Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 106 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN VĂN BÌNH

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, năm 2020


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN VĂN BÌNH

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8340402

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN TRỌNG NGUYÊN

Hà Nội, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ “Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Trọng Nguyên.
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả
trong luận văn chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn “Thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam” tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan,
tổ chức và cá nhân. Luận văn được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh
nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác
giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt là sự
giúp đỡ của cán bộ giảng viên Học viện Chính sách và phát triển, đồng thời là sự hỗ
trợ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Trần Trọng Nguyên –
người hướng dẫn khoa học trực tiếp đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn
tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi đã cố gắng hoàn thiện Luận văn tốt nhất trong khả năng của bản thân, tuy

nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cô,
các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè
tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Giải thích

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế- xã hội

KH

Kế hoạch


NSNN

Ngân sách Nhà Nước

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thơn

NTM

Nam Trà My

PBTTCS

Phổ biến tun truyền chính sách

QN

Quảng Nam

SX

Sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT


Văn hóa thơng tin


iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang

Bảng
Bảng 1.1. Đối tượng, địa bàn áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ............. 9
Bảng 2.1. Danh sách xã theo khu vực và thơn đặc biệt khó khăn theo Quyết định
582/QĐ-TTg trên địa bàn huyện Nam Trà My ......................................................... 36
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến chính sách hỗ trợ sản xuất theo kế
hoạch qua các năm .................................................................................................... 37
Bảng 2.3. Số liệu về các hộ nghèo, cận nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo trên
địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 .................................................... 41
Bảng 2.4. Số liệu về các lớp tuyên truyền, vận động, tập huấn thực hiện chính sách
trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 ............................................ 43
Bảng 2.5. Thực trạng công tác giải ngân vốn hỗ trợ chính sách phát triển sản xuất
trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 ............................................. 48
Bảng 2.6. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng trồng trọt trên địa bàn
huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 ................................................................. 50
Bảng 2.7. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng chăn nuôi trên địa bàn
huyện Nam Trà My giai đoạntừ 2016-2018 .............................................................. 52
Bảng 2.8. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Nam Trà My giai đoạn2016-2018 .................................................................. 54
Bảng 2.9. Thực trạng cơng tác nhân rộng mơ hình sản xuất trên địa bàn huyện Nam
Trà My giai đoạn 2016-2018..................................................................................... 57
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả đạt được từ chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất trên địa bàn huyện Nam Trà My ................................................................. 63



v

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ hộ đăng ký thoát nghèo qua các năm cho chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 ...................... 41
Biểu đồ 2.2. Số vốn thực tế giải ngân qua các năm cho chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 ............................... 48
Biểu đồ 2.3. Số hộ gia đình thốt nghèo từ chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên
địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 .................................................... 64


vi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

BÁO CÁO GIẢI TRÌNH
BỔ SUNG, GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN CAO HỌC
Kính gửi:
-

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ


-

Ban Quản lý Chương trình sau Đại học

-

Phịng quản lý Đào tạo

-

Khoa Chính sách cơng

Tên tơi là: Nguyễn Văn Bình
Học viên lớp cao học Chính sách cơng 5.2 (niên khóa 2018 - 2020)
Giảng viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Trọng Nguyên
Căn cứ Quyết định giao đề tài của Giám đốc Học viên Chính sách và phát
triển, tôi thực hiên đề tài “Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”.
Ngày 22/2/2020, tơi đã hồn thành bảo vệ Luận văn thạc sĩ chun ngành
Chính sách cơng với số điểm 8,8 tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ theo Quyết
định số:86/QĐ-HVCSPT ngày 13 tháng 02 năm 2010 của Giám đốc Học viện
Chính sách và Phát triển về việc thành lập hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
Căn cứ biên bản họp của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, sau khi tham khảo
ý kiến của người hướng dẫn khoa học, học viên đã tiếp thu yêu cầu sửa chữa luận
văn của Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ, cụ thể:
1. Phần mở đầu:
- Rút gọn lại mục tiêu nghiên cứu; Rà soát điều chỉnh lại đối tượng nghiên
cứu và phạm vi nghiên cứu phù hợp với kết quả nghiên cứu của luận văn.



vii

- Giải trình: Học viên đã chỉnh sửa nội dung trong luận văn theo góp ý của
hội đồng.
2. Chƣơng 1:
- Làm rõ khái niệm và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Bỏ tên mục 1.2, nhập các tiểu mục 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3 chuyển thành mục
1.1.3;
- Đặt tên mục mới 1.2. Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, bổ
sung mục 1.1.2 khái niệm và ý nghĩa của thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất;
- Chuyển mục 1.2.4 thành 1.2.1, mục 1.3 thành 1.2.2, mục 1.4 thành 1.3;
- Trình bày rõ hơn bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam
- Giải trình: Học viên đã chỉnh sửa nội dung này trong luận văn
3. Chƣơng 2 :
- Tiểu mục 2.2.1 nên chuyển lên mục 2.1
- Chuyển nội dung tiểu mục 2.2.4.2 về tiểu mục 2.3.1 theo nội dung phù hợp.
- Lược bỏ biểu đồ 2.1 các biểu đồ sau đánh lại theo thứ tự phù hợp
- Bổ sung thêm tài liệu trích dẫn đã tham khảo
- Giải trình: Học viên đã chỉnh sửa nội dung này trong luận văn
4. Chƣơng 3:
- Mục 3.1 đổi tên thành: “mục tiêu, phương hướng thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khan giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
2030”
- Mục 3.2 chuyển thành tiểu mục 3.1 và lược bỏ cụm từ “quan điểm”
- Điều chỉnh một số giải pháp nhấn mạnh vào việc giải quyết những nguyên
nhân, hạn chế trong chương 2 nêu ra.
- Viết lại phần kết luận phù hợp với kết quả nghiên cứu, nhấn mạnh vào kết
quả nghiên cứu đạt được.

- Giải trình: Học viên đã chỉnh sửa nội dung này trong luận văn.


viii

5. Sửa chữa khác:
Hoàn thiện sắp xếp theo quy định, trích dẫn nguồn theo quy định, rà sốt lỗi
chính tả.
Trên đây là tồn bộ giải trình của Học viên, xin được báo cáo tới Chủ tịch
Hội đồng chấm luận văn và Ban quản lý chương trình sau Đại học, phịng quản lý
đào tạo và khoa Chính sách cơng, Học viên chính sách và phát triển.
Tơi xin trân trọng cảm ơn.
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

HỌC VIÊN

PGS.TS. Trần Trọng Nguyên

Nguyễn Văn Bình

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN XÁC NHẬN


ix

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..........................................................................................xii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ......................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm xã đặc biệt khó khăn ........................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất....................... 7
1.1.3. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn ............................................................................................................................. 7
1.2. Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn .......................................................................................................................... 13
1.2.1. Quy trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn .................................................................................................................... 13
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn..................................................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn ở một số địa phƣơng ....................................................................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ............................................ 24
1.3.3. Kinh nghiệm ở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......................................... 26
1.3.4. Kinh nghiệm ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc............................................ 28
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho huyệnNam Trà My, tỉnh Quảng Nam .................... 29
Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................... 30


x

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂNTẠI HUYỆN

NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................. 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
2.2. Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2018 . 35
2.2.1. Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.................................................. 35
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách ....................... 36
2.2.3. Thực trạng cơng tác phổ biến tuyên truyền, vận động thực thi chính sách .... 40
2.2.4. Thực trạng phân công, phối hợp tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả chính
sách ............................................................................................................................ 45
2.2.5. Thực trạng duy trì, điều chỉnh chính sách ....................................................... 60
2.2.6. Thực trạng công tác kiếm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm.......................................................................................... 61
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 63
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 66
Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN
NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................... 70
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030 ........................ 70
3.1.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp ............................................................................. 70


xi


3.1.2. Định hướng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ....................................................... 71
3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ........................ 73
3.3.1. Tăng cường công tác lập kế hoạch, chính sách hỗ trợ theo hướng tập trung
vào các hộ có thể thốt nghèo ................................................................................... 73
3.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách ................................................ 74
3.3.3. Đẩy mạnh công tác vận động tuyên tuyền tại địa phương .............................. 77
3.3.4. Đẩy mạnh tín dụng, hồn thiện công tác giải ngân vốn hỗ trợ sản xuất đối với
các hộ đặc biệt khó khăn ........................................................................................... 80
3.3.5. Nâng cao trình độ dân trí cho người nghèo..................................................... 80
3.3.6. Tăng cường thanh tra, giám sát thực thi chính sách........................................ 81
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................... 83
3.4.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 83
3.4.2. Đối với HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam ....................................................... 83
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87


xii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm từ nông nghiệp lúa nước. Đất nước
bị thực dân, đế quốc đô hộ, áp bức, rồi bị chiến tranh tàn phá suốt mấy chục năm.
Từ một xuất phát điểm thấp mà đến nay đã là nước có thu nhập trung bình của thế
giới, mức sống người dân ngày càng được nâng lên, đây có thể coi là thành tựu
khơng phải quốc gia nào lâm vào hồn cảnh ấy cũng làm được. Văn phòng Quốc
gia về giảm cho biết, đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm
cịn khoảng 5%. Bình qn tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm còn dưới 35%.

Việt Nam đã đạt được những kết quả to lớn trong việc giảm nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho hàng triệu người. Tỷ lệ nghèo trong các dân tộc thiểu số tiếp
tục giảm mạnh là kết quả rất đáng khích lệ, kết quả của những nỗ lực chính sách tập
trung vào việc tăng cường thu nhập cho các dân tộc thiểu số.
Mặc dù các chương trình, các chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
được thực hiện rất hiệu quả, được thế giới ghi nhận nhưng các chương trình, chính
sách ấy vẫn liên tục được đổi mới để nâng cao hiệu quả. Quy định về chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.Theo đó xác định chuẩn nghèo
mới thay thế cho chuẩn nghèo cũ với các tiêu chí thốt nghèo cao hơn. Cùng với đó
đã xác định rõ 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Từ 10
chỉ số này để xác định mức độ thiếu hụt tiếp cập đối với 5 dịch vụ xã hội cơ bản bao
gồm: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Việc ban hành mức chuẩn nghèo mới và xác định những căn cứ để đo lường;
giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân chính là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
bền vững, giảm nghèo đa chiều, cũng như hoạch định các chính sách kinh tế-xã hội
khác trong giai đoạn 2016-2020.Trong việc hoạch định các chính sách về xóa đói,
giảm nghèo cũng đã có những thay đổi rất căn bản. Để nâng cao hiệu quả của chính
sách, Chính phủ đã gộp tất cả các chương trình xóa đói, giảm nghèo lại thành một
chương trình là “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn


xiii

2016-2020”, với một đầu mối quản lý chung nhất là Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội. Trong đó bao gồm 5 dự án thành phần là: Chương trình 30a (giảm nghèo
nhanh và bền vững cho các huyện nghèo); Chương trình 135 (Chương trình phát
triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi); Hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mơ hình giảm nghèo trên
địa bàn các xã ngồi Chương trình 30a và Chương trình 135; Truyền thông và giảm

nghèo về thông tin; Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương
trình.
Các địa phương cần được hỗ trợ thường nằm ở vùng sâu, vùng xa, miền núi,
có điều kiện tự nhiên rất khó khăn, giao thơng đi lại chưa thuận lợi, đồng bào dân
tộc thiểu số sống phân tán, trình độ dân trí nhìn chung cịn chưa cao nên gặp nhiều
khó khăn trong phát triển kinh tế, thoát nghèo.Hơn nữa, tại những nơi này thường
xuyên xảy ra thiên tai, chỉ cần một trận bão, lũ có thể khiến những thành quả xây
dựng kinh tế, thốt nghèo trở về con số khơng.Do đó, để các địa phương trên thoát
nghèo bền vững cần nỗ lực thường xuyên của cả hệ thống chính trị và người dân.
Nhiều mơ hình hỗ trợ phát triển sản xuất được triển khai thực hiện đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao và nhân rộng, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân.
Nam Trà My là một trong những huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, có 09/10 xã
đặc biệt khó khăn. Nam Trà My đã được thụ hưởng nhiều chương trình chính sách
như chương trình 135, dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn; Tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chương trình 30a, chương
trình 135 lồng ghép cùng với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới …
Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất các hộ gia đình nghèo thuộc các xã
đặc biệt khó khăn như chương trình 135, 30A… cũng đã giúp nhiều hộ gia đình trên
địa bàn huyện Nam Trà My thốt nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng
giảm nhưng còn ở mức cao so với tỷ lệ trung bình chung của tỉnh Quảng Nam. Tốc
độ giảm nghèo dưới 10% một năm, chưa thực sự tương xứng với phần hỗ trợ của
các chính sách từ phía Nhà nước áp dụng trên địa bàn huyện. Nguyên nhân do công


xiv

tác hỗ trợ vốn ưu đãi cịn khó khăn, năng lực của cán bộ hướng dẫn chính sách cịn
hạn chế, số lượng mơ hình được hỗ trợ đạt kết quả cịn thấp nên chưa khuyến khích
được người dân tham gia, đồng thời một bộ phận không nhỏ người dân với trình độ

nhận thức hạn chế và cịn mang nặng tâm lý ỷ lại, muốn được vào danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo để hưởng chính sách hỗ trợ từ phía Nhà Nước, chưa chủ động
tích cực vươn lên để thốt nghèo.
Chương 1: Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất là một phần của một số các
Chương trình như chương trình 135 - chương trình xóa đói giảm nghèo của Nhà
nước hay Chương trình 30A cho các huyện nghèo… đóng vai trị hỗ trợ trong sản
xuất, tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người dân
thuộc các vùng kinh tế khó khăn trong nước, cụ thể dành cho các huyện nghèo và xã
thuộc diện đặc biệt khó khăn. Trong chương 1 tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận
chung gồm: các thuật ngữ, khái niệm liên quan, nội dung của các chính sách Trung
Ương đã ban hành để thực thi cơng tác hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn, cụ thể giới thiệu về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương
trình 135 và Chương trình 30A. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu về các bước cụ
thể trong quy trình thực thi chính sách. Đồng thời, phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến cơng tác thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn. Bao gồm nhóm các nhân tố khách quan gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và
thời tiết, dân số và mật độ dân số, lao động, thành phần tập quán và dân tộc, yếu tố
văn hóa và bản sắc dân tộc, điều kiện về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng và nhóm các
nhân tố chủ quan gồm: thể chế chính sách, năng lực tổ chức quản lý của bộ máy
quản lý các cấp và một số yếu tố khác. Thêm vào đó tác giả phân tích những kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý thực hiện chính sách của một số địa phương, từ đó
rút ra những kinh nghiệm cho cơng tác thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chương 2: Dựa trên cơ sở những nội dung về phần cơ sở lý luận trong
chương 1, trong chương này, tác giả tiến hành phân tích những nhân tố có ảnh
hưởng đến cơng tác thực thi chính sách tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam


xv


nhằm đánh giá những thuận lợi và những khó khăn, từ đó giúp định hướng việc hỗ
trợ đầu tư cho mảng nào là trọng tâm nhất để tận dụng những lợi thế về những đặc
điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội…. trên địa bàn.
Trong chương 2 tác giả nội dung quan trọng nhất là đánh giá thực trạng thực
thi chính sách hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My,
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 -2018. Cụ thể: xác định đối tượng thuộc diện được
áp dụng chính sách trên địa bàn; thực trạng về các bước trong quy trình thực thi
chính sách gồm: đánh giá cơng tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách; cơng
tác phổ biển tun truyền, vận động thực thi chính sách; cơng tác phân cơng, phối
hợp tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả chính sách; cơng tác đánh giá hiệu quả
chính sách; cơng tác duy trì, điều chỉnh chính sách và cơng tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm.
Trong đó, để đánh giá hiệu quả thực thi chính sách, tác giả tiến hành tổng
hợp số liệu và phân tích thực tế tại địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
trên các mặt gồm: thực trạng công tác giải ngân vốn hỗ trợ chính sách hỗ trợ sản
xuất; thực trạng cơng tác hỗ trợ sản xuất cho mảng trồng trọt; Thực trạng công tác
hỗ trợ sản xuất cho mảng chăn nuôi; Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng
lâm nghiệp; Thực trạng cơng tác nhân rộng mơ hình sản xuất trên địa bàn. Tất cả
các số liệu phân tích được tổng hợp từ báo cáo dân tộc huyện Nam Trà My các năm
từ năm 2016 đến năm 2018.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả tiến hành đánh giá những mặt đạt
được cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại. Từ đó tìm ra những ngun nhân
của những mặt hạn chế trên trong cơng tác thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2018, nó là
tiền đề cơ sở để tác giả gợi ý những giải pháp hồn thiện cơng tác này ở chương 3.
Chương 3: Trên cơ sở mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030; Quan điểm, định hướng
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn của huyện Nam
Trà My, tỉnh Quảng Nam cùng với việc phân tích hạn chế và nguyên nhân còn tồn



xvi

tại, luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, cụ
thể như sau: Hoàn thiện cơng tác lập kế hoạch, chính sách hỗ trợ theo hướng tập
trung vào các hộ có thể thốt nghèo; Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách;
Đẩy mạnh công tác vận động tuyên tuyền tại địa phương; Đẩy mạnh tín dụng, hồn
thiện cơng tác giải ngân vốn hỗ trợ sản xuất đối với các hộ đặc biệt khó khăn; Nâng
cao trình độ dân trí cho người nghèo; Tăng cường thanh tra, giám sát thực thi chính
sách.
Tóm lại, nội dung luận văn đã làm rõ một số vấn đề về chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, phân tích đánh giá thực trạng thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam
Trà My trong thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đã đề xuất
một vài giải pháp góp phần nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động cho việc hỗ trợ
chính sách cho người nghèo, giúp người nghèo tiếp cận được với các chính sách hỗ
trợ nhằm thốt nghèo, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Nam
Trà My.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quốc gia. Chương trình giảm nghèo Việt
Nam thu được nhiều thành tựu, phần nào cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo, góp phần thu h p khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng dân tộc và các nhóm dân cư. Những thành tựu giảm
nghèo ở Việt Nam thời gian qua đã được quốc tế ghi nhận và đánh giácao.

Nam Trà My là một trong những huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, có
09/10 xã đặc biệt khó khăn, tính riêng trong năm 2018 số hộ nghèo của huyện là
4.700 hộ, chiếm tỷ lệ hơn 70%. Nam Trà My đã được thụ hưởng nhiều chương trình
chính sách như chương trình 135, Quyết định 33/2015/QĐ-TTg, dự án hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng cho huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; Tiểu dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất của chương trình 30a, chương trình 135 lồng ghép cùng với chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thơn, bản
đặc biệt khó khăn, dự án giảm nghèo khu vực Tây Ngun…Những năm qua, ngồi
việc vận dụng có hiệu quả các chính sách giảm nghèo đặc thù của Trung ương, các
chương trình giảm nghèo của tỉnh Quảng Nam, chính sách giảm nghèo đặc thù khu
vực Tây Nguyên… Nam Trà My đã ban hành nhiều cơ chế chính sách giảm nghèo
riêng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để đẩy mạnh thực hiện hoàn
thành mục tiêu giảm nghèo bền vững. Đặc biệt phải kể đến Cuộc vận động “Cán bộ,
cơng chức lao động giúp hộ nghèo thốt nghèo”, theo phương châm “3 công chức
lao động giúp một hộ thốt nghèo”; mơ hình “Đồn xung kích cấp huyện, đội xung
kích cấp xã” do Đồn Thanh niên làm nịng cốt, phấn đấu toàn huyện đạt chỉ tiêu
giảm nghèo từ 5 đến 7% năm theo Nghị quyết đề ra. Từ những cuộc vận động, mơ
hình có tính thực tiễn cao này đã tạo những chuyển biến tích cực trong cơng tác
giảm nghèo ở Nam Trà My.
Mặc dù đã có nhiều tấm gương thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm, tuy


2

nhiên vẫn cịn tồn tại khơng ít hộ đồng bào Cadong ở huyện đem tiền cất trên giàn
bếp vì họ khơng biết sử dụng số tiền đó để để trồng cây gì, ni con gì và đến kỳ
hạn thìđem ngun số tiền trả lại cho ngân hàng. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra là
phải làm sao đểchính sách hỗ trợ các hộ gia đình nghèo thuộc các xã đặc biệt khó
khăn của huyện đạt hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu của chương trình giảm nghèo

quốc gia.
Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất các hộ gia đình nghèo thuộc các xã
đặc biệt khó khăn như chương trình 135, 30A… cũng đã giúp nhiều hộ gia đình trên
địa bàn huyện Nam Trà My thoát nghèo.Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng
giảm nhưng cịn ở mức cao so với tỷ lệ trung bình chung của tỉnh Quảng Nam. Tốc
độ giảm nghèo dưới 10% một năm, chưa thực sự tương xứng với phần hỗ trợ của
các chính sách từ phía Nhà nước áp dụng trên địa bàn huyện. Ngun nhân docơng
tác hỗ trợ vốn ưu đãi cịn khó khăn, năng lực của cán bộ hướng dẫn chính sách cịn
hạn chế, số lượng mơ hình được hỗ trợ đạt kết quả cịn thấp nên chưa khuyến khích
được người dân tham gia, đồng thời một bộ phận không nhỏ người dânvới trình độ
nhận thức hạn chế và cịn mang nặng tâm lý ỷ lại, muốn được vào danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo để hưởng chính sách hỗ trợ từ phía Nhà Nước, chưa chủ động
tích cực vươn lên để thốt nghèo.
Xuất phát từ lý do trên, tơi chọn đề tài: “Thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam”để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chương trình học thạc sĩ.
2. Các nghiên cứu nổi bật liên quan đến đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo, điển hình là các
nghiên cứu sau đây:
Nguyễn Ngọc Pháp (2015), Giải pháp xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn
huyện Krơng Bơng, tỉnh Đăk Lăk- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đưa ra được lý luận chung về xóa đói giảm nghèo. Tác giả đưa ra khái
niệm về nghèo đói, phương pháp xác định chuẩn nghèo, các nguyên nhân dẫn đến
nghèo đói. Trên cơ sở các khái niệm đưa ra, tác giả đưa ra nội dung xóa đói, giảm


3

nghèo gồm: hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề; cho vay tín dụng để giảm
nghèo; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông – lâm – ngư; hỗ trợ y

tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác cho hộ nghèo và cận nghèo.
Nguyễn Thành Nhân (2015), Chính sách giảm nghèo

n v ng từ thực tiễn

Thành phố Hồ Chí Minh- Luận văn thạc sĩ chính sách cơng, Đại học Kinh tế
TPHCM.
Đề tài đưa ra một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm
nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và một số giải pháp
tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay.
Hồng Thanh Đạm(2014), Cơng tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế.
Tác giả đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp để
giảm nghèo gồm có: cách thức bình xét hộ nghèo và đối tượng thu hưởng; sự tiếp
cận đến chính sách của hộ;mức độ thụ hưởng từ chính sách của hộ; sự phù hợp của
chính sách; tác động của cính sách. Nội dung cách bình xét hộ nghèo và đối tượng
thụ hưởng phải được thực hiện đúng, bởi đây là một bước quan trọng nhằm không
hỗ trợ nhầm hay bỏ sót đối tượng hoặc hỗ trợ khơng công bằng.Từ việc đánh giá,
tác giả đề xuất các giải pháp để giảm xóa nghèo tại huyện Đồng Văn, Hà Giang.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên tiếp cận cơng tác xố đói giảm nghèo và
chương trình giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và các địa phương dưới nhiều góc
độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về chủ
đề này tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng thực thi
chính sách hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam, từ đó tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động quản lý
thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở đánh giá nguyên nhân của hạn chế, mục tiêu và định hướng của địa



4

phương đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất
cho các xã này.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác thực thi chương trình 135 và chương trình
30A hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thực thi chính sách hỗ trợ sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn trong 03 năm (từ năm 2016 đến năm 2018).
- Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết đã khoa học đã được công bố,
luật, các vấn đề về kinh tế vĩ mơ, chính sách của Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn là sự kết hợp giữa lý thuyết,
tổng hợp số liệu, phân tích để đưa ra nhận định, đánh giá và các giải pháp cụ thể
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng: xem xét đối tượng nghiên
cứu trong vận động và phát triển khơng ngừng, từ đó phát hiện vấn đề có tính quy
luật phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các
nguồn tìm kiếm, từ đó phân tích diễn giải.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết hợp
với lý luận để đưa ra giải pháp cho vấn đề đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn

Ngồi lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất cho các xã


5

đặc biệt khó khăn.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm xã đặc biệt khó khăn
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 50/2016/QĐ-TTg về tiêu chí
xác định xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) giai
đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Theo đó, xã khu vực III là xã
có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
Thứ nhất, số thơn đặc biệt khó khăn cịn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);
Thứ hai, tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ
nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;
Thứ ba, tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn

nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện sau
(đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều
kiện):
- Trục chính đường giao thơng đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã
chưa được nhựa hóa, bê tơng hóa theo tiêu chí nơng thơn mới;
- Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;
- Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Cịn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của
Bộ Y tế.


7

1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: là một phần của một số các Chương
trình như chương trình 135 - chương trình xóa đói giảm nghèo của Nhà nước hay
Chương trình 30A cho các huyện nghèo… nhằm mục đích hỗ trợ trong sản xuất, tạo
cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người dân thuộc
các vùng kinh tế khó khăn trong nước.
Ý nghĩa của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
- Là bàn đạp hỗ trợ tạo điều kiện để người dân thốt khỏi đói nghèo, tăng
việc làm, thu nhập, cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần đối với người dân ở các
vùng đặc biệt khó khăn.
- Định hướng phát triển cơ cấu ngành nghề phù hợp cũng như khai thác tối
đa tiềm năng gắn liền với điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và con người
sẵn có của các vùng.

- Hệ thống cơ sở vật chất ở miền núi, vùng cao được hình thành và cải thiện
rõ rệt so với trước đây, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần từng bước
phát triển; nhiều vùng đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Nhà nước với đời sống của nhân dân,
đặc biệt người dân vùng sâu vùng xa, thuộc diện khó khăn cần được quan tâm và hỗ
trợ từ phía Nhà nước.

1.1.3. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn
Để thực thi hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, trong
nhiều năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều đề án, chương trình, Quyết
định liên quan như: hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 xóa đói giảm
nghèo; chương trình 30A- Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2016-2020; Quyết định 102/2008/QĐ-Ttg về hỗ trợ giống vật tư phân bón; Quyết
định 1385/2018/Ttg Phê duyệt đề án hỗ trợ thơn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó
khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020… Trong phạm vi luận


×