Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.38 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng
MỤC LỤC

1.3.1.1. Chuẩn mực của dữ liệu phân tích..........................................................
1.3.1.2. Tính chính xác, trung thực của dữ liệu..................................................
1.3.1.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá XHTD.................................................
1.3.1.4. Năng lực và trình độ của người thực hiện XHTD..................................
3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kiến thức về xếp hạng tín dụng..........
3.2.2. Kiểm tra chất lượng thực hiện xếp hạng tín dụng......................................
3.2.3. Khai thác thơng tin xếp hạng tín dụng khách hàng khác chi nhánh.............
3.3.1. Hỗ trợ việc rà soát việc chấm điểm xếp hạng tín dụng...............................
3.3.3. Quy định cụ thể về tài liệu phục vụ chấm điểm phi tài chính......................
3.3.4. Hỗ trợ việc nhập số liệu trong quá trình chấm điểm...................................
3.3.5. Cập nhật bảng cân đối kế toán của phần mềm xếp hạng tín dụng...............
3.3.6. Cho phép nhập báo cáo tài chính doanh nghiệp hàng quý..........................
3.3.7. Phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng.................

3.4.1. Tạo mơi trường cho hoạt động xếp hạng tín dụng phát triển.....61
3.4.2. Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng của CIC.........................61
3.4.3. Xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành.......................62
3.4.4. Hồn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................................62
3.4.5. Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp...................62

Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập


GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
BCĐKT
BCKQKD
BCTC
Bq
CBTD
CIC
CP T&VLXD
DN
DNNN
ĐTNN
GHTD
HSC
HTK
HTX
KH
KSV
NH TMCP NT VN
NHNN
NHTM
NSNN
P.KH
P.QLN
P.QLRRTD
QĐ 493

Ý nghĩa

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bình qn
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Cổ phần Thép và Vật liệu xây dựng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Giới hạn tín dụng
Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Hàng tồn kho
Hợp tác xã
Khách hàng
Kiểm soát viên
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
Phòng khách hàng
Phòng quản lý nợ
Phịng quản lý rủi ro tín dụng
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của

SGD
TCTD
TS
TSNH
TTV

VCB
VCSH
Vietcombank
VNĐ

Thống đốc NHNN
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Tổ chức tín dụng
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Thanh toán viên
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Việt nam đồng

Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập
XHTD
XHTDNB

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng
Xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng nội bộ

Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân
Lớp: TCDN 51A



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
1.3.1.1. Chuẩn mực của dữ liệu phân tích..........................................................
1.3.1.2. Tính chính xác, trung thực của dữ liệu..................................................
1.3.1.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá XHTD.................................................
1.3.1.4. Năng lực và trình độ của người thực hiện XHTD..................................
3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kiến thức về xếp hạng tín dụng..........
3.2.2. Kiểm tra chất lượng thực hiện xếp hạng tín dụng......................................
3.2.3. Khai thác thơng tin xếp hạng tín dụng khách hàng khác chi nhánh.............
3.3.1. Hỗ trợ việc rà sốt việc chấm điểm xếp hạng tín dụng...............................
3.3.3. Quy định cụ thể về tài liệu phục vụ chấm điểm phi tài chính......................
3.3.4. Hỗ trợ việc nhập số liệu trong quá trình chấm điểm...................................
3.3.5. Cập nhật bảng cân đối kế tốn của phần mềm xếp hạng tín dụng...............
3.3.6. Cho phép nhập báo cáo tài chính doanh nghiệp hàng quý..........................
3.3.7. Phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng.................

3.4.1. Tạo mơi trường cho hoạt động xếp hạng tín dụng phát triển.....61
3.4.2. Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng của CIC.........................61
3.4.3. Xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành.......................62
3.4.4. Hồn thiện chuẩn mực kế tốn Việt Nam.....................................62
3.4.5. Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp...................62

Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân
Lớp: TCDN 51A



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, tình hình kinh tế trong nước và thế giới liên tục gặp khó khăn, nền
sản xuất bị đình trệ, đây là những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp
cũng như ngành ngân hàng. Đẩy mạnh cho vay vốn để khuyến khích sản xuất, vừa
là động lực giúp doanh nghiệp phát triển, vừa là một nguồn kinh doanh tốt cho ngân
hàng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận được với nguồn
vồn vay từ ngân hàng, một mặt do điều kiện doanh nghiệp chưa tốt, một mặt do
ngân hàng cũng cẩn trọng hơn trong việc cho vay. Một trong những công cụ quản trị
rủi ro tín dụng tốt của mỗi ngân hàng là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống
XHTD giúp ngân hàng đánh giá tình hình của khách hàng, để qua đó đưa ra những
quyết định tín dụng phù hợp với tiềm năng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng, ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) cũng như Sở giao dịch, đã xây dựng
và triển khai ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ từ năm 2003, và đến quý
2 năm 2010, Vietcombank đã chính thức đưa hệ thống mới, hay còn gọi là hệ thống
chấm điểm tự động, đi vào hoạt động. Tuy đã có những thay đổi đáng kể: giảm tính
chủ quan trong việc chấm điểm, rút ngắn thời gian thao tác...; tuy vậy vẫn còn một
số tồn tại do tình hình kinh tế liên tục biến đổi cũng như những thiếu sót bộc lộ
trong q trình triển khai. Hoạt động xếp hạng tín dụng hiệu quả và chính xác sẽ là
tiền đề tốt để phân loại nợ, trích lập dự phịng, qua đó nâng cao chất lượng tín dụng
của Sở giao dịch. Đó là lý do quan trọng khiến tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Hồn thiện cơng tác xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, mục lục và tài liệu tham khảo, kết

cấu của Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về XHTD doanh nghiệp của NHTM
Chương 2: Thực trạng XHTD doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Sở
giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

1
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1. Tín dụng của NHTM
Theo điều 20, khoản 2 trong Luật các TCTD năm 2010: “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Cũng theo luật TCTD 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Ngân hàng thương mại khác biệt với các
loại hình ngân hàng khác nằm ở nguyên tắc hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Là một

trung gian tài chính, ngân hàng thương mại huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế, rồi cho các tổ chức, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi suất huy động để thu
được lợi nhuận, đồng thời tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Với sự phát
triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả. NHTM ra
đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của
các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng trên 50%) trong tổng
tài sản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam và thu nhập từ tín dụng thường
chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời đây cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt
Nam.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi ngân hàng
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

2
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

khơng thu được đủ hoặc thu khơng đúng kì hạn cả gốc và lãi của khoản vay mà
khách hàng cam kết. Rủi ro khơng giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng; như: bảo lãnh, cam

kết, chấp thuận tài trợ thương mại...
Rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của
NHTM, gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền, khách hàng ồ ạt rút tiền từ ngân
hàng, khi đó, NHTM gặp rủi ro sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
mặt khác ngân hàng vẫn phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, làm cho ngân hàng
mất cân đối về thu-chi, dẫn đến sự khủng hoảng về thanh khoản.
Trong thực tế rủi ro tín dụng ln tồn tại song song với quá trình hoạt động
của ngân hàng, chỉ có thể đề phịng, hạn chế mà khơng thể loại trừ. Chính vì vậy
việc quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn được các ngân hàng thương mại quan tâm
hàng đầu. Có nhiều cơng cụ để ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, một
trong những cơng cụ đó chính là hệ thống xếp hạng tín dụng.
1.1.2.2. Ngun nhân của rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân từ yếu tố vĩ mô

Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy
cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và thế giới.
Trong thời gian qua nền kinh tế nước ta cũng như một số nước trong khu vực có
những biến động gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến ngành Ngân hàng
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của Ngân hàng . Như một cá thể tự nhiên, Ngân hàng "khoẻ mạnh" hay không cũng
phụ thuộc rất nhiều vào mức độ ổn định của môi trường kinh tế.
Lạm phát, khủng hoảng...là những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Chính bởi vậy, chỉ cần một chút thông tin tiêu cực từ các
yếu tố trên cũng rất dễ dàng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Những thơng tin khơng chính xác do các đối thủ tung ra khiến cho người dân
mất lòng tin vào ngân hàng, hay các chính sách điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, thiên
tai, chiến tranh...tất cả đều có thể là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
 Nguyên nhân từ người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân


3
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng...là những nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng.
Nhiều người đi vay chủ quan hoặc khơng đủ khả năng để dự đốn trước được
những bất trắc có thể xảy ra, hay là khơng có khả năng ứng phó với những tình
huống khó khăn trong sản xuất, kinh doanh; từ đó khơng có khả năng sản xuất để
trả gốc và lãi cho ngân hàng.
Trong trường hợp bản thân người đi vay có chủ ý lừa đảo, muốn đạt được lợi
nhuận cao, họ sẵn sàng làm giả giấy tờ, cung cấp sai thông tin, mua chuộc... Thậm
chí, rủi ro tín dụng cịn xuất phát từ ý định quỵt nợ, không trả nợ hoặc kéo dài thời
gian của món nợ càng lâu càng tốt của người vay.
 Ngun nhân từ phía ngân hàng
Việc khơng nhận biết đúng tiềm năng của khách hàng từ phía ngân hàng
cũng mang lại rủi ro tín dụng. Những yếu tố từ phía cán bộ ngân hàng có thể do
trình độ yếu kém của cán bộ, hoặc cố tình làm sai quy định do bị mua chuộc. Trong
nền kinh tế, có rất nhiều những ngành nghề kinh doanh khác nhau thuộc nhiều lĩnh
vực, chính bởi vậy, nếu như người cán bộ ngân hàng khơng đủ trình độ để dự đốn
được khả năng trả nợ của khách hàng, hoặc không đủ tỉnh táo để phán xét thì rất dễ
dẫn tới rủi ro tín dụng. Tuy vậy, dù nhận biết được rủi ro nhưng vẫn có một số
trường hợp cán bộ cố tình duyệt hồ sơ, đưa ra quyết định cho vay không hợp lý, đây
là vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp do không tránh khỏi cám dỗ của đồng
tiền, nhận hối lộ để tiếp tay cho khách hàng lừa đảo ngân hàng.

1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.1. Một số khái niệm:
 Khái niệm về xếp hạng tín dụng:
Có nhiều khái niệm khác nhau về Xếp hạng tín dụng .
Theo tổ chức xếp hạng Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý về khả năng
và mức độ sẵn sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một
khoản nợ nhất định trong suốt thời gian tồn tại của khoản nợ.
Theo Standards & Poor’s (S&P), xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi
vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

4
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thuật ngữ XHTD được hiểu là cơng
cụ đo lường rủi ro tín dụng đối với từng khách hàng dựa trên cơ sở một thang điểm
thống nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng.
 Đối tượng XHTD:
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín
dụng, các NHTM khơng sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi
vay mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có
chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Việc xếp hạng cao của một khách
hàng đi vay chưa phải là khơng có nghĩa là ngân hàng chắc chắn trong việc sẽ thu
hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng

đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan
đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
Đối tượng XHTD gồm cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia, các công cụ đầu tư. Ở
Việt Nam hiện nay mới chỉ tập trung vào XHTD các doanh nghiệp và cá nhân, bao
gồm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và các định chế tài
chính. Trong đó, XHTD đối với khách hàng là doanh nghiệp đóng vai trị cốt lõi bởi
đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất của tại các NHTM.
 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về XHTD DN nhưng các khái niệm này
đều có điểm chung: XHTD doanh nghiệp là đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của
doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết tài chính đối với các
đối tác (ngân hàng, nhà cung cấp, cổ đông…) trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong luận văn này XHTD doanh nghiệp được hiểu là cơng cụ đo lường rủi ro
tín dụng đối với từng doanh nghiệp dựa trên cơ sở một thang điểm thống nhất đánh
giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM
Doanh nghiệp là nhóm khách hàng lớn và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng, tuy vậy thì đây cũng chính là nhóm khách hàng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao.
Chính bởi vậy, việc XHTD Doanh nghiệp tại các NHTM sẽ giúp cho ngân hàng
quản trị rủi ro tốt hơn, dự đoán được đúng khả năng trả nợ của khách hàng nhằm
đưa ra những quyết định hợp lý.
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

5
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng


Dựa vào các chỉ tiêu được tính tốn, đo lường (nhóm chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính), ngân hàng có thể đưa doanh nghiệp về đúng đối tượng cho vay với lãi
suất và hạn mức phù hợp. Qua đó, cũng dễ dàng so sánh tiềm năng của các dự án, từ
đây dự đoán mức độ chênh lệch giữa sự hứa hẹn của bên doanh nghiệp với những gì
mà thực tế doanh nghiệp có thể thực hiện với ngân hàng. Mức độ chênh lệch càng
lớn, rủi ro sẽ càng cao.
1.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
(1)Thu thập thơng tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích,
đánh giá, thơng tin từ các tổ chức xếp hạng khác liên quan, thơng tin về tình hình
nội tại của doanh nghiệp đến thông tin về ngành nghề, nền kinh tế, …
Các thông tin cơ bản về doanh nghiệp có thể thu thập, tổng hợp thơng qua hồ
sơ do khách hàng cung cấp như: các báo cáo tài chính và các tài liệu khác có liên
quan. Bên cạnh đó, có thể sử dụng thơng tin từ phỏng vấn, khảo sát thực địa, báo
cáo tài chính kiểm tốn, thơng tin từ các cơ quan quản lý, dịch vụ thông tin, từ trung
tâm tín dụng của các ngân hàng thương mại, thơng tin từ CIC (trung tâm thơng tin
tín dụng-NHNN Việt Nam)... Ngồi ra, cịn có những nguồn thơng tin khơng chính
thức như: thơng tin từ các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp yếu tố đầu vào,
khách hàng, các đại lý tiêu thụ của doanh nghiệp… Những kênh thông tin này khiến
người phân tích phải chọn lọc, xác định độ chính xác bằng các phương pháp khác
nhau để đảm bảo tính khách quan trong phân tích và xếp hạng tín dụng.
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

6
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập


GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

Các thơng tin tầm rộng hơn như về điều kiện kinh tế, các chính sách ưu đãi
của ngành nghề, thơng tin của nền kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm
phát, chỉ số giá tiêu dùng CPI..., có thể thu thập từ các cơ quan chức năng cung cấp
số liệu thống kê thơng qua website...
(2) Chấm điểm các tiêu chí trên cơ sở thông tin đã thu thập được, rồi xác
định và đo lường các nhân tố rủi ro theo u cầu của mơ hình XHTD dựa trên các
tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí cho vay doanh nghiệp mà ngân hàng đang áp dụng
chính là xuất phát điểm của việc xác định các nhân tố rủi ro. Sau đó cán bộ chấm
điểm căn cứ các thông tin từ báo cáo tài chính và phi tài chính liên quan đến lịch sử
tín dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và các nhân tố khác để
chọn lọc và sử dụng trong tính tốn.
Nội dung và số lượng các tiêu chí xếp hạng phải phù hợp với mục đích phân
tích. Các tiêu chí xếp hạng có thể là các đặc điểm hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp như tình hình kinh doanh, tài chính, năng lực quản lý, … hoặc các yếu tố
bên ngồi như đặc điểm ngành, thơng tin kinh tế vĩ mơ,… được đánh giá là có tác
động đến khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ thống chỉ tiêu thường được chia
thành 2 loại cơ bản là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Trong mỗi loại (chỉ
tiêu cấp 1) lại có thể bao gồm nhiều chỉ tiêu con (chỉ tiêu cấp 2) để phân tích hoạt
động của doanh nghiệp một cách cụ thể và rõ ràng hơn. Trong số các chỉ tiêu được
đưa vào hệ thống phân tích có những chỉ tiêu có tác động đến kết quả phân tích
nhiều hơn so với những chỉ tiêu khác, vì vậy, người ta thường sử dụng các trọng số
để thể hiện sự tác động mạnh hay yếu của các chỉ tiêu đó đến kết quả XHTD.
Ngân hàng sẽ so sánh giá trị thực tế của doanh nghiệp với các khoảng giá trị
chuẩn của từng tiêu chí để cho điểm của khách hàng (trong đó khoảng giá trị chuẩn
có thể do cơ quan thống kê cơng bố hoặc do ngân hàng xây dựng trên cơ sở thống
kê, phân tích thơng tin của tất cả các khách hàng của ngân hàng đó). Sau đó, điểm
tiêu chí được nhân với trọng số tương ứng của các tiêu chí (nếu có) để xác định

điểm tổng hợp xếp hạng tín dụng của khách hàng.
Để chấm điểm XHTD doanh nghiệp, cấu trúc truyền thống phổ biến nhất
được sử dụng là thẻ điểm. Thẻ điểm là một bảng được cấu thành bởi:
- Tập hợp các chỉ tiêu dự báo rủi ro được đánh giá là có tác động đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

7
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

- Các khoảng giá trị chuẩn của từng chỉ tiêu.
- Các thang điểm chỉ tiêu cho từng khoảng giá trị.
- Trọng số, thể hiện tầm quan trọng trong đánh giá các chỉ tiêu.
Thẻ điểm có ưu điểm là dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ được kiểm nghiệm và được
giám sát bằng các báo cáo tiêu chuẩn. Cấu trúc của hệ thống thang điểm cho phép
xem xét không giới hạn số lượng các nhân tố (cùng các khoảng giá trị của chúng) có
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, chính vì vậy, hệ thống thang
điểm cho phép ngân hàng đánh giá toàn diện nhiều mặt hoạt động của khách hàng.
(3)Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng dựa trên cơ sở là tổng hợp điểm
tài chính và phi tài chính của khách hàng, điểm tổng hợp được dùng để làm căn cứ
XHTD. Một khoảng điểm số nhất định sẽ được xếp thứ hạng tương ứng.
Trong XHTD doanh nghiệp, thông thường mỗi thang xếp hạng được ký hiệu
bằng số hoặc chữ cái latinh với nội dung nhất định mô tả về khả năng trả nợ vay hay
mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Các thang xếp hạng từ tốt nhất (AAA) đến xấu nhất (C hoặc D) phản ánh các

mức độ rủi ro khác nhau của các khách hàng trong việc hoàn thành nghĩa vụ nợ đã
cam kết với ngân hàng. Do đó, số lượng các thang xếp hạng thường được xác định
dựa trên cấp độ rủi ro điển hình xảy ra trong thực trạng kinh doanh cũng như khả
năng và chính sách quản lý khách hàng dự kiến của ngân hàng.
1.2.4. Các tiêu chí thường sử dụng trong XHTD doanh nghiệp
1.2.4.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp và
thường được chia thành các nhóm: nhóm chỉ tiêu thanh khoản; nhóm chỉ tiêu cân nợ
(khả năng cân đối vốn); nhóm chỉ tiêu về hoạt động. Các chỉ tiêu này lấy từ các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với những số liệu được cung cấp từ ngân hàng,
từ các trung tâm tín dụng...Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng đánh giá độ chính xác của
các chỉ tiêu, và đưa ra mức điểm phù hợp với giá trị của chỉ tiêu đó.
 Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Chỉ tiêu thanh khoản là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Loại chỉ tiêu này gồm có: khả năng thanh tốn ngắn hạn (current
ratio), khả năng thanh toán nhanh (quick ratio). Cả hai tỷ số này đều được xác định
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

8
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

từ bảng cân đối tài sản.
Khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định bằng cách lấy giá trị tài sản
ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả.
Giá trị tài sản ngắn hạn

Giá trị nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm: khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn
ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, và các khoản chi phí phải trả ngắn
hạn khác.
Ý nghĩa: Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải
trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh
tốn.
Khả năng thanh tốn nhanh được xác định bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn
hạn trừ đi giá trị tồn kho sao đó chia cho giá trị nợ ngắn hạn.
Giá trị TSNH – Giá trị HTK
Giá trị nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, giá trị tài sản ngắn hạn còn bao gồm giá trị tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =

khác mà tài sản này còn kém thanh khoản hơn cả tồn kho, nên có một cách tính
khác sẽ mang tính chính xác hơn là:
Khả năng
thanh tốn

Tiền

+

Các khoản đầu tư

+


Khoản phải

tài chính ngắn hạn
thu
Giá trị nợ ngắn hạn
nhanh
Ý nghĩa: Khả năng thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả
=

của doanh nghiệp có bao nhiều đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để
thanh tốn.
 Nhóm chỉ tiêu cân nợ
Mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy
tài chính, một mặt điều này giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ động, mặt khác, nó làm
gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu cân nợ mà ngân hàng xét đến trong
quá trình xếp hạng bao gồm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hữu, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức
độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

9
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho giá trị tổng tài

sản. Tổng nợ bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Các số liệu đều thu thập
từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tổng nợ
Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh
Nợ trên tổng TS =

nghiệp, cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp; cho biết
nợ chiếm nao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng
TS=tổng NV). Chỉ tiêu này thường nằm trong khoảng 50-70%, chỉ tiêu này q thấp
hoặc q cao thì đều khơng tốt, nếu q thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hiện ít sử
dụng nợ để tài trợ cho tài sản, điều này có nghĩa doanh nghiệp khơng tận dụng được
lợi thế của địn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng
nợ. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá cao, có nghĩa là doanh nghiệp phụ thuộc quá
nhiều vào đồng vốn đi vay, khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng cịn được
vay nợ của doanh nghiệp là thấp.
Nợ so với vốn chủ sở hữu, thường được gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường mức
độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho vốn chủ
sở hữu, các số liệu đều thu thập từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tổng nợ
Giá trị VCSH
Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở
Nợ trên VCSH =

hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp hiện sử dụng ít nợ
hơn là vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự
chủ tài sản và khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp cao, tuy nhiên mặt trái là
doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của địn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ

hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Ngược lại, chỉ tiêu này lớn hơn 1 có nghĩa là
doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn và dùng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản.
Điều này khiến cho doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài
chính cũng như khả năng được vay nợ của doanh nghiệp thấp. Tuy nhiên chỉ tiêu
này còn tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành, những ngành có tốc độ quay vịng
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

10
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

vốn nhanh thì chỉ tiêu này thường cao.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng là tỷ số giữa nợ quá hạn của
doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng so với tổng dư nợ của ngân hàng, tỷ số này
càng lớn, chứng tỏ uy tín và tiềm năng trả nợ của doanh nghiệp càng thấp. Chỉ tiêu
này phản ánh chất lượng tín dụng của doanh nghiệp đối với ngân hàng, cho biết cứ
một trăm đồng khách hàng vay ngân hàng thì có bao nhiêu đồng khách hàng khơng
thể trả được nợ (gốc + lãi ) ngân hàng. Chỉ tiêu này bằng 0, thể hiện doanh nghiệp
ln trả nợ đúng hạn, có lịch sử giao dịch với ngân hàng tốt, và là một khách hàng
đáng tin cậy.
 Nhóm chỉ tiêu về hoạt động
Nhóm chỉ tiêu này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp, bao
gồm: Vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả quản lý tồn
kho của doanh nghiệp, được đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho
trong một năm và số ngày tồn kho.

Số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho
bình quân giá trị hàng tồn kho, trong đó: bình qn giá trị hàng tồn kho bằng trung
bình cộng của giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Doanh thu
Bq giá trị HTK
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình qn hàng tồn kho quay được
Vịng quay HTK =

bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy doanh
nghiệp đang vận hành tốt, hiệu quả sử dụng và sản xuất của doanh nghiệp cao. Và
ngược lại, chỉ tiêu này thấp đồng nghĩa với doanh nghiệp đang sản xuất chậm và
thời gian vốn bị tồn đọng cao.
Kỳ thu tiền bình quân dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý
khoản phải thu. Chỉ tiêu này cho biết mất bao nhiêu ngày để doanh nghiệp có thể
thu hồi lại khoản phải thu
Số ngày trong năm x Bq giá trị khoản phải thu
Doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày
Kỳ thu tiền bq =

cho một khoản phải thu. Chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ, điều đó có nghĩa là khả
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

11
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng


năng quản lý nợ của doanh nghiệp tốt, đảm bảo cho các khoản phải trả của doanh
nghiệp được thanh toán đúng hạn.
Doanh thu trên tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay tổng tài sản là chỉ tiêu
đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà khơng có phân biệt đó là tài sản
ngắn hạn hay tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy doanh thu
chia cho bình quân giá trị tài sản đầu kỳ cộng giá trọ tài sản cuối ký chia đôi.
Doanh thu
Bq giá trị tổng TS
Doanh thu trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
Kỳ thu tiền bq =

doanh nghiệp nói chung, cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn đồng nghĩa với doanh nghiệp hoạt
động càng tốt, hiệu quả càng cao.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu phi tài chính
Khơng được biểu hiện bằng các chỉ số tài chính, nhưng các chỉ tiêu phi tài
chính ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng,
phản ánh các nhân tố nội tại bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Để xác
định các chỉ tiêu phi tài chính qua đó đánh giá ảnh hưởng của chúng đến hoạt động
của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn, đo lường các chỉ tiêu tài
chính, bởi các yếu tố này là rất đa dạng và phong phú. Mặt khác, rất khó trong việc
khái qt hố cho mọi doanh nghiệp bởi tác động của chúng với từng doanh nghiệp
đơn lẻ lại chỉ có thể xác định dựa trên việc phân tích từng trường hợp cụ thể.
Các chỉ tiêu phi tài chính thường được xem xét khi XHTD doanh nghiệp
gồm:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh dòng tiền của doanh nghiệp (lưu chuyển
tiền tệ)
Hệ số khả năng trả lãi, hệ số khả năng trả nợ gốc, xu hướng lưu chuyển tiền
tệ thuần trong quá khứ, trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động, tiền và các

khoản tương đương tiền/vốn chủ sở hữu. Nhóm chỉ tiêu này cho biết khả năng trả
nợ gốc trung dài hạn trong tương lai. Tính tốn chỉ tiêu này dựa vào nguồn thu nhập
dự kiến từ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ sẽ lớn.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

12
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

Trình độ quản lý được đánh giá ở:kinh nghiệm chuyên môn của Ban quản
lý, trình độ học vấn, khả năng lãnh đạo điều hành, mơi trường kiểm sốt nội bộ, các
thành tựu đã đạt được và các bằng chứng về các lần thất bại trước của Ban quản lý,
tính khả thi của Phương án kinh doanh và dự tốn tài chính. Một doanh nghiệp có
ban lãnh đạo có năng lực, có chun mơn cao sẽ tạo được niềm tin trong quan hệ
với ngân hàng. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng trong doanh nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ với ngân hàng (tín dụng, phi tín
dụng)
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các tổ chức tín dụng
có trả nợ đúng hạn, thực hiện đầy đủ các cam kết hay khơng. Quan hệ tín dụng được
thể hiện qua các tiêu chí: Trả nợ đúng hạn, số lần giãn hoặc gia hạn nợ, nợ quá hạn
trong quá khứ, số lần cam kết mất khả năng thanh toán (thư tín dụng, bảo lãnh...),
cung cấp thơng tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của VCB. Về quan hệ phi tín
dụng, bao gồm: thời gian duy trì tài khoản với VCB, số lượng ngân hàng khác mà
khách hàng duy trì tài khoản, số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài

khoản tại VCB, số lượng các loại giao dịch với VCB, số dư tiền gửi trung bình
hàng tháng tại VCB. Trên góc độ ngân hàng thương mại, nhóm chỉ tiêu này ln
được gắn tỷ trọng cao nhất trong các nhóm chỉ tiêu phi tài chính.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố bên ngoài
Một doanh nghiệp có tiềm năng với ngân hàng khơng thể chỉ những quan
hệ đã có với ngân hàng mà cịn phải có uy tín trên thị trường, có triển vọng ngành
thuận lợi, vị thế cạnh trang cao... Có thể nói đây là nhóm chỉ tiêu được đánh giá
quan trọng thứ hai trong nhóm các chỉ tiêu phi tài chính vì một khi nội lực bản
thân doanh nghiệp đã vững mạnh thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp thường
tương đối tốt.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố khác
Một số các chỉ tiêu phi tài chính khác, như đa dạng hóa các hoạt động theo
ngành, theo thị trường, theo vị trị; thu nhập từ hoạt động xuất khẩu; sự phụ thuộc
vào các đối tác; lợi nhuận sau thuế những năm gần đây hay doanh nghiệp đã niêm
yết hay chưa niêm yết... Những lĩnh vực đang phát triển, có sự tăng trưởng cao
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

13
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

thì mức độ tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, những ngành đã bão hồ
hoặc đang suy thối. Những doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố bên ngồi
nhiều thì mức độ tín nhiệm sẽ thấp hơn so với những doanh nghiệp có ít sự phụ
thuộc hơn.
1.2.5. Hồn thiện cơng tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các Chi nhánh

1.2.5.1. Khái niệm hồn thiện cơng tác XHTD doanh nghiệp
Hồn thiện công tác XHTD doanh nghiệp của NHTM là quá trình điều chỉnh
hệ thống XHTD doanh nghiệp cũng như điều chỉnh các quy trình, nguồn lực tiến
hành XHTD, nhằm phát huy cao nhất có thể kết quả XHTD doanh nghiệp trong
việc hỗ trợ đưa ra quyết định cho vay và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
Có thể nói Moody’s, S&P và Fitch là các tổ chức xếp hạng tín dụng chun
nghiệp và có uy tín lớn nhất thế giới hiện nay. Các tổ chức này thực hiện được hệ
thống XHTD doanh nghiệp của họ nhờ có khả năng khai thác thông tin đầy đủ từ
các nguồn hỗ trợ và đội ngũ cán bộ có chất lượng cao. Đối với Việt Nam, công tác
XHTD DN gặp rất nhiều khó khăn do mơ hình XHTD phức tạp, chi phí thực hiện
XHTD cao, trình độ cán bộ cịn chưa cao...
Để có được cơng tác XHTD tốt, địi hỏi một hệ thống XHTD tốt, hệ thống
XHTD doanh nghiệp của NHTM được gọi là hồn thiện nếu nó phù hợp với điều
kiện, môi trường tại nơi áp dụng, đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Hỗ trợ hiệu quả quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, cải thiện chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Mơ hình XHTD đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ cán bộ Ngân hàng.
- Chi phí thực hiện XHTD nhỏ, khơng gây phiền tối cho khách hàng
1.2.5.2. Nội dung hồn thiện cơng tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
 Xây dựng hệ thống thơng tin làm cơ sở để phân tích và XHTD DN
Muốn có được một kết quả cơng tác xếp hạng tín dụng tốt thì phụ thuộc rất
nhiều vào mức độ chính xác của các nguồn thơng tin. Vì vậy, cần phải thiết lập hệ
thống thông tin, làm tiền đề cho việc phân tích và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp,
gồm: nguồn thơng tin từ phía doanh nghiệp cung cấp, nguồn thơng tin từ nội bộ
ngân hàng, và nguồn thông tin từ bên ngoài ngân hàng và doanh nghiệp, cụ thể:
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

14
Lớp: TCDN 51A



Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

- Nguồn thơng tin từ doanh nghiệp do chính họ cung cấp thường thiếu tính
khách quan. Tuy nhiên, doanh nghiệp vay vốn hay cung cấp những thông tin quan
trọng, cần thiết cho quá trình phân tích và xếp hạng tín dụng như: tình hình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường cho các sản phẩm đầu ra và đầu vào
của doanh nghiệp... Chính những thơng tin này sẽ giúp ngân hàng có được tổng
quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Điều cần thiết là ngân hàng nên thiết
kế hệ thống các câu hỏi cần được trả lời nhằm tìm hiểu năng lực và sự sẵn sàng trả
nợ của doanh nghiệp, qua đó yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu liên quan hoặc
phỏng vấn, quan sát.
- Xây dựng hệ thống thông tin từ nội bộ ngân hàng: thông qua nguồn thông
tin nội bộ, ngân hàng biết được trong quá khứ và hiện tại người vay đang có quan
hệ tốt hay khơng tốt, hay hoạt động kinh doanh của họ có phát triển khơng...
- Hệ thống thơng tin từ bên ngồi doanh nghiệp và ngân hàng: Việc xây
dựng hệ thống thông tin 2 chiều giữa Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà
nước sẽ giúp hạn chế việc cung cấp thông tin chồng chéo, từ đó ngân hàng thương
mại hiểu rõ hơn về tình trạng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng, giúp ngân
hàng Nhà nước quản lý và đảm bảo an tồn cho hệ thống tốt hơn.
Bên cạnh đó, thông tin từ các cơ quan thống kê cũng giúp ngân hàng thương
mại có được các hệ số trung bình ngành, nhóm ngành làm cơ sở cho việc phân tích
và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được thuận lợi, chính xác.
 Phân loại chi tiết ngành nghề kinh doanh của KH và đối tượng
XHTD
Mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có những đặc thù khác nhau do vậy
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế khác nhau

cũng có những đặc điểm kinh doanh khác nhau. Nếu như không dựa trên những
đặc điểm chung nhất của ngành hay lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động để
phân tích, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp, thì thường dẫn đến kết quả sai
lệch, khơng chính xác. Do đó, việc phân chia các ngành kinh tế trong chấm điểm và
xếp hạng doanh nghiệp sẽ làm cơ sở xây dựng các giá trị chuẩn của từng bộ chỉ tiêu,
nhằm phản ánh tốt nhất đặc thù kinh doanh của từng ngành, từng lĩnh vực. Việc
đánh giá lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng được sát thực khi
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

15
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

phân loại ngành nghề càng chi tiết.
Mặt khác, đối tượng doanh nghiệp rất đa dạng bao gồm doanh nghiệp là khách
hàng truyền thống, doanh nghiệp là khách hàng đã có quan hệ tín dụng lần đầu hoặc
doanh nghiệp là đối tượng ngân hàng sẽ hướng tới,…Mức độ đầy đủ của thông tin liên
quan đến khách hàng khác nhau với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy, cần có
sự phân loại đối tượng khách hàng hợp lý để làm cơ sở xây dựng các bộ chỉ tiêu tương
ứng phù hợp.
 Hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm tài chính và phi tài chính tại
NHTM
Nhóm hạng của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào bộ chỉ tiêu chấm điểm
tương ứng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đang áp dụng XHTD doanh nghiệp trên
cơ sở điểm tổng hợp từ điểm tài chính và phi tài chính của khách hàng. Trên cơ sở
dữ liệu tập trung, các ngân hàng có thể xây dựng bảng thống kê các chỉ tiêu tài

chính trung bình ngành của các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với ngân
hàng mình. Qua đó, mỗi ngân hàng có thể xây dựng bộ chỉ tiêu tài chính, phi tài
chính phù hợp với thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp tại ngân hàng.
 Tăng cường ứng dụng kết quả XHTD doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng. Ngồi mục tiêu tạo căn cứ xây dựng chính sách phân loại nợ
và trích lập dự phịng rủi ro theo điều 7 QĐ 493, NHTM nên xây dựng chính sách
khách hàng, chính sách tài sản đảm bảo và thực hiện chiết xuất các báo cáo chi tiết về
danh mục đầu tư, phân loại khách hàng, thống kê các chỉ tiêu tài chính trung bình
ngành,… trên cơ sở dữ liệu liên quan đến XHTD doanh nghiệp được tập trung toàn
hệ thống. Ngược lại, qua thời gian, việc đánh giá các kết quả báo cáo này sẽ là cơ sở
để điều chỉnh bộ chỉ tiêu của XHTD cho phù hợp hơn với các ngành nghề kinh
doanh, các đối tượng doanh nghiệp, đồng thời đây là cơ sở để có thể điều chỉnh chính
sách khách hàng một cách phù hợp hơn với thực tiễn khách hàng tại ngân hàng
 Xây dựng và duy trì cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động XHTD
Cần phải có cơ chế kiểm tra, giám sát, rà sốt đối với hệ thống xếp hạng
nhằm xác định được các nhược điểm hiện tại, tiềm tàng và khuyến nghị các hành
động chỉnh sửa cần thực hiện, qua đó đảm bảo kết quả xếp hạng chính xác và kiểm
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

16
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

sốt được các xung đột có thể phát sinh.
 Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện XHTD doanh nghiệp

Các nội dung trong phân tích, xếp hạng doanh nghiệp địi hỏi phải tiến hành
phân tích và tổng hợp trên nhiều mặt, vì vậy cán bộ khơng những phải hiểu biết sâu
về nghiệp vụ mà còn phải là người giàu kinh nghiệm, hiểu biết đa lĩnh vực. Do đó,
cần thường xuyên đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, để đáp ứng được
các yêu cầu cao về nền tảng kiến thức và kỹ năng cần thiết trong việc xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.3.1.Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chuẩn mực của dữ liệu phân tích
Chuẩn mực của dữ liệu phân tích định lượng phải phù hợp với chuẩn mực
của mơ hình XHTD mới đảm bảo phân tích định lượng được chính xác, bất kỳ
một sự khác biệt nào cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết quả XHTD.
1.3.1.2. Tính chính xác, trung thực của dữ liệu
Kết quả XHTD phụ thuộc trực tiếp vào số liệu dùng để phân tích, nếu số
liệu dùng để xếp hạng khơng chính xác sẽ dẫn đến kết quả xếp hạng bị sai lệch
hoàn toàn.
1.3.1.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá XHTD
Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và
quá trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành… là
cơ sở hết sức quan trọng trong việc xếp hạng của các tổ chức tín dụng. Một khi hệ
thống thông tin không đầy đủ sẽ khiến cho kết quả xếp hạng thiếu tính thực tiễn và
thiếu chính xác.
1.3.1.4. Năng lực và trình độ của người thực hiện XHTD
Phân tích định tính là sự bổ sung cho phân tích định lượng. Trong khi phân
tích định lượng phụ thuộc vào số liệu thì năng lực và trình độ của người thực
hiện XHTD lại có ý nghĩa quan trọng khi phân tích định tính.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Yếu tố pháp lý
Đối tượng của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chính là các doanh nghiệp,
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân


17
Lớp: TCDN 51A


Chun đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hồng

do đó các quy định của luật pháp về doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn đến việc xếp hạng tín dụng.
Bên cạnh đó, các quy định và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc XHTD. Để hệ
thống này được xây dựng hiệu quả và có ứng dụng cao hơn trong hoạt động quản
trị của các NHTM, NHNN cần có chính sách hỗ trợ như: tổ chức các lớp đào tạo,
xây dựng quy trình chuẩn thực hiện XHTD cho các NHTM. Đồng thời cũng cần
xây dựng chính sách khuyến khích sự hình thành và phát triển các cơng ty xếp
hạng tín dụng chun nghiệp, xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành, ban hành các
chế tài bắt buộc các doanh nghiệp minh bạch hố tình hình tài chính của cơng ty,...
nhằm hỗ trợ các NHTM trong việc thu thập thông tin phục vụ cho việc đưa ra kết
quả XHTD.
1.3.2.2. Sự hỗ trợ của các tổ chức chuyên nghiệp
Nguồn thông tin để thực hiện XHTD doanh nghiệp là rất đa dạng, phong
phú, được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, nếu có được sự hỗ trợ của
các tổ chức XHTD chuyên nghiệp thì việc thu tập các thơng tin đầu vào cho q
trình XHTD của các NHTM sẽ dễ dàng và chính xác hơn, có như vậy, kết quả
XHTD sẽ được phản ánh sát thực và mang tính chun mơn hơn.
1.3.2.3. Chuẩn mực kế tốn
Độ chính xác của kết quả xếp hạng cũng bị ảnh hưởng bởi chuẩn mực kế
toán mà doanh nghiệp sử dụng trong việc lập báo cáo tài chính. Trên thực tế,

khơng thể có kết quả xếp hạng tín dụng thống nhất khi sử dụng các chuẩn mực kế
toán khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng chuẩn mực kế tốn quốc gia thống nhất cho
mọi loại hình doanh nghiệp và phù hợp với chuẩn mực kế tốn quốc tế chính là
điều kiện thuận lợi cho XHTD.
1.3.2.4. Các kết quả thống kê về thông tin ngành kinh tế
Mỗi ngành nghề kinh tế có một đặc điểm riêng, vì vậy, các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành kinh tế khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau.
Do đó, các chỉ tiêu trung bình ngành có vai trị là kim chỉ nam cho các NHTM để
xây dựng các bộ chỉ tiêu tương ứng cho các ngành kinh tế khác nhau.
Tóm lại, việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ở các Ngân hàng thương mại chịu
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

18
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

tác động bởi nhiều yếu tố từ bên trong ngân hàng cũng như từ các nhân tố từ bên
ngoài ngân hàng. Việc xem xét các nhân tố tác động đến kết quả xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là cơ sở lý luận cho việc đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Tuỳ theo thực trạng xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp của mỗi Ngân hàng thương mại mà có thể đưa ra các giải pháp cụ thể, phù
hợp.

Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

19

Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/04/1963, tiền
thân là Sở quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại
thương đã từng bước khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong nhiều lĩnh vực như
thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, phát hành thẻ, ứng
dụng công nghệ tiến tiến vào trong hoạt động ngân hàng và cũng là ngân hàng có
nguồn vốn vào loại lớn nhất Việt Nam.
Là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
vào năm 1994, từ đó đến nay Ngân hàng TMCP Ngoại thương đã là thành viên
của nhiều hiệp hội quốc tế như Hiệp hội ngân hàng Châu Á, ASEAN Pacific
Bankers Club, tổ chức thanh tốn tồn cầu Swift, tổ chức thẻ quốc tế Visa Card,
Master Card.
Với bề dày kinh nghiệm và thành tích hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
cùng với một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, tinh thơng nghiệp vụ, từ năm 1996 đến
2001 Ngân hàng TMCP Ngoại thương được ngân hàng Chase Manhattan trao tặng
chứng nhận “Chất lượng dịch vụ tốt nhất”, trong năm năm liên tục từ 2000 đến
2004 được tạp chí có uy tín trên thế giới - The Banker bình chọn là “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam”, năm 2008 Vietcombank được trao tặng giải thưởng – cúp vàng

“Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam”.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày
25/11/1991 là đơn vị trực thuộc, hạch toán chung với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Trung ương. Đó cũng là nơi mà các quy định, chính sách của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương được thực thi đầu tiên. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2006, Sở
giao dịch tách ra hoạt động như là một chi nhánh độc lập. Đến tháng 01 năm 2008
Sở giao dịch chuyển trụ sở về 31-33 Ngơ Quyền – Hồn Kiếm – Hà Nội.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là một Chi nhánh
Sinh viên: Phạm Thị Phương Ngân

20
Lớp: TCDN 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Lê Đức Hoàng

quan trọng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, là nơi để Hội
sở chính thực hiện triển khai thử nghiệm các sản phẩm mới, là một trong những
Chi nhánh có số vốn huy động lớn trong hệ thống.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Mỹ Hào

Phó Giám đốc
Phạm Thị Mai

Phó Giám đốc
Nguyễn Hùng

Sơn

Phó Giám Đốc
GIÁM ĐỐCNguyễn Thị
Nguyễn Mỹ Hào
Bích Thủy

Phịng KH
đặc biệtPhó Giám

Phịng QL
nợ
Phó Giám

đốc
Phịng Phạm Thị
Ngân quỹ Mai

đốc
Phịng Nguyễn
SMEHùng Sơn

Phịng
ĐTDA

Phịng

Phịng
Phịng Tin
học QL nợ


Phòng
HC-QT KH

Phòng quỹ
KH đặc
ATM

biệt
Phòng
PhòngNgân
GD quỹ
16

Phòng
Phòng KH
SME
thể nhân

Phòng

GIÁM ĐỐC
Phòng
Nguyễn
Mỹ Hào
Phòng QL

ĐTDA
Nhân sự


Phịng
Phó
Bảo
lãnhGiám

Đốc
Nguyễn
Phịng
TT Thị
thẻ
Bích Thủy
PhịngPhịng
TTQT
Bảo lãnh

Phịng
TT thẻ

Phịng Vốn
Phó Giám Đốc
&KDNT

Phạm Thị
CácHương
phịng Giang
GD

Phịng
Phịng KD
DV Vốn

&KDNT
Các
phịng

Phịng
GD
KTGD

Phịng KD
Phịng
DV
TTQT
Phó Giám Đốc
Phó Giám
Phịng
đốc
Phịng
Phịng
Phạm
Thị
Đốc
P. KT GS
Phạm
Thị
KTGD
Hương Giang
T T QL
GD 16
Nguyễn Thị
Mai

Nhân
Tổ
xử lý Bích Thủy
Phịng
sự
nợ
xấu hàng TMCP NT VN
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ Phòng
chức của Sở giao dịch
Ngân
Phòng
Phòng
KT-TC
Phòng
Phòng
KH đặc
QL nợ
KH
P. KT
Vốn
Bảo lãnh
Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch được GS
xâyTdựng
biệt
T theo mơ hình ngành dọc,
&KDNT
Phịng
Phịng
Các
phịng

Phịng
Phịng
baoNgân
gồmquỹ
Ban giám đốc và các phòng, ban chức năng.
GD
SME
ĐTDA
TT thẻ
 Các phòng nghiệp
thành các khối như sau
Phòng vụ được chia Phòng
Phòng KD
Phòng
Phòng
Tin học
DV
TTQT
HC-QT
quỹ Khối
ATM Tín dụng: Bao gồm các Phịng: Phịng
Khách hàng, phịng Tín dụng
Phịng

Phịng KTATM
TCquỹ
Phó
Giám

Phịng

Tin học
Phó Giám
đốc
Phịng
Nguyễn
KH thể
Hùng Sơn
nhân

Phịng
KH

Phó Giám Đốc
Phạm Thị Hương
Giang

Phòng

Tổ xử lý
nợ xấuHC-QT

Phòng
Phòng
Phòng
doanh
nghiệp nhỏ và vừaPhòng
(SMEs), Phòng Đầu
tư dự án, Phòng Quản lý nợ,
KTGD
QL

GD 16
KH thể
Nhân
nhân
21
Tổ
xử lý
SinhPhòng
viên: Phạm Thị Phương
Ngân
sự
nợ xấu
Lớp: TCDN 51A
KT-TC
P. KT
GS T T


×