Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường vai trò của báo chí truyền thông trong chu trình chính sách tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 135 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Phùng Huy Hào

TĂNG CƢỜNG VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG

TRONG CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60.340402

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MINH LUẬN

Hà Nội, năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là của riêng tơi. Các số liệu, trích dẫn nêu

trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận, kiến nghị khoa
học của luận văn đƣợc chính tác giả nghiên cứu, tìm hiểu, chƣa từng đƣợc ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHÙNG HUY HÀO




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường vai trị của báo chí truyền thơng trong

chu trình chính sách tại Việt Nam”, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu

sắc tới TS. Vũ Thị Minh Luận, ngƣời đã dành thời gian, sự quan tâm, tận tình chỉ
bảo, hƣớng dẫn tôi từ khi lựa chọn đề tài và trong suốt thời gian thực hiện Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Chính sách và Phát
triển, Ban Quản lý Chƣơng trình Sau Đại học, Phịng Quản lý Đào tạo, Khoa Chính
sách cơng và các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian theo học tại Học viện.
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của tác giả về lĩnh vực chính

sách cơng, do đó, dù bản thân đã nỗ lực nhƣng với điều kiện nghiên cứu và trình độ
có hạn, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tác giả mong
muốn sẽ nhận đƣợc những góp ý quý báu từ các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp để có
thể bổ sung, hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHÙNG HUY HÀO


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................. vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN ...............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................5

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ
TRUYỀN THƠNG TRONG CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH ......................................... 8

1.1. Tổng quan về chính sách cơng và chu trình chính sách ...................................8
1.1.1. Chính sách cơng .........................................................................................8
1.1.2. Chu trình chính sách .................................................................................10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chính sách cơng ............................12
1.2. Vai trị báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách cơng .......................18
1.2.1. Hoạt động báo chí truyền thơng ...............................................................18
1.2.2. Các cơng cụ của báo chí truyền thơng......................................................19
1.2.3. Vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách ...................20
1.3. Kinh nghiệm về tăng cƣờng vai trị báo chí truyền thơng trong chu trình
chính sách của một số nƣớc trên thế giới ..............................................................24
1.3.1. Trƣờng hợp Hàn Quốc .............................................................................24

1.3.2. Một số nƣớc phƣơng Tây .........................................................................28

1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam.....................................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG
TRONG CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2016 .. 32


iv

2.1. Quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam hiện nay ....................................32
2.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí truyền thơng giai đoạn 2010 - 2016 36
2.2.1. Tổ chức và đội ngũ báo chí truyền thơng .................................................36
2.2.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí truyền thơng..............................38
2.3. Vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam ....40
2.3.1. Vai trị của báo chí truyền thơng đối với hoạch định chính sách .............42
2.3.2. Vai trị của báo chí truyền thơng đối với thực thi chính sách ..................47
2.3.3. Vai trị của báo chí truyền thơng đối với phân tích, đánh giá chính sách 54
2.4. Đánh giá chung về vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính

sách tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 ..............................................................59
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................59
2.4.2. Một số hạn chế, bất cập ............................................................................60
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ
TRUYỀN THƠNG TRONG CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH TẠI VIỆT NAM VÀ

KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 65
3.1. Quan điểm, định hƣớng về vai trò của báo chí truyền thơng trong chu trình
chính sách ..............................................................................................................65

3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng vai trò của báo chí truyền thơng trong chu
trình chính sách tại Việt Nam ................................................................................67
3.2.1. Giải pháp tăng cƣờng nhận thức về truyền thông chính sách, cơ chế

phối hợp giữa cơ quan ban hành chính sách và cơ quan báo chí .......................67
3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ, hiểu biết về chính sách cơng cho đội ngũ
cán bộ báo chí .....................................................................................................68
3.2.3. Tăng cƣờng nguồn lực cho cơ quan báo chí truyền thơng thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến chính sách ....................................................................71

3.3. Một số khuyến nghị ........................................................................................72
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 78
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 82


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

GS

: Giáo sƣ

KTXH

: Kinh tế - xã hội

Nxb

: Nhà xuất bản

PGS


: Phó giáo sƣ

QH

: Quốc hội

ThS

: Thạc sĩ

TS

: Tiến sĩ

XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các hoạt động trong chu trình chính sách cơng .......................................12
Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạch định chính sách của Quốc hội .......................................33
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạch định chính sách của Chính phủ .....................................35

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tin bài trên Báo Đầu tƣ đóng góp vào khâu Hoạch định chính
sách đối với Luật Doanh nghiệp sửa đổi ...................................................................45

Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ hiệu quả của báo chí trong giám sát xã hội và phản

biện xã hội trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống ....................................................47
Bảng 2.1. Đánh giá cụ thể về hiệu quả giám sát xã hội của báo chí .........................48
Biểu đồ 2.3. Mối quan hệ giữa báo chí truyền thơng với hệ thống chính trị ở Việt
Nam hiện nay ............................................................................................................49

Bảng 2.2. Số lƣợng tin/bài lật ngƣợc vấn đề và nêu vấn đề khác trên ấn phẩm một
số cơ quan báo chí (4 tháng đầu năm 2014)..............................................................57
Biểu đồ 2.4. Tƣơng quan sự đóng góp của tin, bài trên Báo Đầu tƣ đối với Luật
Doanh nghiệp (sửa đổi) đối với các khâu trong chu trình chính sách) .....................58


vii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Học viên: Phùng Huy Hào
Đề tài: Tăng cường vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính

sách tại Việt Nam
Chun ngành: Chính sách cơng;

Mã số: 60.340402

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Minh Luận
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng để quản lý kinh tế xã hội. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đã và đang đối mặt với những
vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh từ thực tiễn đời sống xã hội, thực tiễn quản lý điều
hành. Những vấn đề đó địi hỏi phải có những chính sách phù hợp để vừa đạt đƣợc
mục tiêu quản lý, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Do đó, chính sách

cơng càng có vai trò quan trọng đối với nhà quản lý cũng với đời sống xã hội.
Tại Việt Nam, chính sách cơng và báo chí truyền thơng có mối quan hệ chặt

chẽ. Báo chí truyền thơng có chức năng thơng tin và tun truyền chính sách, nhằm
đƣa chính sách vào cuộc sống và tạo sự đồng thuận xã hội.
Luật Báo chí (số 103/2016, đƣợc Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày
5/4/2016) xác định, báo chí là cơ quan ngơn luận của Đảng, Nhà nƣớc, của các tổ
chức chính trị - xã hội. Cụ thể, khoản 1, Điều 4 quy định: “Báo chí ở nƣớc Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống
xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân”.
Mục b, khoản 2, Điều 4 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của báo chí, trong
đó nêu rõ, báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn “tun truyền, phổ biến, góp phần xây

dựng và bảo vệ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc,
thành tựu của đất nƣớc và thế giới theo tơn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí”.
Thực tiễn cho thấy, báo chí truyền thơng có mặt và tham gia vào tất cả các
khâu trong chu trình chính sách, từ hoạch định, thực thi tới phân tích, đánh giá


viii

chính sách. Cụ thể, báo chí có thể tham gia từ khâu phát hiện, gợi mở vấn đề chính
sách đến phản biện, tạo diễn đàn để hồn thiện chính sách đang đƣợc hoạch định,
cũng nhƣ ghi nhận, phản ánh những điểm tốt, những điểm chƣa đầy đủ, còn hạn chế

khi thực thi chính sách.Với chức năng thơng tin thời sự, phản biện xã hội, định
hƣớng dƣ luận, báo chí truyền thơng đã khơng chỉ tham gia chuyển tải chính sách
tới đối tƣợng chính sách, cộng đồng xã hội mà cịn góp phần quan trọng vào việc

thực hiện hiệu quả các bƣớc trong chu trình chính sách. Những thơng tin phản hồi

dƣ luận từ báo chí cũng là một nguồn tƣ liệu quan trọng để cơ quan ban hành chính
sách xem xét, đánh giá, phân tích chính sách.
Mặc dù vai trị của báo chí truyền thơng đối với việc tun truyền, giúp thực
thi hay phản biện các chính sách cụ thể đã bƣớc đầu đƣợc ghi nhận, nhƣng vai trò
của báo chí truyền thơng đối với từng khâu trong chu trình chính sách và tồn bộ
chu trình chính sách tại Việt Nam vẫn chƣa tƣơng xứng với vai trò, tiềm lực của báo
chí và kỳ vọng của cơng chúng.
Cụ thể, vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách chƣa đƣợc
cơ quan quản lý và hoạch định chính sách chú trọng đúng mức. Việc lấy ý kiến rộng
rãi trong cộng đồng về nội dung chính sách thơng qua báo chí truyền thơng cịn hạn
chế, nhiều chỗ cịn hình thức, kết quả là có những chính sách đƣợc hoạch định xa
thực tiễn. Khi một chính sách đã đƣợc thơng qua, việc truyền thơng chính sách đó
trƣớc khi thực thi trong thực tế còn chƣa chủ động, chƣa đủ sâu rộng, dẫn đến việc dù
nội hàm và mục tiêu chính sách tốt, nhƣng cộng đồng chƣa hiểu rõ, không đồng thuận
để chấp hành, vận hành, do đó chính sách khơng phát huy hiệu quả trong thực tế.
Bên cạnh đó, sự phát triển của xã hội với nhiều chính sách đa dạng trên mọi
lĩnh vực; sự phát triển vũ bão của truyền thông cả về phƣơng thức, nội dung thông
tin; sự phát triển về trình độ dân trí, dẫn đến thay đổi về nhu cầu tiếp nhận thông tin
của cộng đồng… địi hỏi việc hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách phải ngày
càng chuyên nghiệp, đồng thời đòi hỏi báo chí truyền thơng phải tự nâng cao vai trị
của mình khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính sách. Muốn nhƣ


ix

vậy, trình độ, kỹ năng thơng tin, phản biện, góp ý chính sách của báo chí truyền
thơng phải có phƣơng thức phù hợp hơn, ở trình độ, kỹ năng ngày càng cao hơn.
Từ những đặc điểm đó, học viên chọn đề tài “Tăng cƣờng vai trị của báo
chí truyền thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam” (Khảo sát một số
trƣờng hợp điển hình giai đoạn 2010 - 2016) làm đề tài luận văn của mình.


Về bối cảnh nghiên cứu, trong những năm gần đây, đã có một số tác giả, các
cơng trình nghiên cứu về vai trị của báo chí đối với một hay một số chính sách cụ thể.
Tuy nhiên, đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu nào xem xét vai trị của báo
chí đối với từng khâu trong chu trình chính sách cơng cũng nhƣ đối với tổng thể tồn

bộ chu trình chính sách.
Luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát là đề xuất một số giải pháp
tăng cƣờng vai trị báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách cơng tại Việt
nam, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

Mục tiêu cụ thể là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động báo chí
truyền thơng trong chu trình chính sách cơng; tìm hiểu, phân tích thực trạng vai trị
của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách cơng tại Việt Nam. Qua phân
tích đánh giá thực trạng rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, và chỉ ra những
nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vài trị báo chí truyền thơng

trong chu trình chính sách tại Việt Nam.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về chính sách cơng, chu

trình chính sách, báo chí truyền thơng và vai trị của báo chí truyền thơng trong chu
trình chính sách tại Việt Nam.
Về nội dung và không gian, luận văn nghiên cứu về chính sách cơng, chu
trình chính sách cơng; hoạt động báo chí truyền thơng, vai trị của hoạt động báo chí
truyền thơng trong chu trình chính sách; các nhân tố ảnh hƣởng đến vai trị của báo
chí truyền thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam.
Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động báo chí truyền thơng
trong chu trình chính sách tại Việt Nam qua khảo sát một số trƣờng hợp điển hình



x

giai đoạn 2010 - 2016. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vai trị báo chí truyền

thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam cho các năm tiếp theo.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa trên
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng tổng hợp một số phƣơng
pháp nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp chuyên gia, phỏng

vấn sâu để có cái nhìn khách quan, đa chiều của nhiều chuyên gia, nhà quản lý, nhà
báo về vai trị của báo chí truyền thơng đối với chu trình chính sách tại Việt Nam.
Ngồi ra, luận văn cũng tham khảo những số liệu thứ cấp đã đƣợc công bố,
kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu liên quan, đồng thời dựa vào các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về hoạt động báo chí
truyền thơng, hoạt động báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách cơng.
Về mặt lý luận, đề tài thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vai trị của
báo chí truyền thơng đối với chu trình chính sách cơng, nhƣ về báo chí truyền
thơng, về chính sách cơng, vai trị của báo chí truyền thơng trong chính sách cơng;
Khái qt lý luận về thơng tin, tun truyền, đánh giá, phân tích chính sách cơng
trên báo chí, truyền thơng; Cung cấp cơ sở lý luận về thơng tin, truyền thơng chính
sách cơng cho những ngƣời làm trong lĩnh vực báo chí truyền thơng, góp phần nâng
cao hiệu quả cơng tác định hƣớng dƣ luận, định hƣớng chính sách của các cơ quan báo
chí truyền thông.
Đề tài cũng cung cấp cơ sở lý luận về vai trị của báo chí truyền thơng đối

với chu trình chính sách cho những ngƣời làm việc trong lĩnh vực chính sách, góp
phần tăng cƣờng hiểu biết về truyền thơng chính sách, các cơ sở để hợp tác giữa cơ
quan làm chính sách với báo chí truyền thơng
Về mặt thực tiễn, luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng vai trị của báo chí
truyền thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam thông qua tổng hợp, khảo sát

vai trị, tác động của báo chí truyền thơng đối với một số trƣờng hợp chính sách
điển hình.
Do đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên, học viên

chun ngành chính sách cơng quan tâm tới chu trình chính sách, vai trị của báo chí


xi

trong chu trình chính sách và cơng tác truyền thơng chính sách. Đây cũng có thể là tài
liệu tham khảo dành cho sinh viên ngành báo chí khi muốn tìm hiểu về vai trị, chức
năng của của báo chí đối với chính sách cơng.

Các khảo sát, phỏng vấn sâu và đề xuất, khuyến nghị của luận văn có thể là
tài liệu tham khảo đối với cơ quan hoạch định chính sách trong việc phát huy vai trị
của báo chí truyền thơng đối với các khâu trong chu trình chính sách; là tài liệu
tham khảo đối với cơ quan báo chí truyền thơng trong việc xây dựng các chƣơng
trình, kế hoạch truyền thơng trong q trình thơng tin, tun truyền, góp ý, phản
biện, đánh giá chính sách.
Về bố cục của luận văn, luận văn có kết cấu truyền thống gồm 3 chƣơng. Ở
chƣơng 1 là khung lý thuyết về chính sách cơng và chu trình chính sách, báo chí truyền

thơng, vai trị của báo chí truyền trong chu trình chính sách nói chung, kinh nghiệm của
một số nƣớc về vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách.
Trong đó đã khẳng định lại, báo chí truyền thơng có vai trị quan trọng và

khơng thể phủ nhận đối với chu trình chính sách cơng, nhằm góp phần làm cho các
chính sách đƣợc xây dựng với chất lƣợng tốt nhất, khả thi nhất; hỗ trợ để tổ chức

thực hiện, đƣa chính sách vào cuộc sống phát huy kết quả cao nhấtvà tham gia phản

biện, phân tích, đánh giá hiệu quả chính sách so với mục tiêu đề ra.
Các vấn đề mà cơ quan làm chính sách muốn ban hành chính sách để giải
quyết chính là những vấn đề nóng bỏng của đời sống xã hội, ảnh hƣởng đến đông đảo
công chúng, đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm. Đó cũng chính là nguyên liệu, là nguồn

tin của báo chí truyền thơng, tạo nên sức ảnh hƣởng của báo chí truyền thơng. Do đó,
có sự đồng điệu về mối quan tâm giữa nhà làm chính sách và cơ quan báo chí truyền
thông trong việc lựa chọn vấn đề, nội dung làm đối tƣợng phản ánh, thực hiện nhiệm
vụ. Chính nhờ sự tƣơng đồng trong mối quan tâm đó mà báo chí truyền thơng và
chính sách cơng ln có sự đồng hành, gần gũi. Yếu tố đó kết hợp với chức năng,
nhiệm vụ và đặc thù về thông tin, tuyên truyền, định hƣớng, phản biện… của báo chí
truyền thơng đã giúp cho báo chí truyền thơng ngày càng khẳng định vai trị của mình
đối với chính sách cơng nói chung và chu trình chính sách nói riêng.


xii

Trên thực tế, báo chí truyền thơng đã thể hiện vai trị của mình đối với chu
trình chính sách, từ khâu hoạch định chính sách (phát hiện vấn đề, phản biện, góp ý,
hồn thiện chính sách) đến việc thơng tin, tuyên truyền, định hƣớng để đƣa chính
sách vào cuộc sống (thực thi chính sách), và đan xen, xuyên suốt quá trình là phân
tích, đánh giá chính sách có phù hợp với mục tiêu, mục đích đề ra hay khơng.
Ở chƣơng 2, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng vai trị báo chí truyền

thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam. Theo đó, bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc, vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách vẫn bộc lộ những

hạn chế, nhƣ việc vai trị trong các khâu của chu trình chƣa đều, thiên về các khâu
thụ động (tuyên truyền, thông tin), thể hiện khá hơn trong hoạt động góp ý, phản
biện để hồn thiện chính sách và cịn yếu ở khâu phân tích, đánh giá chuyên sâu, có

sức nặng, có hàm lƣợng khoa học cao đối với các chính sách.
Những hạn chế đó của báo chí truyền thơng xuất phát từ nhiều ngun nhân
khác nhau, trong đó có nguyên nhân nhận thức chƣa đầy đủ về vai trị của báo chí

truyền thơng đối với chu trình chính sách nói chung, có ngun nhân về trình độ, kỹ
năng, hiểu biết về các chính sách chuyên sâu và khoa học chính sách của cán bộ báo

chí truyền thơng, có ngun nhân về sự hạn chế nguồn kinh phí dành cho các cơ
quan báo chí truyền thơng thực hiện các hoạt động liên quan đến chính
sách…Những ngun nhân nói trên xuất phát từ cả phía các cơ quan chức năng làm

chính sách, từ cả phía các cơ quan báo chí truyền thơng và cả từ sự thiếu hợp tác
giữa các chủ thể đó. Hạn chế đó khiến cho vai trị của báo chí truyền thơng trong
chu trình chính sách chƣa tƣơng xứng với chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ sức mạnh
thực tế của báo chí truyền thơng, đồng thời khiến cho nhiều chính sách đƣợc hoạch
định, thực thi khơng hiệu quả; đánh giá, phân tích chƣa thấu đáo…
Ở chƣơng 3, trên cơ sở quan điểm, định hƣớng về vai trị báo chí truyền

thơng trong chu trình chính sách, luận văn đƣa ra một số giải pháp và khuyến nghị.
Theo đó, để nâng cao vai trị của báo chí truyền thơng đối với chu trình chính sách,

cần có sự thay đổi tích cực từ nhận thức của các cấp quản lý, các cơ quan làm chính
sách về vai trị của báo chí truyền thơng và nhận thức về chính sách của chính các


xiii

cơ quan báo chí. Từ nhận thức đó, cơ quan quản lý, cơ quan làm chính sách và báo

chí truyền thơng cần chuyển hóa thành hành động, tăng cƣờng hợp tác lẫn nhau thay

vì ngƣời làm chính sách né tránh báo chí, để phát huy thế mạnh của nhau; tăng
cƣờng bồi dƣỡng năng lực, trình độ, hiểu biết về chính sách cho cán bộ báo chí và
tăng cƣờng nguồn lực để báo chí truyền thơng làm tốt hơn các nhiệm vụ liên quan
đến chính sách và các chính sách cũng sẽ đƣợc nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạch
định, hiệu quả thực thi.
Đề tài luận văn “Tăng cường vai trò của báo chí truyền thơng trong chu

trình chính sách tại Việt Nam” đã xem xét vai trị của báo chí đối với từng khâu
trong chu trình chính sách cơng cũng nhƣ đối với tổng thể tồn bộ chu trình chính
sách, thơng qua những dữ liệu thu thập từ báo chí truyền thơng viết về chính sách,
dữ liệu từ các cơ quan quản lý và đánh giá, phân tích từ các nhà làm chính sách, nhà
báo, chuyên gia luật pháp.
Mặc dù vậy, đây mới chỉ là những tiếp cận bƣớc đầu, do đó khơng tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Do đó, tác giả một mặt bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
giảng viên hƣớng dẫn khoa học, các thầy cơ giảng dạy tại Học viện Chính sách và
Phát triển, các chuyên gia, nhà báo, nhà nghiên cứu; một mặt, tác giả mong muốn
nhận đƣợc sự góp ý chân thành, quý báu để bổ sung, hoàn thiện nội dung Luận văn.


xiv

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Phùng Huy Hào

TĂNG CƢỜNG VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG

TRONG CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH TẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60.340402

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MINH LUẬN

Hà Nội, năm 2017


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng để quản lý kinh tế xã hội. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đã và đang đối mặt với những
vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh từ thực tiễn đời sống xã hội, thực tiễn quản lý điều
hành. Những vấn đề đó địi hỏi phải có những chính sách phù hợp để vừa đạt đƣợc
mục tiêu quản lý, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Do đó, chính sách
cơng càng có vai trò quan trọng đối với nhà quản lý cũng với đời sống xã hội.
Tại Việt Nam, chính sách cơng và báo chí truyền thơng có mối quan hệ chặt
chẽ. Báo chí truyền thơng có chức năng thơng tin và tun truyền chính sách, nhằm
đƣa chính sách vào cuộc sống và tạo sự đồng thuận xã hội.
Luật Báo chí (2016) xác định, báo chí là cơ quan ngơn luận của Đảng, Nhà
nƣớc, của các tổ chức chính trị - xã hội. Cụ thể, khoản 1, Điều 4 quy định: “Báo chí
ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối

với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân”.[28]
Mục b, khoản 2, Điều 4 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của báo chí, trong

đó nêu rõ, báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn “tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây

dựng và bảo vệ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc,
thành tựu của đất nƣớc và thế giới theo tơn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí”. [28]
Thực tiễn cho thấy, báo chí truyền thơng có mặt và tham gia vào tất cả các
khâu trong chu trình chính sách, từ hoạch định, thực thi tới phân tích, đánh giá

chính sách. Cụ thể, báo chí có thể tham gia từ khâu phát hiện, gợi mở vấn đề chính
sách đến phản biện, tạo diễn đàn để hồn thiện chính sách đang đƣợc hoạch định,
cũng nhƣ ghi nhận, phản ánh những điểm tốt, những điểm chƣa đầy đủ, còn hạn chế

khi thực thi chính sách. Với chức năng thơng tin thời sự, phản biện xã hội, định
hƣớng dƣ luận, báo chí truyền thơng đã khơng chỉ tham gia chuyển tải chính sách


2

tới đối tƣợng chính sách, cộng đồng xã hội mà cịn góp phần quan trọng vào việc

thực hiện hiệu quả các bƣớc trong chu trình chính sách. Những thơng tin phản hồi
dƣ luận từ báo chí cũng là một nguồn tƣ liệu quan trọng để cơ quan ban hành chính
sách xem xét, đánh giá, phân tích chính sách.
Mặc dù vai trị của báo chí truyền thơng đối với việc tun truyền, giúp thực
thi hay phản biện các chính sách cụ thể đã bƣớc đầu đƣợc ghi nhận, nhƣng vai trò
của báo chítruyền thơng đối với từng khâu trong chu trình chính sách và tồn bộ chu

trình chính sách cơng tại Việt Nam vẫn chƣa tƣơng xứng với vai trò, tiềm lực của
báo chí và kỳ vọng của cơng chúng.
Cụ thể, vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách chƣa đƣợc
cơ quan quản lý và hoạch định chính sách chú trọng đúng mức. Việc lấy ý kiến rộng

rãi trong cộng đồng về nội dung chính sách thơng qua báo chí truyền thơng cịn hạn
chế, nhiều chỗ cịn hình thức, kết quả là có những chính sách đƣợc hoạch định xa
thực tiễn. Khi một chính sách đã đƣợc thơng qua, việc truyền thơng chính sách đó
trƣớc khi thực thi trong thực tế còn chƣa chủ động, chƣa đủ sâu rộng, dẫn đến việc dù
nội hàm và mục tiêu chính sách tốt, nhƣng cộng đồng chƣa hiểu rõ, khơng đồng thuận
để chấp hành, vận hành, do đó chính sách khơng phát huy hiệu quả trong thực tế.
Bên cạnh đó, sự phát triển của xã hội với nhiều chính sách đa dạng trên mọi
lĩnh vực; sự phát triển vũ bão của truyền thôngcả về phƣơng thức, nội dung thông

tin; sự phát triển về trình độ dân trí, dẫn đến thay đổi về nhu cầu tiếp nhận thông tin
của cộng đồng… địi hỏi việc hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách phải ngày
càng chuyên nghiệp, đồng thời đòi hỏi báo chí và truyền thơng phải tự nâng cao vai
trị của mình khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính sách. Muốn
nhƣ vậy, trình độ, kỹ năng thơng tin, phản biện, góp ý chính sách của báo chí truyền

thơng phải có phƣơng thức phù hợp hơn, ở trình độ, kỹ năng ngày càng cao hơn.
Từ những đặc điểm đó, học viên chọn đề tài “Tăng cường vai trị của báo
chí truyền thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam” (Khảo sát một số
trường hợp điển hình giai đoạn 2010 - 2016) làm đề tài luận văn của mình.


3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về bối cảnh nghiên cứu, trong những năm gần đây, đã có một số tác giả, các
cơng trình nghiên cứu về vai trị của báo chí đối với một hay một số chính sách cụ
thể, có thể kể đến một số đề tài, cơng trình nhƣ:

Tác giả Dƣơng Văn Thắng với luận văn “Nghiên cứu hiệu quả báo chí trong
hoạt động truyền thơng về an sinh xã hội Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”

(2013), đề cập đến vai trò của báo chí khi truyền thơng về các chính sách an sinh xã

hội; Vai trị của báo chí đối với một vấn đề xã hội nóng bỏng khác cũng đƣợc quan
tâm, đó là đề tài “Phản biện xã hội về đối mới giáo dục đại học trên báo in hiện
nay” của tác giả Trần Thị Hoa (2013), trong đó có những đánh giá của tác giả về vai

trị của báo chí (cụ thể là báo in) đối với một chính sách đang đƣợc quan tâm của
ngành giáo dục, đó là đổi mới giáo dục đại học. Rộng hơn có đề tài “Báo chí phản
ánh q trình Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới- WTO” của tác giả
Vũ Thị Hoa (2008) hệ thống hóa cơng tác tun truyền về q trình Việt Nam gia
nhập WTO của một số cơ quan báo chí truyền thơng, những kết quả đạt đƣợc và hạn
chế khi báo chí truyền thơng phản ánh, thơng tin, phản biện về chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nƣớc.
Đối với mảng chính sách về kinh tế, có thể kể đến luận văn của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Vân (2009) với đề tài “Báo chí với vấn đề đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi tại Việt Nam”. Cơng trình xem xét vai trị, tác động của báo chí đối với một
lĩnh vực lớn, một chính sách lớn của Việt Nam trong thời gian qua, đó là chính sách
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Cùng trong mảng kinh tế, tác giả Hà Khắc Minh

(2015) trong luận văn “Báo chí với q trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc”
cũng khảo sát, đánh giá về vai trò, tác động của báo chí đối với một trong những
chính sách rất lớn của Nhà nƣớc thời gian qua, đó là chính sách tái cơ cấu các doanh
nghiệp nhà nƣớc.
Ngồi ra, có thể kể đến một số đề tài, cơng trình khác có nội dung liên quan
đến tìm hiểu vai trị của báo chí, truyền thơng đối với cơng tác quản lý hay liên quan
tới chính sách ở một lĩnh vực cụ thể, nhƣ tác giả Kim Nguyệt Hằng (2007) trong bài


4


viết: “Vai trị của báo chí trong việc xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam” đã
khảo sát sự đóng góp của báo chí đối với nâng cao nhận thức về Chính phủ điện tử
và phản hồi ý kiến nhân dân về Chính phủ điện tử; Nhìn chung, các tác giả, các
cơng trình nhƣ vừa đề cập và một số cơng trình khác, dù trực tiếp hay gián tiếp, ít
hay nhiều đã phân tích, đánh giá về vai trò, tác động của báo chí đối với một hay
một số chính sách kinh tế - xã hội cụ thể.
Tuy nhiên, đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu nào xem xét vai trị của báo

chí đối với từng khâu trong chu trình chính sách cơng cũng nhƣ đối với tổng thể tồn
bộ chu trình chính sách. Chính vì thế, học viên chọn hƣớng đề tài nhƣ đã nêu ở trên.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vai trị báo chí truyền thơng trong chu

trình chính sách cơng tại Việt nam, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động báo chí truyền thơng

trong chu trình chính sách.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng vai trị của báo chí truyền thơng trong chu
trình chính sách tại Việt Nam, tập trung vào một số chính sách kinh tế và kinh tế xã hội. Qua phân tích đánh giá thực trạng rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, và
chỉ ra những nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vài trị báo chí truyền thơng trong chu
trình chính sách tại Việt Nam.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về chính sách cơng,

chu trình chính sách, báo chí truyền thơng và vai trị của báo chí truyền thơng trong
chu trình chính sách tại Việt Nam.


5

- Về nội dung và không gian: Luận văn nghiên cứu về chính sách cơng, chu

trình chính sách cơng; hoạt động báo chí truyền thơng, vai trị của hoạt động báo chí
truyền thơng trong chu trình chính sách (tập trung vào một số chính sách kinh tế và
kinh tế - xã hội); các nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò của báo chí truyền thơng trong
chu trình chính sách tại Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động báo chí truyền

thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam qua khảo sát một số trƣờng hợp điển
hình giai đoạn 2010 - 2016. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vai trị báo chí
truyền thơng trong chu trình chính sách tại Việt Nam cho các năm tiếp theo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa trên
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng tổng hợp một số phƣơng
pháp nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp chuyên gia, phỏng

vấn sâu để có cái nhìn khách quan, đa chiều của nhiều chuyên gia, nhà quản lý, nhà
báo về vai trị của báo chí truyền thơng đối với chu trình chính sách tại Việt Nam.
Ngồi ra, luận văn cũng tham khảo những số liệu thứ cấp đã đƣợc công bố,
kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu liên quan, đồng thời dựa vào các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về hoạt động báo chí
truyền thơng, hoạt động báo chí truyền thơng trong chu trình chính sách.


6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:

+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vai trò của báo chí truyền
thơng đối với chu trình chính sách cơng, nhƣ về báo chí truyền thơng, về chính sách

cơng, vai trị của báo chí truyền thơng trong chính sách.
+ Khái quát lý luận về thông tin, tuyên truyền, đánh giá, phân tích chính sách
trên báo chí, truyền thơng .


6

+ Cung cấp cơ sở lý luận về thông tin, truyền thơng chính sách cho những ngƣời
làm trong lĩnh vực báo chí truyền thơng, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác định
hƣớng dƣ luận, định hƣớng chính sách của các cơ quan báo chí truyền thơng.

+ Cung cấp cơ sở lý luận về vai trị của báo chí truyền thơng đối với chu
trình chính sách cho những ngƣời làm việc trong lĩnh vực chính sách, góp phần tăng
cƣờng hiểu biết về truyền thơng chính sách, các cơ sở để hợp tác giữa cơ quan làm

chính sách với báo chí truyền thơng

- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng vai trị của báo chí truyền thơng trong
chu trình chính sách tại Việt Nam thơng qua tổng hợp, khảo sát vai trị, tác động của
báo chí truyền thơng đối với một số trƣờng hợp chính sách điển hình.
Do đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên, học viên

chuyên ngành chính sách cơng quan tâm tới chu trình chính sách, vai trị của báo chí

trong chu trình chính sách và cơng tác truyền thơng chính sách. Đây cũng có thể là tài
liệu tham khảo dành cho sinh viên ngành báo chí khi muốn tìm hiểu về vai trị, chức
năng của của báo chí đối với chính sách cơng.

Các khảo sát, phỏng vấn sâu và đề xuất, khuyến nghị của luận văn có thể là
tài liệu tham khảo đối với cơ quan hoạch định chính sách trong việc phát huy vai trị
của báo chí truyền thơng đối với các khâu trong chu trình chính sách; là tài liệu
tham khảo đối với cơ quan báo chí truyền thơng trong việc xây dựng các chƣơng
trình, kế hoạch truyền thơng trong q trình thơng tin, tun truyền, góp ý, phản
biện, đánh giá chính sách.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của báo chí truyền thơng

trong chu trình chính sách


7

Chƣơng 2: Thực trạng vai trị của báo chí truyền thơng trong chu trình chính

sách tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng vai trị của báo chí truyền thơng

trong chu trình chính sách tại Việt Nam và khuyến nghị


8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ
TRUYỀN THƠNG TRONG CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH
1.1. Tổng quan về chính sách cơng và chu trình chính sách
1.1.1. Chính sách cơng
“Chính sách” là một trong các khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời

sống chính trị, xã hội hiện đại. Tại phƣơng Tây, khái niệm chính sách và chính sách
cơng đã đƣợc định nghĩa từ nhiều thập kỷ trƣớc.

Theo tác giả D. Easton (học giả Canada, Quốc tịch Mỹ), “chính sách cơng là
sự phân bổ của các cấp có thẩm quyền đối với các giá trị của tồn xã hội”[43].
Cịn Harold D.Lasswell và A. Kplan thì định nghĩa, chính sách là “những kế
hoạch lớn chứa đựng mục tiêu, giá trị và chiến lƣợc” [46].
Nhìn từ góc độ hành động, Thomas R. Dye định nghĩa: “Chính sách cơng là
tất cả những gì chính phủ quyết định thực hiện hoặc khơng thực hiện” [47].
Xem xét tồn diện hơn, Carl J. Friedrich nhấn mạnh đến yếu tố “quá trình”
của chính sách cơng, khi định nghĩa chính sách là “một q trình hoạt động có kế
hoạch của cá nhân, tổ chức hoặc chính phủ, trong một mơi trƣờng cụ thể, mục đích
đƣa ra chính sách là tận dụng thời cơ, khắc phục trở ngại, để thực hiện mục tiêu đã
định, hoặc đạt đƣợc mục đích đã định”[42].

Tại Việt Nam, chính sách cơng là bộ mơn khoa học cịn khá mới mẻ so với
nhiều ngành, bộ môn khác. Mặc dù vậy, từ “chính sách” đã đƣợc sử dụng phổ biến
trong tiếng Việt trƣớc khi có bộ mơn chính sách cơng trong hệ thống đào tạo,
nghiên cứu ở Việt Nam. Do đó, trong luận văn này, khái niệm “chính sách” đƣợc
ngầm định là “chính sách cơng”.
Những năm gần đây, đã có một số học giả trong nƣớc bắt tay nghiên cứu về
bộ mơn chính sách cơng và khoa học quản lý hành chính nhà nƣớc. Nhƣng trƣớc đó,

Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa về chính sách: “Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc thực hiện trong


9

một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ

chính trị, kinh tế, văn hóa…”[39].
Tác giả Vũ Cao Đàm (2011) đƣa ra định nghĩa: “Chính sách cơng là một tập
hợp biện pháp đƣợc thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý
đƣa ra, trong đó tạo sự ƣu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào
động cơ hoạt động của họ, nhằm thực hiện một mục tiêu ƣu tiên nào đó trong chiến
lƣợc phát triển của một hệ thống xã hội”. Định nghĩa này của Vũ Cao Đàm đƣợc

cho là tiếp cận về chính sách cơng ở cả góc độ chính trị học, xã hội học, nhân học,
tâm lý học, kinh tế học và cả lý thuyết trò chơi. [17]
Vũ Anh Tuấn (2014) cho rằng, chính sách cơng đƣợc hiểu đơn giản là “định
hƣớng hành động đƣợc Nhà nƣớc lựa chọn, phù hợp với đƣờng lối chính trị để giải

quyết những vấn đề chung của xã hội trong một thời kỳ nhất định”. [35]
Một tác giả có nhiều năm nghiên cứu về khoa học quản lý là PGT.TS
Nguyễn Hữu Hải thì cắt nghĩa: “Chính sách cơng là những hành động ứng xử của
Nhà nƣớc với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, đƣợc thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” (2010). Hay “chính
sách cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nƣớc đƣợc thể hiện bằng một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hƣớng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”[18].
Phạm Quý Thọ, Nguyễn Xn Nhật (2014) nêu định nghĩa: “Chính sách

cơng là những định hƣớng mục tiêu và biện pháp hành động, đƣợc Nhà nƣớc lựa
chọn và ban hành nhƣ một công cụ quản lý của Nhà nƣớc nhằm giải quyết các vấn
đề công cộng đƣợc lựa chọn, và đƣợc bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm

quyền”.[36]
Nhƣ vậy, từ các nghiên cứu sớm về chính sách cơng ở Việt Nam cho đến các

nghiên cứu gần đây, chƣa có định nghĩa thống nhất nào về chính sách cơng. Song
các định nghĩa cũng đã tiếp cận chính sách cơng ở các yếu tố cơ bản nhất, cốt lõi


10

nhất, cho thấy đƣợc nội dung (mục tiêu, biện pháp), tính chất (xử lý các vấn đề cơng
cộng), q trình lựa chọn, ban hành và thực thi chính sách (chủ thể ban hành, đối
tƣợng tác động)…. Nó cho thấy, chính sách công là khoa học liên ngành, bên cạnh

những đặc trƣng riêng thì cũng địi hỏi phải có sự tiếp cận, tiếp thu những kết quả
nghiên cứu của các khoa học khác nhƣ chính trị, kinh tế, luật pháp, tâm lý, xã hội
học… để xem xét một cách đầy đủ và tồn diện nhất.

1.1.2. Chu trình chính sách
Nhƣ vừa nêu ở trên, chính sách cơng ra đời và tồn tại, vận động theo một quá

trình. Từ năm 1963, Carl J. Friedrich đã nhấn mạnh đến yếu tố “q trình” của
chính sách cơng, khi định nghĩa chính sách là “một q trình hoạt động có kế hoạch

của cá nhân, tổ chức hoặc chính phủ, trong một mơi trƣờng cụ thể, mục đích đƣa ra
chính sách là tận dụng thời cơ, khắc phục trở ngại, để thực hiện mục tiêu đã định,
hoặc đạt đƣợc mục đích đã định” [42]

Lý thuyết về chu trình chính sách, xem xét chính sách cơng dƣới sự vận động
của nó thay vì nhìn nó nhƣ một thực thể tĩnh đã đƣợc học giả Mỹ Charles O.Jones
đƣa ra. Ơng cho rằng, có thể chia q trình hoạt động chính sách thành 5 bƣớc,

gồm: (i) Xác định vấn đề (Chính phủ xác định đƣợc vấn đề chính sách cần giải
quyết); (ii) Phát triển chính sách (bao gồm các hoạt động từ khi hoạch định phƣơng
án chính sách đến khi ban hành chính sách); (iii) Thực thi chính sách (vận hành các

giải pháp, công cụ cụ thể để giải quyết vấn đề chính sách); (iv) Đánh giá chính sách,
tức là giai đoạn vấn đề chính sách đƣợc chính phủ xem xét mức độ đã giải quyết
đến đâu; (v) Kết thúc chính sách, tức là giai đoạn vấn đề chính sách đã đƣợc giải

quyết hoặc chuyển hóa sang một giai đoạn mới.
Phạm Quý Thọ, Nguyễn Xuân Nhật (2014) dẫn nghiên cứu của các nhà khoa
học Trung Quốc cho rằng, một chu trình chính sách hồn chỉnh bao gồm các giai
đoạn: Hoạch định - Thực thi - Đánh giá - Giám sát - Kết thúc. Trung tâm của chu

trình này là khâu Hoạch định. [36]


×