Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÀI tập lớn tìm hiểu công tác thanh tra tại nhà máy nước giải khát tân hiệp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.79 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lời mở đầu
Ngày nay, xã hội đang ngày càng phát triển, đi cùng với đó là hàng loạt
vấn đề được đưa ra và cần giải quyết. Những sai phạm về luật, cũng như những
vụ việc liên quan đến các hoạt động trong xã hội như kinh doanh, sản xuất, đất
đai… cũng từ đó mà nảy sinh. Công tác thanh tra, kiểm tra ra đời nhằm mục
đích tháo gỡ những vấn đề đó, đưa xã hội gần hơn với sự công bằng, tránh các
hiện tượng phạm pháp. Tuy nhiên, chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa
đạt được những gì mà nhà nước và nhân dân mong muốn. Hiệu quả mà thanh,
kiểm tra mang lại vẫn đang là dấu hỏi lớn. Vì vậy chúng tơi làm đề tài “Tìm hiểu
cơng tác Thanh tra tại nhà máy nước giải khát Tân Hiệp Phát “ để tìm hiểu rõ
hơn về công tác thanh tra ở nước ta, qua đó đưa ra những nhận xét khách quan
nhất cũng như góp ý những giải pháp góp phần đưa cơng tác thanh tra ngày càng
lớn mạnh, mang lại hiệu quả cao đáp ứng kỳ vọng của nhà nước và nhân dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đưa ra dựa trên kết quả từ các cuộc thanh tra của cơ quan chức
năng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát.
Từ những kết quả đó, chúng ta sẽ tìm ra những điểm tốt cũng như những sai
phạm trong hoạt động kinh doanh, sản xuất. Dựa vào quy trình,kết luận thanh
tra, kiểm tra cũng sẽ tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của công tác thanh tra
để từ đó làm căn cứ đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu quả, tăng tính khả
thi của hoạt động thanh tra tránh các tình trạng thanh tra qua loa, bưng bít, che
giấu sai phạm của các đối tượng bị thanh tra.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng :
Công tác Thanh tra, kiểm tra đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát.


Địa chỉ : 219 Đại lộ Bình Dương, P. Vĩnh Phú, TX. Thuận An, BÌnh
Dương
Phạm vi nghiên cứu :
2


Tìm hiểu cơng tác thanh tra nhà máy bao gồm tất cả các hoạt động của
nhà máy nước giải khát Tân Hiệp Phát từ nguyên liệu đầu vào, quy trình, cơng
nghệ sản xuất, đóng gói, xả thải đến việc tiêu thụ sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập xử lý thông tin số liệu:
Thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động sản xuất, xả thải , tiêu thụ
sản phẩn của công ty đồng thời lấy số liệu từ thị trường. Tiến hành phân tích số
liệu để xem xét các sai phạm của nhà máy, tìm ra những ảnh hưởng xấu tới môi
trường và người tiêu dùng.
Phương pháp so sánh :
Tiến hành so sánh các mẫu thử sản phẩm cũng như các mẫu thử chất thải
với các quy chuẩn Việt Nam hiện hành, kịp thời phát hiện các vấn đề về chất
lượng sản phẩm cũng như ô nhiễm môi trường.
Phương pháp quan sát :
Quan sát tổng quan tồn bộ quy trình vận hành, quy trình xử lý chất
thải… để đánh giá chung về hoạt động cả nhà máy.
Phương pháp nhận xét, đánh giá :
Dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra chúng ta sẽ tìm hiểu và đưa ra các ưu
điểm của quá trình thanh tra cũng như tìm ra những kẽ hở, thiếu sót trong q
trình thanh tra, đánh giá mức độ hiệu quả của cuộc thanh tra.
5 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài lấy kết quả từ cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với Công ty
trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát, dựa vào kết quả thanh
tra để tìm hiểu về quy trình thanh tra thực tế, những ưu điểm cũng như hiệu quả

của cuộc thanh tra. Từ đó đưa ra các biện pháp, giải pháp, góp ý thích hợp cho
q trình thanh tra, kiểm tra hiện nay ở nước ta. Nhằm xây dựng một xã hội bền
vững hơn, đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật ảnh hưởng xấu tới cộng đồng.

3


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA
1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra : là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật cùa
tổ chức, cá nhân do tố chức, người có thấm quyền thực hiện theo trình tự pháp
luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích họp pháp của chủ thể quyền sở hừu công nghiệp và tổ
chức, cá nhân khác.
Kiểm tra : Là một dạng hoạt động xem xét thực tế về sự kiện, kết quả ,
của hoạt động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng nhằm tác động
điều chỉnh hoạt động của con người cho phù hợp với mục đích đặt ra.
1.2. Mục đích thanh tra
- Phịng ngừa , phát hiện các sơ hở trong cơ chế quản lý các hành vi – vi
phạm pháp luật.
- Phát hiện các sơ hở trong cơ chế quản lí, chính sách ,pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền .Các biện pháp khắc phục , phát huy
nhân tố tích cực.
- Góp phần nâng cao hiệu lực , hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước ,quyền lợi , lợi ích hợp pháp.
1.3. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra
Để công tác thanh tra đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
-


Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,

cơng khai, dân chủ, kịp thời.
-

Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra

giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
-

Khơng làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tô chức, cá

nhân là đối tượng thanh tra.
Hiện nay, với sự phát triển của đất nước thì các vụ vi phạm pháp luật ngày
càng nhiều hơn, nên công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng cần thiết hơn để phát
hiện và xử lý vi phạm, đem lại sự cơng bằng cho tồn xã hội.
4


CHƯƠNG II: NỘI DUNG THANH TRA
2.1. Giới thiệu chung về nhà máy nước giải khát Tân Hiệp Phát.
Được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là nhà máy bia Bến Thành, Tân
Hiệp Phát (THP) đã vươn vai trở thành tập đồn nước giải khát hùng mạnh với
những dịng sản phẩm có lợi cho sức khoẻ. Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp tiên
phong trong việc thay đổi thói quen giải khát của người dân Việt Nam: thân
thiện hơn với thức uống đóng chai có lợi cho sức khỏe. Các sản phẩm như Trà
xanh Không Độ, Trà thảo mộc Dr.Thanh, nước tăng lực Number 1, sữa đậu nành
Number 1 Soya,…đang là những thương hiệu hàng đầu trên thị trường, đã
chứng tỏ được Tân Hiệp Phát luôn đi đầu trong việc tiếp cận và hiểu rõ những

nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng.

Hình 2.1: Nhà máy nước giải khát Tân Hiệp Phát
Sản phẩm của Tân Hiệp Phát liên tục đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất
lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương Hiệu Quốc Gia
năm 2010, cùng nhiều giải thưởng có giá trị khác, được tin dùng rộng rãi nhờ
đảm bảo công tác quản lý chất lượng và bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn
ISO tích hợp: Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
5


(1999), hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 (2006) và
hệ thống Quản lý Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm theo tiêu chuẩn HACCP (2006).
Với hoài bão “trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh
doanh chính: thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”, Tân Hiệp Phát đã
khơng ngừng đầu tư phát triển hệ thống dây chuyền sản xuất, hiện đại hóa kỹ
thuật cơng nghệ, và tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều
công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất như dây chuyền chiết lạnh vô
trùng Aseptic, dây chuyền công nghệ châu Âu, Nhật Bản. Thêm đó, Tân Hiệp
Phát có được đội ngũ 4000 cán bộ, nhân viên có chun mơn, được đào tạo bài
bản trong và ngồi nước, có kinh nghiệm, nhiệt tình, tâm huyết vì sự phát triển
của cơng ty.

Hình 2.2: Dây chuyền đóng gói sản phẩm
Hiện nay, Tân Hiệp Phát đã trở thành một trong những tập đoàn lớn nhất
Việt Nam với doanh thu tăng trưởng hàng năm ở mức hàng nghìn tỉ đồng, sản
lượng tăng trưởng bình quân từ năm 2007 đến năm 2010 là 40%, luôn dẫn đầu
trên thị trường nước giải khát trong nước và vươn tầm thế giới.
Là một trong những tập đoàn nước giải khát lớn nhất Việt Nam, Tân Hiệp Phát
luôn khẳng định được uy tín và chất lượng của mình. Tuy nhiên, thời gian gần

đây cũng xuất hiện những sai phạm không hay liên quan đến các sản phẩm của
công ty. Một số trường hợp được người tiêu dùng phản ánh như có các vật thể
6


lạ, vi sinh vật trong các sản phẩm hoặc sản phẩm bị làm nhái, chất lượng không
đảm bảo. Để bảo vệ người tiêu dùng cũng như giúp công ty kiểm sốt tốt hơn
chất lượng sản phẩm của mình, các cơ quan chức năng đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra hoạt động sản xuất của nhà máy.
2.2. Quyết định thanh tra
Căn cứ công văn số 344/ATTP- ND ngày 10/02/2015 của Cục An toàn
thực phẩm
– Bộ Y tế về việc xác minh, xử lý thơng tin phản ảnh về an tồn vệ sinh
thực phẩm.
Thực hiện quyết định 106/QĐ-SYT ngày 11/02/2015 của Giám đốc sở Y
tế Tỉnh Bình Dương về thành lập Đồn Thanh tra đột xuất về An tồn thực phẩm
tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát vào ngày
13/02/2015, Đoàn Thanh tra theo quyết định nêu trên đã thanh tra tại công ty.
Ngày 14/02/2015, Giám đốc sở Y tế đã ký ban hành Kết luận số 242/KL-SYT về
thanh tra đột xuất tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân
Hiệp Phát.
Thực hiện luật Thanh tra số 56/2010/QH12, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/09/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều luật của Thanh tra và được sự ủy quyền của Giám đốc sở Y tế - Người ra
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn Thanh tra gửi bản kết luận Thanh tra để
thông báo và yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân
Hiệp Phát nghiêm túc thực hiện theo kết luận số 242/KL-SYT ngày 14/02/2015
của Giám đốc sở Y tế ( có kết luận thanh tra kèm theo ).
Sau khi tiến hành thanh tra, kết quả thanh tra sẽ được gửi tới các đơn vị
liên quan :

- Cục ATTP ( để báo cáo )
- Thanh tra Bộ Y tế ( để báo cáo)
- Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ( để biết )
- Công ty Tân Hiệp Phát ( để thực hiện )
- Chi cục ATVSTP
7


- Chi cục QLTT
- PC49- Công an Tỉnh
- Trang thong tin điện tử SYT
- Lưu : VT, TT
2.3. Nội dung, kết quả thanh tra
Thực hiện quyết định 106/QĐ-SYT ngày 11/02/2015 của Giám đốc sở Y
tế Tỉnh Bình Dương về thành lập Đoàn Thanh tra đột xuất về An toàn thực phẩm
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát vào ngày
13/02/2015, Đoàn Thanh tra theo quyết định nêu trên đã thanh tra tại công ty.
Giám đốc Sở Y tế kết luận thanh tra như sau :
2.3.1. Về hồ sơ pháp lý và công bố sản phẩm.
a, Hồ sơ pháp lý .
Công ty Tân Hiệp Phát có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cơng
ty trách nhiệm hữu hạn số : 0301387752, đăng ký thay đổi lần 27 ngày
11/11/2014 do Sở Kế hoạch – đầu tư tỉnh Bình Dương cấp, Giám đốc là bà Trần
Ngọc Bích.
Cơng ty đã được Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP số 08/2015/ ATTP – CNĐK ngày
08/01/2015.
Ngồi ra cơng ty đạt 3 giấy chứng nhận :
- ISO 14001:2004 số 139178- AE-VNM- RvA ngày 22/08/2013 do DNV
cấp.

- HACCP : Số 139179 – 2013- AFSMS- VNM- RvA ngày 04/09/2013 do
DNV cấp.
- ISO 9001:2008 số 139177-2013-AQ- VNM- RvA ngày 22/08/2013 do
DNV cấp.
b, Về công bố tiêu chuẩn sản phẩm/ công bố hợp quy/ công bố phù hợp
quy định.

8


Công ty đã công bố tiêu chuẩn sản phẩm/ công bố hợp quy/ công bố phù
hợp quy định cho 9 sản phẩm nước giải khát, thực phẩm chức năng tại cục
ATTP, chi cục ATVSTP Bình Dương như sau :
- Nước tăng lực Number one Dâu ( số 1459/2012/ ATTP- XNCB ngày
13/09/2012 do cục ATTP cấp )
- Nước tăng lực Number one chai pet (số 22504/ 2013/ ATTP-XNCB
ngày 30/10/2013 do cục ATTP cấp )
- Nước tăng lực Number one chai thủy tinh ( số 22503/ 2013/ ATTPXNCB ngày 30/10/2013 do cục ATTP cấp )
- Nước tăng lực Number one chanh ( số 6651/ 2012/ YT- CNTC ngày
08/06/2012 do cục ATTP cấp )
- Sữa đậu nành tự nhiên Number one Soya chai thủy tinh số
(67/2014/YTBD- TNCB ngày 20/03/2014 do Chi cục ATVSTP tỉnh Bình Dương
cấp )
- TPCN Trà xanh vị chanh Khơng độ chai pet ( số 6665/2012/ YT-CNTC
ngày 08/06/2012 do cục ATTP cấp )
- TPCN Trà thảo mộc Dr.Thanh chai pet 350ml ( số 6653/2012/ YTCNTC ngày 08/06/2012 do cục ATTP cấp )
- TPCN Trà thảo mộc Dr.Thanh chai pet 500ml ( số 6662/2012/ YTCNTC ngày 08/06/2012 do cục ATTP cấp )
- TPCN Trà Ơ long Khơng độ Linh chi ( số 22166/ 2014/ATTP- XNCB
ngày 23/10/2014 do cục ATTP cấp )
Tất cả 09/09 sản phẩm có giấy chứng nhận cịn hiệu lực, khơng có sản

phẩm có giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc khơng có giấy chứng nhận.
2.3.2. Về ghi nhãn sản phẩm
Kết quả kiểm tra 04 nhãn của các sản phẩm như sau : TPCN Trà thảo mộc
Dr.Thanh chai pet 350ml ; TPCN Trà xanh vị chanh Không độ chai pet; Sữa đậu
nành tự nhiên Number one Soya chai thủy tinh; Nước tăng lực Number one chai
thủy tinh. Tất cả 04/04 nhãn sản phẩm thực hiện đúng theo công bố tiêu chuẩn
sản phẩm/ công bố hợp quy/ công bố phù hợp quy định.
9


2.3.3. Về quảng cáo sản phẩm
Tổng số loại tài liệu quảng cáo là 03 bao gồm :
- Số 1278/2014/ XNQC- ATTP do cục ATTP cấp ngày 22/7/2014 cho các
sản phẩm: Trà xanh vị chanh, trà xanh vị chanh ít đường.
- Số 1227/2014/ XNQC- ATTP do cục ATTP cấp ngày 10/7/2014 cho các
sản phẩm : TPCN trà thảo mộc Dr. Thanh.
- Số 1197/2014/ XNQC- ATTP do cục ATTP cấp ngày 11/10/2013 cho các
sản phẩm: Nước tăng lực Number one.
Theo báo cáo, các tài liệu quảng cáo trên được sử dụng trên báo chí, ngồi
trời, internet, xe, nhà chờ…
Các tài liệu quảng cáo đều đã được đăng ký nội dung tại Cục An Tồn
Thực Phẩm theo quy định, có nội dung đúng với nội dung đã đăng ký ( 03/ 03
tài liệu quảng cáo ).
2.3.4. Về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ và
con người.
- Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người :
Khu sản xuất được xây dựng theo quy trình một chiều, phân thành từng khu
cách biệt giữa các công đoạn riêng biệt ( Tiếp nhận nguyên liệu, làm sạch
nguyên liệu, phối trộn, chiết rót, thành phẩm và kho thành phẩm ). Trần, sàn ,
tường, khu sản xuất màu sang, không thấm nước, sàn được sơn bằng sơn chống

thấm chun dụng. Cửa được đóng kín mỗi khi ra vào. Đặc điểm thiết kế và bảo
quản phù hợp với năng lực sản xuất, chế biến nước giải khát và thực phẩm chức
năng ; ngăn ngừa sự xâm nhập của côn trùng, động vật gây hại, dễ áp dụng các
biện pháp xử lý vệ sinh, có lịch làm vệ sinh định kỳ. Các máy móc và hệ thống
vận hành sản xuất được làm bằng vật liệu đảm bảo an tồn thực phẩm, có thiết
bị giám sát chất lượng và đang hoạt động tốt.
- Về điều kiện con người, nhân viên được trang bị trang phục riêng, có
nón, khẩu trang, găng tay, giày bảo hộ.
- Về công tác tập huấn ATTP của người trực tiếp sản xuất , kinh doanh và
chủ cơ sở : Cơng ty có giấy xác nhận kiến thức ATTP cho 211 người do Chi cục
10


ATVSTP tỉnh Bình Dương cấp. Khám sức khỏe cho người trực tiếp sản xuất ,
kinh doanh và chủ cơ sở : Công ty tổ chức thành 2 đợt vào tháng 7/2014 cho
1390 người và tháng 1/2015 cho 575 người do Trung tâm Sức khỏe Lao động
Mơi trường tỉnh Bình Dương khám.
- Về bảo quản, theo dõi hạn dùng và nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm: Kho được bố trí thuận lợi và phù hợp trong quá trình xuất nhập nguyên
liệu, bảo quản nguyên vật liệu. Trong kho lưu giữ nhiều loại nguyên liệu, phụ
gia thực phẩm và được sắp xếp gọn gàng dễ lấy, dễ tìm theo nguyên tắc xuất
hàng từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, ưu tiên xuất trước các mặt hàng có
hạn sử dụng ngắn. Ở mỗi nguyên liệu, phụ gia thực phẩm có gắn thẻ kho ghi đầy
đủ thông tin về nguồn hàng , xuất xứ, số lượng… Ký hiệu khu vực để hàng, thời
gian nhập, phương thức bảo quản, hạn sử dụng... Nhiệt độ bảo quản phù hợp với
điều kiện bảo quản ghi trên nhãn hàng hóa. Tất cả hồ sơ theo dõi xuất, nhập, tồn
nguyên liệu, sản phẩm, thông tin lô hàng, hạn sử dụng được lưu dữ liệu trên
máy tính và cập nhật kịp thời. Tất cả đều còn trong hạn sử dụng. Đoàn thanh tra
đã kiểm tra ngẫu nhiên 2 loại nguyên liệu gồm :
+ Kim Ngân Hoa mua từ Cơng ty cổ phần Hóa dược Việt Nam, cung cấp

được hóa đơn và hợp đồng cung cấp hàng hóa.
+ Trà lá Thái Nguyên mua từ Công ty cổ phần Trà Nam Việt Nam, cung
cấp được hóa đơn và hợp đồng cung cấp hàng hóa.
Tại thời điểm thanh tra , Đồn thanh tra ghi nhận được tại các dây chuyền
sản xuất như sau :
Kiểm tra dây chuyền sản xuất chai pet ( Sản phẩm :Nước tăng lực
Number One, TPCN trà thảo mộc Dr.Thanh)
- Trước khi vào khu vực sản xuất, nhân viên tuân thủ nghiêm ngặt các quy
trình vệ sinh cá nhân, mặc đồ bảo hộ vô trùng chuyên biệt, sau đó phải qua hệ
thống air shower ( bao gồm 2 lớp của kính ) có tác dụng loại bỏ các tác nhân vật
lý.
- Kiểm tra nguyên liệu và phòng phối trộn ngun liệu :
+ Khu vực khơng có sự xâm nhập của côn trùng.
11


+ Nguyên liệu trước khi nhập vào phải được kiểm tra chất lượng bao gồm
các chỉ tiêu như độ Brix, pH, độ màu, mùi, chứng từ, nguồn gốc, xuất xứ của
nguyên liệu.
- Kiểm tra hệ thống thổi chai:
Công ty tự sản xuất bằng quy trình khép kín để loại bỏ các mối nguy vật
lý và sinh học và kết nối với quy trình chiết rót khép kín.Ngun liệu từ hạt
nhựa được QC kiểm tra chất lượng ( Chỉ tiêu về ngoại quan, kích thước, khối
lượng, vi sinh). Sau đó, nhựa được đưa vào hệ thống hóa dẻo và nén lại bởi thiết
bị đùn sau đó được ép phun vào khn và làm lạnh để định hình ( chai và nắp ).
- Khâu tiệt trùng:
Dung dịch sản phẩm, qua hệ thống tiệt trùng bằng công nghệ UHT ở nhiệt
độ 140 độ C trong thời gian 30 giây, để bảo đảm loại bỏ tất cả các vi sinh vật
trước khi qua công đoạn chiết chai. Nhiệt độ và thời gian tiệt trùng được ghi
nhận và kiểm soát liên tục bằng hệ thống tự động.

- Kiểm tra q trình chiết rót và đóng nắp :
Q trình chiết rót và đóng nắp được thực hiện trong điều kiện vô trùng,
dây chuyền tự động, khép kín. Chai được thổi từ máy thổi sau đó được hệ thống
cầu tải gió vơ trùng chuyển đến phịng chiết ( được thiết kế cách âm cách nhiệt
và môi trường áp suất dương bởi khơng khí sạch qua hệ thống lọc 0,2 µm ) ; tại
đây chai và nắp được khử trùng trước khi đưa vào chiết rót và đóng nắp. Các
thơng số trong q trình vận hành chiết rót được máy tự động kiểm soát liên tục
như nhiệt độ, áp suất, nồng độ… để đảm bảo các yếu tố vơ trùng được duy trì
liên tục trong tồn bộ quy trình. Các chỉ tiêu chất lượng thành phẩm bảo gồm độ
Brix, pH, độ màu, mùi, ngoại quan… được QC lấy mẫu kiểm tra theo kế hoạch
kiểm tra chất lượng để đảm bảo đầu ra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn thành
phẩm . Sau khi hồn thành q trình chiết và đóng nắp, chai sẽ qua máy in hạn
sử dụng và qua thiết bị kiểm tra chai để loại bỏ các chai khơng đạt tiêu chuẩn
( thiếu thể tích, đóng nắp không đạt yêu cầu, các lỗi trên thân chai….. ). Những
chai không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại ra khỏi đường truyền bởi thiết bị Check
mark ( của Đức sản xuất ). Tất cả các thiết bị trong dây chuyền đều được nhà sản
12


xuất Sidel ( Pháp ) bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ.
* Kiểm tra dây chuyền sản xuất chai thủy tinh ( sản phẩm sữa đậu nành
Number one soya, nước tăng lực Number One )
- Tại thời điểm thanh tra dây chuyền sản xuất sữa đậu nành Number One
soya và nước tăng lực Number One đang tạm ngừng sản xuất.
- Dây chuyền sản xuất tự động, khép kín, có hệ thống lưới chắn ngăn chặn
sự xâm nhập của côn trùng, vật lạ.
- Có bồn rửa tay, xà phịng, máy sấy khô và cồn tiệt khuẩn cho nhân viên
vệ sinh tay trước khi vào khu vực sản xuất.
2.3.5. Về bảo quản sản phẩm, thành phẩm
Các sản phẩm đểu được sắp xếp gọn gang đặt trên giá, kệ trong kho bảo

quản ở nhiệt độ thường.
2.3.6. Về thực hiện kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm và nguồn nước dùng để
sản xuất chế biến.
Các sản phẩm nước giải khát và TPCN đều có kết quả thử nghiệm định kỳ
của Công ty CP DV KHCN Sắc Ký Hải Đăng ( 79 Trương Định, Quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh ) vào ngày 29/01/2015 bao gồm 28 tiêu chí nằm trong giới hạn quy
định.
Kết quả xét nghiệm nguồn nước dùng cho sản xuất, chế biến định kỳ được
thực hiện ngày 27/12/2014 của Công ty CP DV KHCN Sắc Ký Hải Đăng thực
hiện 33 chỉ tiêu kết quả phù hợp quy định theo QCVN 01: 2009/ BYT.
2.3.7. Về lấy mẫu sản phẩm để kiểm nghiệm
Đồn thanh tra khơng tiến hành lấy mẫu sản phẩm để kiểm nghiệm.
2.3.8. Về công tác bảo vệ môi trường
Công ty đã lập đề án bảo vệ môi trường “ Nhà máy bia và nước giải khát
Number One cơng suất 262,7 triệu lít/ năm “ đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường (TNMT ) tỉnh Bình Dương phê duyệt tại Quyết định 131/QĐ- STNMT
ngày 10/02/2010.
- Giấy xác nhận đã thực hiện các cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường
giai đoạn vận hành dự án số 273/ GXN- STNMT ngày 20/01/2012.
13


- Đã được Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài ngun và mơi trường tỉnh
Bình Dương cấp sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại mã số QLCTNH:
74.000.528.T cấp lần 2 ngày 10/02/2012.
- Có giấy khai thác nước dưới đất số 18/ GP-STNMT ngày 19/01/2010 và
được gia hạn tại quyết định số 890/ QĐ- STNMT ngày 19/09/2012 của Sở Tài
ngun và mơi trường tỉnh Bình Dương.
- Có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước số 218/ GP-STNMT và được
gia hạn tại quyết định số 492/ QĐ- STNMT ngày 20/06/2013 của Sở Tài nguyên

và môi trường tỉnh Bình Dương.
Thực tế tại thời điểm thanh tra :
- Cơng ty có xây dựng hệ thống nước thải với cơng suất
9200m3/ngày.đêm, theo báo cáo lượng nước thải phát sinh của cơng ty
900m3/ngày.đêm. Hiện tại, hệ thống đang vận hành bình thường.
- Khí thải : có 4 lị hơi đốt, ngun liệu bằng than đá, cơng suất mỗi lị 25
tấn/h ( luân phiên vận hành 2 lò, bảo dưỡng 2 lò ). Có hệ thống xử lý khí thải
bằng Cyclon và màng nước.
- Chất thải rắn, chất thải thông thường, chất thải nguy hại được thu gom
và lưu chứa theo đúng quy định.
2.3.9. Về tiếp các đoàn thanh kiểm tra trong năm 2014
Trong năm, Công ty Tân Hiệp Phát đã tiếp 05 đồn thanh tra chun
ngành về ATTP, mơi trường :
- Đoàn Liên ngành theo quyết định số 1340/ QĐ-UBND ngày 03/06/2013
của UBND tỉnh Bình Dương, kiểm tra ngày 16/04/2014.
- Đồn Thanh tra theo quyết định số 382/QĐ- ATTP ngày 28/07/2014 của
Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, thanh tra ngày 01/08/2014.
- Đoàn Kiểm tra theo QĐ số 185/ QĐ- STNMT ngày 08/04/2014 của sở
Tài nguyên và Môi trường, kiểm tra ngày 14/08/2014.
- Đoàn Kiểm tra theo QĐ số 1170/ QĐ- TCMT ngày 20/10/2014 của Tổng
cục Môi trường, kiểm tra ngày 20/10/2014.
14


- Đoàn Thanh tra chuyên ngành theo quyết định số 768/QĐ- ATTP ngày
19/12/2014 của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương, thanh tra
ngày 25/12/2014.
Kết quả thanh kiểm tra cho thấy Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương
mại dịch vụ Tân Hiệp Phát chấp hành đúng các quy định An tồn thực phẩm
theo thơng tư 15/2012/TT-BYT. Các kết quả xét nghiệm nội bộ của Công ty

trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát và kết quả xét nghiệm
chất lượng kiểm chứng của cơ quan chức năng trong thời gian qua đều đạt yêu
cầu, tiêu chuẩn chất lượng theo nội dung Công bố phù hợp Quy định An tồn
thực phẩm/ cơng bố hợp quy/ chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm.
2.4. Kết luận thanh tra
2.4.1. Ưu điểm
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát chấp
hành đúng theo quy định pháp luật về điều kiện An toàn thực phẩm được quy
định tại thông tư 15/2012/TT-BYT
- Chưa phát hiện các yếu tố nguy cơ về cơ sở vật chất, vận hành quy trình
hoạt động sản xuất, khả năng cho cơn trùng xâm nhập, gây hại dẫn đến gây mất
an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Về hồ sơ pháp lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân
Hiệp Phát đã được cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
`kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện An tồn vệ sinh thực phẩm, cơng bố
phù hợp An tồn vệ sinh thực phẩm/ cơng bố hợp quy/ chứng nhận tiêu chuẩn
sản phẩm đúng quy định pháp luật và còn hiệu lực ( đã kiểm tra 09 sản phẩm ).
Các sản phẩm đều có kết quả thử nghiệm định kỳ của Công ty Dịch vụ Khoa học
công nghệ Sắc Ký Hải Đăng vào ngày 29/01/2015 bao gồm 28 chỉ tiêu nằm
trong giới hạn quy định, đạt tiêu chuẩn.
- Công ty đã đạt được các Giấy chứng nhận ISO 14001: 2004 về mơi
trường; HACCP; ISO 9001:2008 và đã có biện pháp kiểm sốt và dự phịng
khơng để xảy ra mất an toàn thực phẩm.
15


- Tại thời điểm thanh tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra dây chuyền sản xuất
chai pet ( sản phẩm nước tăng lực number one, TPCN trà thảo mộc Dr.Thanh)
đang hoạt động và dây chuyền sản xuất chai thủy tinh ( Sữa đậu nành Number
one soya, nước tăng lực number one ) đang tạm ngừng sản xuất.

- Cơng ty có đầy đủ giấy tờ pháp lý về bảo vệ môi trường như :
+ Có lập đề án bảo vệ mơi trường đã được phê duyệt.
+ Sổ đăng ký nguồn thải chất thải nguy hại.
+ Giấy khai thác nước dưới đất
+ Giấy phép xả thải vào nguồn nước.
Cơng ty có xây dựng hệ thống xử lý nước thải, đang vận hành bình
thường, có hệ thống xử lý khí thải bằng Cyclon và màng nước, chất thải rắn,
chất thải thông thường, chất thải nguy hại được thu gom và lưu chứa theo đúng
quy định.
Trong năm 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân
Hiệp Phát đã tiếp 05 đoàn thanh,kiểm tra chuyên ngành về An toàn vệ sinh thực
phẩm và môi trường. Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy Công ty trách nhiệm
hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát chấp hành đúng các quy định về
ATTP theo Thông tư 15/2012/ TT- BYT.
2.4.2. Một số tồn tại, vi phạm
- Quy trình rửa tay niêm yết bằng hệ thống vòi tự động hoặc mở nước
bằng chân nhưng thực tế mở bằng tay.
- Khu vực chiết rót chai thủy tinh sữa đậu nành Soya, trần nhà chưa
phẳng.
16


- Tại kho nguyên liệu Kim Ngân Hoa được sắp xếp cách tường 30cm
nhưng có chèn các pallet.
2.5. Các biện pháp xử lý đã áp dụng
2.5.1. Đoàn thanh tra đã u cầu cơng ty Tân Hiệp Phát
Tập trung rà sốt Chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP để nhận diện và kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả đối với các mối nguy cơ
về an tồn thực phẩm.
Duy trì việc giám sát, kiểm tra thành phẩm sản phẩm, bảo đảm hệ thống

loại bỏ sản phẩm lỗi hoạt động hiệu quả, kết hợp quan sát từng đơn vị chai nước
giải khát, thực phẩm chức năng ( nước tăng lực number one, TPCN trà thảo mộc
Dr.Thanh..) phát hiện kịp thời những bất thường nếu xảy ra.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát tiếp tục
phối hợp, hợp tác với các cơ quan chức năng như Chi cục ATVSTP, sở Y tế…
theo dõi các thơng tin có liên quan đến chất lượng sản phẩm và có báo cáo kịp
thời về sở Y tế ( qua Thanh tra ).
2.5.2. Đoàn thanh tra đã xử lý các tồn tại , vi phạm tại cơng ty.
- Đồn thanh tra u cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch
vụ Tân Hiệp Phát có cơng văn giải trình các tồn tại và đề xuất giải pháp khắc
phục gửi về Thanh tra sở Y tế tỉnh Bình Dương : tầng 15, tháp A, Trung tâm
hành chính tỉnh Bình Dương, P.Hịa Phú, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
trước ngày 27/02/2015.
- Sau khi có cơng văn giải trình của cơng ty, Đồn Thanh tra sẽ thơng báo
hình thức xử lý chính thức và nếu có sai phạm sẽ tiến hành tiếp tục thanh tra
trong thời gian tới.

17


2.6. Kiến nghị
Yêu cầu công ty thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nước giải khát và thực phẩm
chức năng. Công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm khi lưu hành phù hợp với các
tiêu chuẩn công bố.
Trên đây là kết luận Thanh tra đột xuất về An tồn vệ sinh thực phẩm tại
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát. Giám đốc sở
Y tế giao trưởng đoàn thanh tra thông báo kết luận thanh tra đến Công ty trách
nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát và các đơn vị liên quan theo
quy định.

2.7. Đánh giá chung về công tác thanh tra
Bản kết luận thanh tra Tân Hiệp Phát được ban hành chiều 14-2, tức là
một ngày sau khi đồn thanh tra liên ngành của tỉnh Bình Dương công bố quyết
định thanh tra công ty Tân Hiệp Phát ngày 13-2.
Theo quyết định thanh tra thời hạn thanh tra Tân Hiệp Phát là 30 ngày
nhưng đoàn chức năng chỉ làm trong khoảng 1 ngày. Kết quả, không phát hiện
sai phạm gì đáng kể tại cơng ty này.
Đồn thanh tra đã thanh kiểm tra toàn bộ hoạt động sản xuất của nhà máy
sản xuất nước giải khát Tân Hiệp Phát, từ quy trình chọn nguyên liệu, phối trộn
nguyên liệu, đóng gói sản phẩm , bảo quản đến xả thải, xử lý nước thải…
Những mặt đạt được của quá trình thanh tra :
+ Thanh tra tổng quát được toàn bộ hoạt động kinh doanh sản xuất, xả thải
của nhà máy.
+ Đánh giá sơ bộ các ưu điểm và các điểm mạnh trong quá trình hoạt
động của nhà máy.
+ Phát hiện các sai phạm của nhà máy.
18


Những hạn chế trong quá trình thanh tra :
+ Thời gian thanh tra là 30 ngày nhưng đoàn thanh tra chỉ thanh tra trong
một ngày. Rõ rang đây là yếu tố đầu tiên để xem xét kết quả thanh tra. Với thời
gian như vậy thì rất khó để thanh tra toàn diện mọi hoạt động của nhà máy.
+ Đoàn thanh tra cũng đã tiến hành kiểm tra hai dây chuyền: dây chuyền sản
xuất chai pet (các sản phẩm: nước tăng lực Number One, trà thảo mộc Dr
Thanh) và dây chuyền sản xuất chai thủy tinh (các sản phẩm: sữa đâu nành
Number One Soya, nước tăng lực Number One).
Tuy nhiên, tại thời điểm kiểm tra, chỉ có dây chuyền sản xuất chai pet
hoạt động, còn dây chuyền sản xuất chai thủy tinh đã ngưng hoạt động và đồn
thanh tra cũng khơng yêu cầu chạy lại toàn bộ dây chuyền này. Kết quả kiểm tra

hai dây chuyền sản xuất cũng không phát hiện vi phạm gì. Đồn thanh tra ghi
nhận: “dây chuyền sản xuất tự động, khép kín, có hệ thống lưới chắn ngăn chặn
sự xâm nhập của côn trùng, vật lạ. Có bồn rửa tay, xà phịng, máy sấy khơ và
cồn tiệt khuẩn cho nhân viên vệ sinh tay trước khi vào khu vực sản xuất”. Rõ
rang , kết luận một cách mơ hồ khi không trực tiếp kiểm nghiệm và xem xét cho
thấy kết quả thanh tra khó có thể chấp nhận được.
+ Đồn thanh tra khơng u cầu mở 2 dậy chuyền sản xuất để xem xét
cũng như không lấy các mẫu kiểm nghiệm để đánh giá.
+ Đoàn thanh tra không đưa ra được những sai phạm trong quá trình cơng
ty liên lạc với khách hàng về các khiếu nại.
+ Các kết luận của thanh tra hầu như chỉ mang tính hình thức, khơng nêu
rõ các vấn đề mà nhà máy sai phạm, chưa thực hiện.

19


CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA
3.1. Biện pháp đề xuất
Đối với công tác thanh tra.
+ Trước hết, tiếp tục đây mạnh công tác thanh tra, kiếm tra tới từng đơn
vị, doanh nghiệp.
+ Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phải lấy pháp luật làm căn cứ để đánh
giá tính hợp pháp, đồng thời phải có quan điểm lịch sử, cụ thế, trên cơ sở tình
hình thực tế mà đánh giá đúng mức tính họp lý trong hoạt động của đối tượng
thanh tra, kiếm tra. Kết luận thanh tra, kiếm tra phải thật cụ thể, chính xác, bảo
đảm cả tính hợp pháp, hợp lý và có căn cứ thực hiện.
+ Các cán bộ thanh tra phải có chun mơn cao, tính trách nhiệm, đảm
bảo sự cơng bằng nghiêm minh trong q trình thanh tra.
+ Có cơ cấu tổ chức đồn thanh tra hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng.

+ Nếu có hiện tượng khơng minh bạch trong q trình thanh tra thì phải
làm rõ, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm cũng như cán bộ thanh tra vi phạm.
Đối với doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của đoàn
thanh tra.
+ Phối hợp tích cực và tạo điều kiện thuận lợi khi có các đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên tới kiểm tra.
+ Khơng có các hành vi làm ảnh hưởng tới kết quả thanh tra.
3.2. Kiến nghị
+ Kỉ luật nghiêm minh đối với những cán bộ thanh tra khơng làm trịn
chức trách, nhiệm vụ của mình ảnh hướng xấu đến cơng tác điều tra các vi phạm
pháp luật.
+ Đào tạo các cán bộ thanh tra có đủ trình độ, phẩm chất cho các cuộc
thanh tra.
+ Đưa ra chế tài xử phạt hợp lý đối với các trường hợp vi phạm.
+ Đôn đốc nhắc nhở các đối tượng thanh tra chấp hành nghiêm chỉnh,
phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn thanh tra làm việc.
20


PHẦN III: KẾT LUẬN
Đề tài đưa ra bám sát quá trình thanh tra của một cuộc thanh tra mà cụ thể
ở đây là Thanh tra nhà máy sản xuất nước giải khát Tân Hiệp Phát. Qua phân
tích và nhận xét đã đưa ra những điểm đã làm được cũng như những điều tồn tại
trong công tác thanh tra. Đề tài cũng đã đưa ra một số biện pháp điển hình nhằm
giúp công tác thanh tra, kiểm tra ở nước ta ngày càng phát triển, đem lại hiệu
quả cao trong thực tế, xử lý nghiêm khắc các sai phạm.

21




×