Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.29 KB, 116 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
========

BÀN THỊ XUÂN

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
========

BÀN THỊ XUÂN

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8340402

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Trọng Nguyên



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Bàn Thị Xuân, học viên cao học khóa 3 của Học viện Chính
sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sau thời gian học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, đến nay tôi đã
hoàn thành chương trình học tập theo quy định và hoàn thành luận văn Thạc
sĩ. Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài mang tên: “Thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La” là công trình nghiên cứu của bản thân không sao chép của
ai với sự hướng dẫn của PGS,TS. Trần Trọng Nguyên.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bàn Thị Xuân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN.............................................................................................i
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA.....................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận chung.........................................................................6
1.1.1. Chính sách.................................................................................................6
1.1.2. Chính sách công........................................................................................7
1.1.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất........................................................................13
1.1.4. Xã Đặc biệt khó khăn..............................................................................15
1.2. Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn...................................................................................16
1.2.1. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn...................16
1.2.2. Ý nghĩa chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn.......16
1.2.3. Quy trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn.....................................................................................................17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn..........................................................................22
1.3.1. Yếu tố khách quan...................................................................................22
1.3.2. Yếu tố chủ quan.......................................................................................23
1.4. Bài học kinh nghiệm về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã ĐBKK................................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.............................24
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.................................25
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La........................................26
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.............................28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT

TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN
VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA......................................................................................30
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................36
2.1.3. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các xã đặc
biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La....................................................42
2.2. Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La...........................................43
2.2.1. Tuyên truyền vận động............................................................................43
2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch....................................................................46
2.2.3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, tổ chức thu hút nguồn lực thực thi chính
sách, phân công phối hợp thực thi chính sách...................................................48
2.3.4. Triển khai chính sách..............................................................................53
2.3.5. Kiểm tra đánh giá thực thi chính sách.....................................................56
2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.........................59
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................59
2.3.2. Những tồn tại hạn chế..............................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại hạn chế........................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC THI
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA.................................................69
3.1. Quan điểm về giải pháp tăng cường thực thi chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La......................................................................69
3.1.1. Quan điểm của nhà nước về giải pháp tăng cường thực thi chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La........................................................................................................69



3.1.2. Quan điểm của địa phương về giải pháp tăng cường thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La.................................................................................................71
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La........................72
3.2.1. Những giải pháp chung nhằm tăng cường thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La.......................................................................................................72
3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La.......................................................................................................73
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn.............................................81
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã đặc biệt khó khăn....................................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn..............................................................................................82
KẾT LUẬN.............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................86
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CSC

Chính sách công

2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KTXH

Kinh tế xã hội


6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

MTQG

Mục tiêu quốc gia

8

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 1.1:

Thực trạng sử dụng một số loại đất chính.............................................33

Bảng 1.2:

Tổng hợp cơ cấu dân tộc huyện Vân Hồ năm 2017...............................39


Bảng 1.3:

Phân bố dân cư trên địa bàn huyện Vân Hồ năm 2017..........................40

BIỂU:

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế ngành năm 2015 và 2018..............................................37
Biểu đồ 2.2: Số hộ năm 2017 phân theo xã...............................................................41
Biểu đồ 2.3: Nhân dân được chính quyền xã phổ biến cụ thể về các chương trình
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn.......44
Biểu đồ 2.4: Sau khi phổ biến người dân trong xã hiểu về chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn..........................................45
Biểu đồ 2.5. Các nội dung hỗ trợ được thực hiện thuộc chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn..........................................49
Biểu đồ 2.6. Khi thực hiện các dự án của chính sách đều bàn bạc, trao đổi lấy ý
kiến nhu cầu của nhân dân....................................................................55
Biểu đồ 2.7. Người dân có được tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát các
chương trình chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất được khiển khai
trên địa bàn không.................................................................................58
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo qua các năm................................................60
Biểu đồ 2.9: Mức độ đồng thuận của người dân đối với quá trình thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất (kết quả khảo sát ở 3 xã Chiềng Yên,
Suối Bàng, Liên Hòa)............................................................................62
Biểu đổ 2.10: Những tồn tại trong thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã đặc biệt khó khăn.......................................................................68


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
========


BÀN THỊ XUÂN

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8340402

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Trọng Nguyên


HÀ NỘI - 2019


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
Trong phần một số vấn đề chung, tác giả đã khái quát được các vấn đề chính
có liên quan đến thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Qua phân tích có thể thấy: vai trò và ý

nghĩa quan trọng của hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn trong
phát triển kinh tế xã hội; bên cạnh đó đã cho thấy rõ quy trình các bước trong thực
thi chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất; qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và có các giải pháp hướng
đến tăng cường thực thi chính sách có hiệu quả.
Điểm chính của luận văn là tập trung phân tích và làm sáng tỏ thực trạng
thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ĐBKK và đánh giá cụ thể
những mặt đạt được, những hạn chế, thách thức từ trong quá trình thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất ở phạm vi địa phương (huyện Vân Hồ) và đề xuất áp
dụng các giải pháp thực thi phù hợp, hiệu quả đối với một địa phương - khu vực
miền núi đặc biệt khó khăn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI
HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
Ở chương 2, tác giả đã tập trung làm rõ tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La; bên cạnh đó đã khái quát tình hình thực thi chính sách và
đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn thách thức đối với quá trình thực
thi chính sách. Tác giả đã chỉ ra những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác thực


ii
thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ở huyện Vân Hồ, cụ thể luận văn đi sâu làm
rõ các vấn đề như sau:
Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ sẽ là cơ sở xây dựng
kế hoạch triển khai các nội dung hỗ trợ tư ưu tiên và cũng là cơ sở quan trọng để
xác định năng lực thực thi chính sách của từng xã trước nhiệm vụ thực thi chính
sách thuộc chương trình. Đặc điểm phong tục, tập quán của các cộng đồng các dân
tộc trong huyện ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận và sự thành công, tính hiệu quả

của chính sách đối với từng xã. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức của huyện ảnh
hưởng đến khả năng tổ chức, quản lý, kiểm tra giám sát chính sách hỗ trợ. Tình hình
chuẩn bị các điều kiện để thực thi chính sách tác động trực tiếp đến công tác triển
khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, tác giả đã khái quát tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện và làm rõ thực trạng
quá trình thực thi chính sách. Luận văn đã chỉ rõ: tình hình thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Vân Hồ nhìn
chung đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện qua việc tỷ lệ hộ nghèo
của huyện Vân Hồ giảm rõ rệt từ năm 2016 số hộ nghèo là 46,83% đến năm 2018
số hộ nghèo giảm còn 40,35%. Thông qua chính sách hỗ trợ người dân đã thay đổi
được nhận thức về phương thức sản xuất mới trong phát triển kinh tế sản xuất nông
nghiệp, áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến mang lại hiệu quả sản xuất, đạt giá trị
kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại hạn
chế mà thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ĐBKK
cũng đã chỉ rõ: Nguồn vốn thực hiện chương trình vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển; Việc lồng ghép các nguồn lực tuy đạt khá nhưng vẫn còn phân tán,
nguyên nhân chủ yếu là do việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách
còn giao cho nhiều đơn vị thực hiện không tập trung một đầu mối và thiếu sự phối
kết hợp giữa các ngành; không có cán bộ chuyên trách ở cơ sở một số xã bố trí cán
bộ làm công tác Thương binh, cán bộ khuyến nông, cán bộ văn hóa, cán bộ văn
phòng xã, cán bộ địa chính kiêm công việc chính sách dân tộc; Một số cán bộ ở các
xã đặc biệt khó khăn, năng lực chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thực


iii
tiễn. Nguồn thu trên địa bàn còn thấp, ngân sách chủ yếu do Trung ương, tỉnh cấp
nên chưa có nguồn vốn bổ xung cho các hoạt động của chương trình theo chỉ đạo
của Trung ương ngoài phần hỗ trợ chi phí quản lý.


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA
Trong chương 3, luận văn đã đi vào phân tích làm rõ những quan điểm của
nhà nước và của địa phương trong thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ở
huyện Vân Hồ. Dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ
trong thời gian tới và trên cơ sở những đánh giá, phân tích về thực trạng quá trình
triển khai thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ở huyện Vân Hồ, luận văn
đã tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị đối với các cấp
nhằm đảm bảo thực thi chính sách đạt hiệu quả cao hơn trong thời kỳ tới. Các nhóm
giải pháp được đề xuất cụ thể như sau:
-

Tăng cường công tác truyền thông và tuyên truyền
Giải pháp về cơ sở vật chất, thu hút, huy động kết hợp các nguồn lực đảm bảo

nguồn vốn cho thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Giải pháp đảm bảo cho triển khai chính sách
Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
========

BÀN THỊ XUÂN

THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI

HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8340402

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Trọng Nguyên

HÀ NỘI - 2019


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp là
lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn,
bản đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, người dân các vùng đặc biệt khó khăn luôn mong
muốn được nhà nước quan tâm hỗ trợ trong phát triển sản xuất để ổn định đời sống, xóa
đói, giảm nghèo. Vì vậy, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, giúp các
hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế gia đình, xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu
quả, chuyển dịch cơ cấu sản xuất phù hợp giúp nâng cao năng suất, chất lượng nông sản
trong những năm qua là việc cấp thiết được đặt ra.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm mục tiêu thúc
đẩy phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, nâng cao chất lượng nông sản
giúp người dân vùng đặc biệt khó khăn ổn định đời sống, xóa đói, giảm nghèo. Hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội hiện đang được Chính phủ và chính quyền các

địa phương đặc biệt quan tâm bởi tính cần thiết của nó. Các chương trình chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn đã thể hiện rõ mục tiêu, quan
điểm, nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn để phát triển
kinh tế - xã hội ở các địa phương có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Tuy các
chương trình chính sách đã đạt được nhiều hiệu quả song trong quá trình thực hiện
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ĐBKK thuộc các chương trình vẫn còn xuất
hiện nhiều hạn chế chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Huyện Vân Hồ là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, bao gồm 14 xã với tổng
dân số là trên 61.000 người; có 10 xã được Chính phủ xếp vào diện các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Là một huyện mới thành lập, kinh tế
chậm phát triển, sản xuất của đồng bào dân tộc ở các xã, bản đặc biệt khó khăn chủ
yếu vẫn tự cung, tự cấp là chính nên đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn. Hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn là một giải pháp đặc biệt quan


2

trọng trong con đường thoát nghèo của cộng đồng các dân tộc nơi đây. Chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã vùng đặc biệt khó khăn được huyện triển khai từ
những năm đầu mới thành lập huyện, nội dung hỗ trợ thực hiện theo: Quyết định số
551/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 04 tháng 04 năm 2013 Phê duyệt
Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, đến
năm 2016 thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ngày 16 tháng 08 năm 2016 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 102/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, ngày 07 tháng 08 năm 2009 quyết định về chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn. Trong quá trình triển khai

từ năm 2016 đến nay nhiều nông dân đã được hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi,
chuyển giao khoa học, kỹ thuật... nhiều hộ dân đã sớm vươn lên thoát nghèo. Tuy
nhiên trong các báo cáo kết quả thực hiện của Ban dân tộc và UBND các cấp đã nhận
định những tồn tại: các cơ quan thực thi chính sách trong quá trình thực thi chưa làm
hết trách nhiệm, năng lực, quá trình triển khai cách làm còn nhiều lúng túng, các hộ
gia đình được hỗ trợ phát triển sản xuất chưa thực sự chủ động khiến cho các nội
dung hỗ trợ phát triển sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội chưa cao.
Qúa trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn trên địa bàn huyện Vân Hồ trong những năm qua vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Với mục tiêu chính là đánh giá được tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trên cơ sở đó
tìm ra được các ưu điểm, các hạn chế và tồn tại. Từ đó, đưa ra các giải pháp đồng bộ
và tổng thể để tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển ngành nông,
lâm nghiệp của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Vì vậy, học viên đề xuất hướng nghiên
cứu “Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn
tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” để thực hiện luận văn của mình.


3

2. Tổng quan nghiên cứu
Theo hiểu biết của học viên đến nay chưa có một nghiên cứu nào nói về tổng
thể thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, chỉ
có một số bài báo nói về vấn đề phát triển sản xuất và dừng lại ở một số khía cạnh
trong sản xuất.
Như vậy, nếu xem xét những nghiên cứu về thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn thì cho đến nay chưa có một nghiên cứu
nào xem xét một cách thấu đáo về qúa trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn và chỉ rõ những kết quả, khó khăn, hạn chế, thách

thức trong việc thực thi hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn. Do
vậy, nghiên cứu này sẽ là một đóng góp quan trọng, cung cấp luận cứ khoa học cho
các cơ quan quản lý nhà nuớc nhằm đưa ra những giải pháp để thực thi có hiệu quả
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn.

3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong những năm qua, đồng thời
đề xuất được các giải pháp tổng thể và đồng bộ để tăng cường thực thi chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề chung về hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong những
năm trở lại đây và chỉ ra được các kết quả nội bật, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
- Đề xuất được các giải pháp tăng cường công tác thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp tăng cường công tác thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn trong giai đoạn 2016-2018.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu viết luận văn ngoài việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu truyền thống, trong luận văn còn sử dụng các phương pháp điều
tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, thu thập số liệu:
- Phương pháp thống kê: Số liệu của đề tài được thống kê từ các báo cáo của
Chi cục thống kê huyện, phòng Dân tộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ các nguồn sách báo,
các phương tiện truyền thông, các báo cáo thường niên của các cơ quan, đơn vị, đặc
biệt là của phòng Dân tộc huyện.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra
những hạn chế và từ đó đưa ra những giải pháp.
- Phuơng pháp so sánh: So sánh theo thời gian của từng chỉ tiêu.
- Phương pháp điều tra: Thực hiện điều tra xã hội học theo bảng hỏi, giúp nhận
định đánh giá quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn.

6. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn trong những năm qua đã đạt được những kết quả như thế nào?


5


- Các khâu trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã đặc biệt khó khăn đã tốt chưa? Có những hạn chế gì và nguyên nhân của các
hạn chế ?
- Giải pháp nào để tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
cho các xã đặc biệt khó khăn?

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Chỉ ra được tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt
khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong những năm qua trong đó làm rõ được các kết
quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng, biểu đồ, mở đầu
và kết luận, tài liệu tham khảo, bảng hỏi, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn.
- Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.


6


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH
SƠN LA
1.1. Một số vấn đề lý luận chung
1.1.1. Chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam tập 1 (2011) đã đưa ra khái niệm về chính sách
như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
TheoJames E. Anderson (1979): “Chính sách là một quá trình hoạt động có
mục tiêu, những hoạt động đó được thực hiện bởi một hoặc nhiều chủ thể hành vi,
nhằm giải quyết sự việc hoặc vấn đề nào đó”.
Theo Carl J.Friedrich (1963), chính sách là: “Một quá trình hoạt động có kế
hoạch của cá nhân, tổ chức hoặc Chính phủ, trong một môi trường cụ thể, mục đích
đưa ra chính sách là tận dụng thời cơ, khắc phục trở ngại, để thực hiện mục tiêu đã
định, hoặc đạt được mục đích đã định”.
Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội– PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Huyền đồng chủ biên (Năm 2007) đưa ra định nghĩa: “Chính
sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm
giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng
mục tiêu tổng thể của xã hội”.
Thuật ngữ chính sách được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện
thông tin truyền thông đại chúng, đời sống xã hội. Chính sách của mỗi một quốc gia
là phương thức hành động của quốc gia đó. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là
chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết



7

một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.

1.1.2. Chính sách công
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà
nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi là chính
sách công. Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính
sách công” được sử dụng rất phổ biến. William Jenkin (1978) cho rằng: “Chính
sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính
trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải
pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn (1992)
thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn
nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay
các quan chức nhà nước đề ra”. Còn Peter Aucoin (1971) lại khẳng định: “Chính
sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành”, B. Guy Peter
(1990) đưa ra định nghĩa:“Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước
có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”. Robert
Eyestone (1971) cho rằng: Chính sách công là “mối quan hệ giữa cơ quan chính
phủ với môi trường xung quanh nó”. James E. Anderson (1989): “Chính sách công
là các chính sách cho Nhà nước hoặc quan chức nhà nước hoạch định”.Thomas
R.Dye (1987) định nghĩa: “Chính sách công là tất cả những gì Chính phủ quyết
định thực hiện hoặc không thực hiện”.
Ở Việt Nam cho đến nay cũng có nhiều quan điểm về khái niệm này: Nguyễn
Hữu Hải (2010) đưa ra khái niệm: “Chính sách công là những hành động ứng xử
của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. Vũ Cao Đàm
(2011) định nghĩa: “Chính sách công là một tập biện pháp được thể chế hóa, mà

một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo ra sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, nhằm thực hiện
một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã
hội”.Giáo trình Chính sách công – PGS.TS Nguyễn Hữu Hải chủ biên (Năm 2016),
các tác giả đã đưa ra định nghĩa:“Chính sách công là những định hướng mục tiêu


8

và biện pháp hành động, được nhà nước lựa chọn và ban hành như một công cụ
quản lý Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn và được
đảm bảo thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền”.
Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mỗi tác giải phản ánh chính sách
công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản chất
của chính sách công, có thể tóm lược một số đặc trưng của chính sách công như sau:
- Là một chính sách của nhà nước, của chính phủ đưa ra, có một cấp thẩm
quyền ban hành.
- Phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như quản lý đối với khu vực công,
mang lợi ích công.
- Mọi người đều có quyền tiếp cận (công khai, minh bạch).
- Nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có những hình thức không
mang tính bắt buộc, thường là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ).
- Thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến
nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời
sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định.
Như vậy : “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”.
Mặc dù đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công (CSC)
nhưng có thể hiểu đơn giản: Đó là định hướng hành động được Nhà nước lựa chọn,

phù hợp với đường lối chính trị để giải quyết những vấn đề chung của xã hội trong
một thời kỳ nhất định. Với quan niệm đó, CSC có vai trò to lớn trong hoạt động
quản lý xã hội của nhà nước.
Trong nền hành chính nhà nước, CSC là bộ phận nền tảng trọng yếu của thể
chế hành chính, là cơ sở và chi phối các yếu tố cấu thành khác của nền hành chính
như: bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ - công chức; tài chính công.
Thuật ngữ chính sách công ở Việt Nam còn mới mẻ, thông thường chúng ta
quen dùng cụm từ đồng nghĩa: Chính sách của Nhà nước hoặc chính sách của Đảng
và Nhà nước, vì ở nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo


9

Nhà nước, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc vạch ra đường
lối, chiến lược, các định hướng chính sách, đó chính là những căn cứ chỉ đạo để
Nhà nước ban hành các chính sách công. Như vậy, về thực chất, các chính sách
công là do Nhà nước ban hành nhưng các chính sách này chính là cụ thể hóa đường
lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm
phục vụ lợi ích của nhân dân ta. Từ góc độ chủ thể hoạch định chính sách giữa
Đảng và Nhà nước mà có các thuật ngữ: Đường lối chính sách, Chủ trương chính
sách, Cơ chế chính sách, Chế độ chính sách.
Ở Việt Nam, với hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) thì CSC là công cụ tiền đề,
không thể thay thế và chi phối các công cụ quản lý khác như pháp luật, kế hoạch,
phân cấp - phân quyền… Điều đó giải thích vì sao trong những năm gần đây Đảng
và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao vai trò của CSC như là một
công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh
chất lượng của sự nghiệp đổi mới nói chung.
Trong thời gian qua, hoạt động hoạch định CSC đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ cả về số lượng và chất lượng trên các lĩnh vực trọng yếu, cấp bách về

kinh tế, chính trị (tổ chức bộ máy nhà nước, an sinh xã hội, quân sự, ngoại giao…).
Một số CSC quan trọng đã được luận chứng khoa học hơn, bám sát thực tiễn đất
nước, địa phương và ngành. Nhờ đó, bước đầu đã tạo lập và hoàn thiện được một hệ
thống CSC khá phù hợp, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của quản lý hành
chính nhà nước, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong
lĩnh vực kinh tế, một số chính sách mới được ban hành đã đáp ứng được về cơ bản
yêu cầu phát triển và hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường, đặc biệt, có tính
ứng phó khá tốt với tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như: chính
sách kích cầu, chính sách điều chỉnh tiền lương cơ bản, chính sách hạ thấp lãi suất
cho vay của ngân hàng, lãi suất tối đa cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam, chính sách
mang ngoại tệ, tiền Việt Nam của cá nhân khi xuất nhập cảnh, chính sách điều chỉnh
thuế thu nhập cá nhân, chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, chính
sách giảm nghèo nhanh và bền vững… Theo đó, nhiều chính sách đã phát huy được


10

tác dụng trong kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định giá cả thị trường và mức độ
tăng trưởng của nền kinh tế trong điều kiện khủng hoảng kinh tế. Điều đó được
đánh giá như những phản ứng kịp thời của nhà nước trước những biến động lớn của
kinh tế toàn cầu và khu vực.
Bên cạnh đó, việc tổ chức thực thi CSC cũng đạt được những yêu cầu cơ bản
như: kịp thời, đồng bộ, hiệu quả trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương,
ngành. Một số địa phương đã chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong triển khai thực thi
chính sách cho phù hợp với đặc điểm của mình, có tính đến đặc điểm của đối tượng thụ
hưởng chính sách. Công tác tổng kết thực tiễn thi hành chính sách cũng đã bắt đầu
được chú ý hơn; một số chính sách được sơ kết, tổng kết khá công phu, có quy trình
khoa học và có giá trị tham khảo lớn. Nhìn tổng thể, việc thực thi chính sách đã đi vào
nề nếp, nghiêm minh với không ít kinh nghiệm bổ ích đã được đúc rút từ thực tiễn.
Hoạt động phân tích, đánh giá CSC đã bắt đầu được quan tâm với tư cách là

một trong những công đoạn quan trọng của quy trình CSC. Tuy chưa nhiều và chưa
thật sự phát huy hết hiệu quả nhưng một số cơ quan nhà nước, viện nghiên cứu và
cá nhân có những sản phẩm phân tích, đánh giá CSC rất tốt, giúp cho việc ban hành,
sửa đổi nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách hiện hành theo hướng khả thi, hiệu
quả, mang lại lợi ích cho xã hội. Đặc biệt, vai trò của một số tổ chức phi nhà nước
trong việc phân tích, đánh giá CSC được dư luận xã hội thừa nhận về chất lượng, về
chính kiến và ảnh hưởng của chúng như: Viện nghiên cứu, tư vấn chính sách, pháp
luật và phát triển (PLD) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
(VUSTA)… Nhờ đó, từ chỗ là công việc khá lạ lẫm trong quy trình chính sách, thì
đến nay hoạt động phân tích, đánh giá CSC đã bắt đầu được quan tâm nhiều hơn
không chỉ từ phía các cơ quan nhà nước mà còn là của xã hội.
Mặc dù vậy, khi đánh giá về hạn chế, khuyết điểm trong 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội X, Đảng ta nhận định: “Năng lực xây dựng thể chế, quản lý,
điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu… Năng lực dự báo, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn yếu…”. Có thể thấy những hạn chế,
bất cập đó trên các khía cạnh:
- Lý luận về mô hình phát triển chung còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng


11

tỏ đã và đang tác động không nhỏ tới lý luận và thực tiễn của nhiều lĩnh vực vĩ mô.
Còn nhiều vấn đề đặt ra rất bức xúc nhưng chưa được kiến giải thấu đáo ở phương
diện lý luận hay nói cách khác, lý luận còn bất lực trước nhiều vấn đề thực tế mà cội
rễ của nó là tư duy chưa thật sự bắt kịp được yêu cầu ngày càng cao, phức hợp của
công cuộc đổi mới. Thực tiễn của Việt Nam, của từng địa phương, từng ngành vẫn
chưa thật sự được quan tâm như là một tiền đề, điều kiện tối quan trọng để xây
dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách. Vì thế, vẫn còn không ít những chính
sách xa với thực tế, gây khó khăn khi tổ chức thực hiện và không được dư luận thật
sự đồng tình. Đặc biệt, những căn bệnh chủ quan, duy ý chí, chạy theo thành tích,

thích "đánh bóng hình ảnh", lợi ích cục bộ của từng bộ, ngành hoặc lợi ích của một
số nhóm trong xã hội vẫn tồn tại dai dẳng đã gây những hậu quả không nhỏ cho xã
hội, cho từng ngành và địa phương từ hoạt động hoạch định cho tới tổ chức thực thi CSC.
- Làm chính sách vẫn đang được coi là đặc quyền của các cơ quan nhà nước,
của nhà nước nói chung mà chưa phải là công việc chung của xã hội, của các doanh
nghiệp, của các nhóm lợi ích trong xã hội.
- Có quá nhiều chính sách của các bộ, ngành trong khi chúng được xây dựng
phân tán; thiếu sự phối hợp giữa các bộ, ngành một cách hợp lý và có cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm đích thực nên chất lượng không cao. Trong khi đó, hầu hết các
chiến lược hay chính sách đều thể hiện sự liệt kê mục tiêu, quan điểm định hướng,
yêu cầu mà thiếu hẳn những kế hoạch hành động cụ thể hay các biện pháp cần có.
- Chưa hình thành được những kênh thông tin chính thống cần thiết giữa nhà
nước với xã hội trong việc xây dựng, ban hành, thực thi CSC để phúc đáp những lợi
ích cơ bản của đôi bên.
- Vai trò của các cơ quan thẩm định, phê duyệt chính sách chưa được phát
huy nên đã tạo những kẽ hở đáng kể cho việc ra đời một số chính sách có chất
lượng chưa cao, thậm chí xã hội không đồng tình.
- Hiện tượng “vận động chính sách” (lobby) tuy chưa được chính thức thừa
nhận ở phương diện luật pháp nhưng đã xuất hiện dưới nhiều hình thức với những
biểu hiện tiêu cực khác nhau làm ảnh hưởng đến tính công bằng của chính sách, gây
những nguy hại nhất định cho xã hội lại chưa được quan tâm nghiên cứu để có


×