ báo cáo tỡnh hỡnh và kết quả
thực hiện với Chớnh phủ, Thủ tướng Chính phủ.

CHƯƠNG II
Thực trạng nền hành chính nhà nước ta hiện nay
I. Q trình cải cách hành chính trong 5 năm qua (2001 – 2005)
1. Kết quả đạt được của cải cách hành chính trong 5 năm qua(2001-2005)
Thực hiện chương trỡnh tổng thể CCHC nhà nước (2001- 2010)công cuộc cải
cách hành chính đó đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển và ổn định kinh tế - xó hội, bảo đảm quốc phũng, an ninh và
trật tự xó hội. Cải cỏch hành chớnh đó được triển khai đồng bộ trên 4 lĩnh vực chủ
yếu: thể chế, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và
cải cách tài chính cơng, từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của
bộ máy hành chính, hỗ trợ tích cực và thúc đẩy quá trỡnh cải cỏch, đổi mới tồn
diện của đất nước. Có thể đánh giá chung về kết quả của cải cách hành chính nhà
nước trong 5 năm qua như sau:


Bµi tËp lín

17

Lt hiến pháp

Môn:


1.1 Hệ thống thể chế phỏp luật từng bước được đổi mới và hồn thiện, góp
phần xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảo và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân
Về cơ bản, các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xó hội
chủ nghĩa đó được thể chế hố, thơng qua gần 100 văn bản luật, pháp lệnh ban hành
5 năm qua đó tạo dựng và hoàn thiện khung phỏp lý cho cỏc thành phần kinh tế,
cho người dân làm ăn và sinh sống.
Khuụn khổ thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà
nước, về cơng chức, cơng vụ được chú trọng đổi mới để bảo đảm thích ứng với yêu
cầu quản lý nhà nước trong điều kiện chuyển đổi này.
Cơ sở pháp lý phõn biệt quản lý nhà nước với các hoạt động sự nghiệp dịch vụ
công, thúc đẩy xó hội hoỏ, phõn cụng, phõn cấp đó hỡnh thành và từng bước được
bổ sung, hoàn thiện. Thủ tục hành chính trên các lĩnh vực được rà sốt, sửa đổi theo
hướng đơn giản hoá, loại bỏ những khâu phiền hà, trùng lắp, bao gồm thủ tục hành
chính trong quan hệ với dân, với doanh nghiệp và quan hệ giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với nhau.
Cùng với các thể chế kinh tế, việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dân chủ hố đời sống xó hội đó cú bước
tiến dài, góp phần quan trọng vào ổn định xó hội, khai thỏc và phỏt huy cỏc nguồn

lực để phát triển kinh tế - xó hội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước được điều chỉnh từng bước phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong kink
tế thị trường
Chính phủ, các bộ đó tập trung nhiều hơn vào thực hiện chức năng quản lý
nhà nước vĩ mô trong phạm vi cả nước, trên các lĩnh vực của đời sống kinh t - xú

Bài tập lớn

18

Luật hiến pháp

Môn:


hội; tập trung thời gian và nguồn lực vào việc thực hiện chức năng đích thực của
mỡnh là xõy dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Đó thực hiện điều chỉnh chức năng quản lý nhà nước giữa các cấp hành chính
cho phù hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn, trờn nguyên tắc mỗi việc chỉ do một cơ quan
phụ trách, khắc phục sự trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Chính
quyền địa phương được phân cấp nhiều hơn, nhất là trong các lĩnh vực ngân sách,
tài chính, biên chế, đầu tư, đất đai, y tế, giáo dục v.v… Trên cơ sở điều chỉnh lại
phạm vi, đối tượng quản lý của cỏc cơ quan hành chính nhà nước, phân biệt và tách
chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành và chính quyền địa phương với
quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công, từng
bước xoá bỏ chế độ chủ quản đối với doanh nghiệp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương được điều chỉnh, sắp xếp tinh gọn, hợp lý hơn

Đồng thời với quá trỡnh chuyển đổi cơ chế kinh tế, từng bước làm rừ phạm vi
và nội dung chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, trong những năm qua,
đó tiến hành nhiều đợt sắp xếp, điều chỉnh lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành
chính nhà nước.
Trên cơ sở quán triệt nguyên tắc tổ chức bộ đa ngành, đa lĩnh vực, cơ cấu tổ
chức Chính phủ được điều chỉnh, thu gọn. Bước vào thời kỳ đổi mới (1986), số đầu
mối các cơ quan của Chính phủ là 70 đến Đại hội IX cũn 48, vào thời điểm hiện
nay cũn 38 (26 bộ, cơ quan ngang bộ, 12 cơ quan thuộc Chính phủ). Ở cấp tỉnh, số
cơ quan chuyên môn từ 35 đến 40 đầu mối nay giảm cũn từ 20-25; cấp huyện từ 20
-25 nay giảm cũn 10 -15 đầu mối cỏc phng ban chc nng.

Bài tập lớn

19

Luật hiến pháp

Môn:


Cơ cấu bên trong các cơ quan của Chính phủ và chính quyền địa phương cũng
có bước điều chỉnh theo hướng phân biệt rừ cỏc đơn vị thực hiện chức năng quản lý
nhà nước với các tổ chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ công.
1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong bộ máy hành chính nhà
nước được nâng lên
Công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thời gian qua được
quan tâm triển khai trên diện rộng, kết hợp huy động nhiều giải pháp và đó đạt
được một số kết quả tích cực. Năm 1986, số lượng cán bộ, cơng chức hành chính,
sự nghiệp là 1,2 triệu người, hiện tại là hơn 1,7 triệu người, bằng 2% dân số cả
nước, trong đó biên chế trong khối sự nghiệp nhà nước khoảng 1,4 triệu người, và

nếu so với nhiều nước trên thế giới, đây là một tỷ lệ không cao.
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 qua 2 lần sửa đổi vào các năm 2001 và
2003, đó cú sự phõn loại tương đối rừ đối tượng cán bộ, công chức, tạo căn cứ pháp
lý để định ra yờu cầu, tiờu chuẩn về trỡnh độ, năng lực chun mơn, phẩm chất và
chế độ, chính sách đói ngộ tương ứng (cán bộ qua bầu cử, cơng chức hành chính,
viên chức sự nghiệp, cán bộ giữ chức vụ lónh đạo trong doanh nghiệp nhà nước,
cán bộ chuyên trách và cơng chức cơ sở cấp xó).
Có thể khẳng định, thực hiện những đổi mới, cải cách chế độ công vụ, công
chức 5 năm qua đội ngũ cán bộ cơng chức đó cú bước trưởng thành đáng kể. Một
bộ phận cơng chức hành chính đó cú năng lực, trỡnh độ, kỹ năng đáp ứng đũi hỏi
của một nền hành chớnh chuyờn nghiệp, hiện đại.
1.5. Phương thức hoạt động của Chính phủ, các bộ ngành trung ương và Uỷ
ban nhân dân (UBND) các cấp có bước đổi mới
Tinh thần xuyờn suốt quỏ trỡnh đổi mới phương thức hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước là giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của
thị trường và doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước tập trung lm tt chc nng nh

Bài tập lớn

20

Luật hiến pháp

Môn:


hướng phát triển, tạo lập môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách thuận lợi để phát
huy các nguồn lực, tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Những nỗ lực cải cách, đơn giản hố thủ tục hành chính, áp dụng phương
thức quản lý theo cơ chế “một cửa” cả ở ba cấp chính quyền địa phương (kết qủa ở

cấp tỉnh 100%, cấp huyện 98%, cấp xó 92% tớnh tới thỏng 5/2007), từ năm 2007
tiếp tục thí điểm tổ chức “một cửa” ở 8 bộ, ngành trung ương, nhằm tạo ra sự thống
nhất trong hệ thống hành chính. Việc triển khai quy chế cơng khai tài chính, quy
chế dân chủ ở cơ sở và trong cơ quan hành chính nhà nước v.v… đó cú tỏc dụng
tớch cực gúp phần đổi mới mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với dân,
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong quá trỡnh tổ chức thực
hiờn cụng việc và thực thi cụng vụ.
2. Những hạn chế, yếu kém của nền hành chính nhà nước
Tuy đó đạt được những kết quả quan trọng, nhưng so với yêu cầu của công
cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xó hội và chủ động hội nhập quốc tế thỡ cải cỏch
hành chớnh cũn chậm, hiệu quả thấp. Nền hành chớnh cũn bộc lộ một số tồn tại,
yếu kộm sau:
2.1. Hệ thống thể chế phỏp luật vẫn cũn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và
trong một số lĩnh vực chưa bám sát quá trỡnh chuyển đổi khó khăn và phức tạp. Sự
chưa đồng bộ của hệ thống thể chế một mặt thể hiện ở chỗ một số luật, pháp lệnh
đó ban hành nhưng các nghị định và thông tư hướng dẫn triển khai chậm được ban
hành. Sự thiếu nhất quán trong hệ thống thể chế biểu hiện rừ trong việc chậm chuẩn
bị và ban hành cỏc văn bản dưới luật, pháp lệnh để hướng dẫn thi hành. Nhiều cơ
quan nhà nước vẫn có xu hướng giữ thuận lợi cho hoạt động quản lý của mỡnh
nhiều hơn là đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Thủ tục hành chính vẫn chưa được cải cách đơn giản hố triệt để, tính cơng
khai minh bạch cũn thấp. Sau một thời gian cú những kết quả bước đầu trong ci

Bài tập lớn

21

Luật hiến pháp

Môn:



cách thủ tục hành chính, thời gian gần đây vẫn cũn nhiều thủ tục hành chớnh khụng
hợp lý, phức tạp, tiếp tục gõy phiền hà cho dõn và doanh nghiệp.
2.2. Chậm xác định rừ chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước vĩ
mơ của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, nhất là ở cấp Chính phủ
và các bộ. Chính phủ làm gỡ và làm đến đâu trong cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xó hội chủ nghĩa, tương tự như vậy là các bộ và chính quyền các cấp, đây
vẫn là vấn đề cũn chưa hoàn toàn được làm sáng tỏ. Mặc dù hiện tại Chính phủ đó
khụng cũn làm một số việc giống như 20 năm trước đây, nhưng trong thực tế những
việc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải quyết vẫn quá nhiều chưa xứng tầm
Chính phủ. Nhỡn tổng thể thỡ mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường, giữa nhà
nước với doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa đủ rừ.

2.3. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vẫn cồng kềnh, nhiều tầng nấc với
26 bộ, cơ quan ngang bộ và 13 cơ quan thuộc Chính phủ. Bộ máy hành chính ở cấp
Trung ương cũn quỏ lớn, số lượng tổ chức bên trong các bộ, ngành cũn nhiều và cú
xu hướng phỡnh ra. Việc thực hiện phõn cấp về ngành và lĩnh vực giữa trung ương
và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương cũn chậm, vẫn chưa có sự
phân biệt rừ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền đơ thị với
chính quyền nơng thơn.
2.4. Chế độ cơng vụ mới chậm hỡnh thành đầy đủ, chất lượng cán bộ, công
chức chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xó hội. Đội ngũ cán bộ,
công chức cũn bất cập về kỹ năng quản lý mới, thiếu tính nhạy bén thị trường, trách
nhiệm thực thi công vụ chưa cao. Một bộ phận cán bộ, công chức suy thoái phẩm
chất, đạo đức, tham nhũng. Rừ ràng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đang là
vấn đề có ý nghĩa sống cũn khụng chỉ riờng của cụng cuộc cải cỏch hành chớnh mà
của cả sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.

Bµi tËp lớn


22

Luật hiến pháp

Môn:


2.5. Phương thức, lề lối làm việc cũn thủ cụng, lạc hậu chưa đáp ứng yêu cầu
chuyên nghiệp, hiện đại
Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương
chưa thực sự thống nhất, thông suốt.
Quy trỡnh làm việc của cỏn bộ, cụng chức nhỡn chung cũn thủ cụng, thiếu
tớnh chuyờn nghiệp. Dấu ấn của cơ chế tập trung quan liờu cũn khỏ đậm nét trong
điều hành và tổ chức công việc của các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức ở tất
cả các cấp. Họp hành nhiều, giấy tờ hành chính gia tăng, thẩm quyền và trách
nhiệm giải quyết công việc của từng cán bộ,công chức không rừ; đặc biệt khâu phối
hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trỡnh giải quyết cụng việc
cũn yếu.
Trang bị thiết bị, điều kiện làm việc của cơ quan hành chính nhà nước nói
chung cũn nhiều hạn chế. Sau hơn một nửa thế kỷ xây dựng và củng cố chính
quyền vẫn cũn tới 10% chớnh quyền cấp xó chưa có trụ sở làm việc, khoảng 30%
trụ sở cấp xó là nhà cấp 4, khụng bảo đảm điều kiện làm việc và giải quyết công
việc của dân.
Việc triển khai ỏp dụng cỏc giải phỏp kỹ thuật và nhất là cụng nghệ tin học
vào hoạt động quản lý nhà nước cũn chậm, đạt hiệu quả thấp. Chủ trương hiện đại
hố nền hành chính, thu hẹp khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực
như Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010 đó
đề ra vẫn là một thách thức lớn.
3. Nguyờn nhõn của những tồn tại, yếu kộm

3.1. Cải cách hành chính ở nước ta đang được triển khai cùng với một loạt các
cuộc cải cách khác, đó là đổi mới từng bước hệ thống chính trị, cải cách lập pháp
,cải cách tư pháp, cải cách kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước …Nhiều vấn
đề, vốn thuộc cải cách hành chính, nhưng tự thân cải cách hành chính khụng th ci

Bài tập lớn

23

Luật hiến pháp

Môn:


cách được, mà phải đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị để xem xét giải
quyết. Chính sự không đồng bộ của CCHC với các cuộc cải cách khỏc là một trong
những nguyờn nhõn làm cho cải cỏch hành chớnh chậm, hiệu quả thấp.
3.2. Cải cách hành chính hiệu quả chưa cao, có nguyên nhân về nhận thức.
Nhận thức của chúng ta về một nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lónh đạo của
Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũn rất hạn chế, điều đó cũng
ảnh hưởng nhất định đến kết quả cải cách ở các lĩnh vực, trong đó có CCHC.

3.3. Mặc dù mấy năm gần đây có những chuyển biến tích cực trong sự chỉ
đạo của chính phủ, nhưng nhỡn chung chưa có sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với tồn bộ q trỡnh cải cỏch hành chớnh
trong phạm vị cả nước .
Các thành viên Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh chưa đặt thường xuyên
thực hiện nhiệm vụ CCHC trong phạm vi trách nhiệm của mỡnh. Ban chỉ đạo cải
cách hành chính các cấp hoạt động cũn hỡnh thức, chưa phát huy vai trũ, trỏch
nhiệm giỳp người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong chỉ đạo và kiểm tra

thực hiện các nhiệm vụ CCHC đó xỏc định
3.4. Chế độ cơng vụ, cơng chức mới chưa hồn chỉnh, đội ngũ cán bộ
cơngchức cũn chưa ngang tầm với yêu cầu nhiêm vụ quản lý mới trong quỏ trỡnh
chuyển đổi .Nhỡn chung chưa tạo được động lực cho CCHC, trong đó có vấn đề
chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, cơng chức. Chế độ tiền lương vẫn chưa được
cải cách cơ bản theo yêu cầu của NQ TW 7 Khoá VIII năm 1999, chưa đảm bảo đời
sống của cán bộ, công chức và gia đỡnh họ. Điều này tác động không nhỏ đến động
cơ và thái độ làm việc , đến những biểu hiện tiêu cực như: không an tâm làm việc,
múc ngoặc, trục lợi, nhũng nhiễu trong một bộ phận cỏn b, cng chc .

Bài tập lớn

24

Luật hiến pháp

Môn:


3.5. Ngồi những ngun nhân chủ yếu trên đây, cơng tác cải cách hành chính
cũn gặp nhiều cản trở. Đáng chú ý là: một mặt nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, tính
chất, yêu cầu của cải cách hành chính, mặt khác cải cách hành chính đụng chạm
đến bộ máy, con người nên rất khó khăn, phức tạp; mặt khác thói quen, nếp nghĩ,
cách làm của đội ngũ cán bộ, công chức và của bản thân bộ máy hành chính cũn
mang nặng dấu ấn của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không dễ dàng thay đổi.
Những nguyên nhân và cản trở này cần phải được nhận thức đầy đủ để có
những giải pháp khắc phục một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ƯU TIÊN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006 -2010
1. Mục tiờu, yờu cầu:

Nghị quyết Đại hội Đảng X đó xỏc định phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, coi đây là một trong bốn giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế xó hội 5 năm ( 2006- 2010 ), nhiệm vụ thường xuyên của tất cả
cỏc tổ chức trong hệ thống chớnh trị.
Đẩy mạnh cải cách hành chính hướng tới mục tiêu xây dựng cho được một
nền hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển bảo đảm dân chủ, thống nhất,
thông suốt, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công chức cú phẩm chất và
trỡnh độ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, vỡ lợi ớch của nhõn dõn theo đúng
yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xó hội chủ nghĩa của dõn, do dõn, vỡ dõn. Đến
năm 2010, hệ thống hành chính được cải cách cơ bản phù hợp với các yêu cầu của
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa.
2. Bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010
Năm năm tới là thời kỳ phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo sự
chuyển biến thật sự về chất của hệ thống hành chính nh nc. Nn hnh chớnh

Bài tập lớn

25

Luật hiến pháp

Môn:


×