Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Vai trò công đoàn trong việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ ngành giáo dục quận 6, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.33 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________________

HOÀNG HỮU TÂM

VAI TRỊ CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC
QUẬN 6, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

TP.Hồ Chí Minh, 2016


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________________

HOÀNG HỮU TÂM

VAI TRỊ CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ
TƯỞNG CHO CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC
QUẬN 6, TP. HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THÁI SƠN

TP.Hồ Chí Minh, 2016


1

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà khơng có sự hỗ trợ, giúp đỡ
của người khác. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thái
Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tơi hồn thành tốt nhất luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục Chính trị, Phòng
Đào tạo Sau đại học, các nhà khoa học và q Thầy, Cơ Trường Đại học Vinh
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt tri thức quý giá về chuyên ngành Chính trị
học, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi suốt q trình học tập, nghiên
cứu hồn thành luận văn này. Hệ thống những tài liệu khoa học, cơ sở lý luận
và thực tiễn của quý Thầy, Cơ đã giúp cho tơi được trang bị trình độ lý luận,
phương pháp nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chính trị, giúp tơi mạnh dạn, tự
tin giải quyết các tình huống phát sinh trong cơng tác thực tế.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 6, các ban chun
đề Cơng đồn Giáo dục Quận 6, các Cơng đồn sơ sở trực thuộc Cơng đồn
Giáo dục Quận 6 đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin, tư liệu
cho luận văn này.
Trong qua trình thực hiện đề tài này khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy, Cơ
và các bạn cùng lớp Cao học Chính trị học Khóa 22 (2014 - 2016) để luận văn
của tơi được hồn thiện hơn.
Sau cùng, tơi xin kính chúc q Thầy, Cơ trong Khoa Chính trị học và
PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện

sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2016.
Tác giả
Hoàng Hữu Tâm


2
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn………………………………………………………………………1
Mục lục………………………………………………………………….............2
Bảng ký hiệu chữ viết tắt...…………………………………………………..…4
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………….…5
B.NỘI DUNG……..…………………………………………………………...12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CƠNG ĐỒN VÀ CƠNG
TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG……….…………….………..12
1.1. Một số khái niệm về cơng đồn và chính trị, tư tưởng…………..........………...12
1.2. Vai trị cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng ……………….….25
1.3. Nội dung, hình thức cơng tác tun truyền, giáo dục trong tổ chức cơng
đồn ………………………………………………….......................................30
Kết luận chương 1……........………………..……………………………….....37
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRỊ CƠNG ĐỒN TRONG CƠNG
TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ NGÀNH GIÁO
DỤC QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………………… ..39
2.1 Đặc điểm tình hình Cơng đồn Giáo dục Quận 6……………………….....39
2.2. Thực trạng về vai trị cơng đồn trong cơng tác GDCTT....………………45
2.3. Nhận xét, đánh giá chung.............................................................................56
Kết luận chương 2……..……………………………………………………….59
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ
CƠNG ĐỒN TRONG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

GDCTTT CHO CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC QUẬN 6, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.................................................................................................62
3.1. Phương hướng ..............................………………………………………..62


3
3.2. Các giải pháp phát huy vai trị cơng đồn trong việc nâng cao chất lượng
công tác GDCTTT cho đội ngũ cán bộ Ngành Giáo dục Quận 6 trong giai đoạn
hiện nay ……….....……………………………………………………………63
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho cán bộ cơng đồn......................................................................... 63
3.2.2.Đổi mới phương thức hoạt động cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính
trị tư tưởng cho cán bộ cơng đồn......................................................................68
3.2.3. Phát huy vai trị cơng đồn trong tham mưu, phối hợp cùng chính quyền
thực hiện công tác GDCTTT tại đơn vị..............................................................75
Kết luận chương 3…………..……………………………………….………...80
C. KẾT LUẬN..................................................................................................82
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….………….....86
PHỤ LỤC...………………………...……………………………...…………90


4
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCĐ……………………… Cán bộ công đồn
CB, GV, NV………...............Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNVCLĐ……………………Cơng nhân, viên chức, lao động
CĐCS ……………………….Cơng đồn cơ sở
CĐGD……………………….Cơng đồn Giáo dục
CNH, HĐH………………….Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
LĐLĐ ……………………….Liên đồn Lao động

GD&ĐT……………………..Giáo dục và Đào tạo
TLĐLĐVN………………….Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam ln
có sự đồng hành của tổ chức Cơng đồn Việt nam. Trãi qua những bước đi thăng
trầm của đất nước, từ khi chiến tranh cho đến lúc hịa bình và hơm nay - trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Cơng đồn ln
khẳng định vị trí, vai trị của mình trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực giáo dục. Nói đến Cơng đồn là nói đến việc tập hợp quần chúng, người
lao động, là chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của cơng
nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) là nâng cao nhận thức của CNVCLĐ về
các vấn đề có liên quan đến đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hóa,
pháp luật … giúp cho người lao động hiểu đúng, làm đúng, biết sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật, biết phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực
hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đó cũng
chính là một vai trị của tổ chức cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) trong ngành giáo
dục.
Trong những năm qua, những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế
giới, khu vực và trong nước, cộng với sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường đã và
đang làm nảy sinh nhiều vấn đề mới phức tạp, ảnh hưởng đến tư tưởng, chính trị
của một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở nước ta. Tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên
những năm gần đây diễn biến phức tạp với nhiều mức độ và hình thức biểu hiện
khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng, chính trị của đội ngũ cán bộ,
nhà giáo của ngành giáo dục. Chính vì thế, hơn bao giờ hết, vai trị của Cơng

đồn cần được phát huy và thể hiện rõ nét để giúp họ ổn định tư tưởng, lập
trường vững vàng, n tâm cơng tác, có niềm tin vào sự nghiệp đổi mới của cách
mạng Việt Nam.


6
Nhận thức rõ vai trị của Cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo trong tình hình mới, tơi ln nghiên cứu, tìm
tịi, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động cơng đồn nhằm nâng cao chất
lượng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ cơng đồn
(CBCĐ) ngành giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Cán bộ là gốc của
mọi cơng việc. Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Chính vì thế, muốn phát huy vai trị của tổ chức cơng đồn trước hết phải phát
huy được vai trò của từng CBCĐ tại cơ sở. Họ sẽ là những hạt nhân, chỉ đạo,
dẫn dắt cho đội ngũ CB, GV, NV, NLĐ trong ngành giáo dục thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị tại đơn vị. Cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ CBCĐ đã được Cơng đồn Giáo dục (CĐGD) Quận 6 triển
khai thực hiện trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, hiệu quả công tác mang lại
không được bao nhiêu, do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Làm thế
nào để phát huy được vai trị cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng tại đơn vị? Làm thế nào để cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng đi vào
chiều sâu, mang lại hiệu quả thực tiễn. Với vai trị là một Chủ tịch cơng đồn
ngành, được cấp ủy đảng phân công trực tiếp làm công tác chỉ đạo, triển khai
thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho tồn ngành, tơi nhận thấy
mình cần phải nghiên cứu, tìm ra một hướng đi mới, cách làm mới cho Cơng
đồn Ngành Giáo dục Quận 6. Tơi chọn đề tài “Vai trị cơng đồn trong việc
nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ Ngành
Giáo dục Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài

Vấn đề cơng đồn và cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên, trong những năm qua đã có những tài liệu, đề tài, bài viết nghiên
cứu như:


7
Hồ Chí Minh với cơng tác giáo dục lý luận chính trị (2007), Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách giới thiệu các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về chủ nghĩa Mác- Lênin soi sáng con đường cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ
Chí Minh xác định rõ về mặt nội dung và nhiệm vụ học tập lý luận chính trị.
PGS.TS. Đồn Minh Duệ, GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (đồng chủ biên,
2012), Giáo trình Chính trị học, là cẩm nang của việc học tập nâng cao trình độ
LLCT, tri thức khoa học văn hóa chính trị và thực thi quyền lực chính trị; về
“xây dựng những thiết chế chính trị tương đối đầy đủ, đáp ứng những yêu cầu
của thực tiễn”.
Gần đây, PGS.TS. Đoàn Minh Duệ và Ths. Lê Thị Hồng Cúc (đồng chủ
biên, 2014) có cơng trình “Một số giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị
cán bộ cơ sở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long trong thời kỳ hội nhập và phát
triển”, Nxb Nghệ An. Cuốn sách làm rõ tính thiết yếu nâng cao trình độ lý luận
chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; chỉ ra
một số giải pháp giúp các cấp ủy và các Trường Đảng tỉnh, Thành phố thực hiện
tốt việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở xứng tầm
thời đại, thiết thực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng
bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Luận văn thạc sĩ Triết học của Nguyễn Thị Hồng Lê (2004), “Nâng cao
trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh
Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay”, nêu rõ bản chất, đặc trưng, tầm quan trọng
của việc nâng cao trình độ lý luận chính trị; với nhóm giải pháp chủ yếu nâng
cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở
tỉnh Hưng Yên.

Luận văn Thạc sĩ Chính trị học của Hứa Thị Diễm Phương (Đồng Tháp,
2015) “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cơ sở của
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn hiện nay”; khảo sát thực trạng và đề


8
xuất phương hướng, giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ
cơ sở huyện Lấp Vị, tỉnh Đồng Tháp.
Hồng Vân Anh, Viện Cơng nhân – Cơng đồn, TLĐLĐVN (2015) “Vai trị
của cơng đồn trong việc nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động” nhằm
mục đích nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động góp phần xây dựng giai
cấp Cơng nhân khơng ngừng lớn mạnh đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Đề tài “Giáo dục chính trị, tư tưởng cho công nhân lao động trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất hiện nay” (2015) Nguyễn Văn Đông, Uỷ viên Đồn
Chủ tịch, Trưởng ban Tun giáo TLĐLĐVN nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
giáo dục chính trị, tư tưởng cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài “Vai trò của Cơng đồn trong việc tham gia hồn thiện chính sách
tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam” ThS. Đặng Quang Hợp- Trưởng phịng
Nghiên cứu khoa học, Viện Cơng nhân – Cơng đồn, TLĐLĐVN. Nội dung
nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề cơ bản về vai trò của tổ chức Cơng đồn và
chính sách tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam; phân tích được thực trạng hoạt
động của Cơng đồn trong tham gia hồn thiện chính sách tiền lương tối thiểu
vùng; từ đó đưa ra một số giải pháp của Cơng đồn trong tham gia hồn thiện
chính sách tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam.
Đề tài “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân các khu
công nghiệp hiện nay" của ThS. Lê Thị Lan Hương đã hệ thống hoá và bổ sung,
phát triển lý luận về văn hóa, nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân
khu cơng nghiệp; khái qt thực trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra đối với

nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân các khu công nghiệp hiện
nay; đề xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức cơng đồn trong cơng tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của
cơng nhân khu cơng nghiệp trong thời gian tới.


9
Những đề tài nghiên cứu về vấn đề này ở những góc độ khác nhau, nhưng
cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về vai trị của
cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ CBCĐ ngành
giáo dục. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài “Vai trị cơng đồn trong việc
nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ Ngành Giáo
dục Quận 6, TP Hồ Chí Minh” là cấp thiết nhằm làm rõ hơn về vai trị của tổ
chức cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển. Qua đó, chúng ta khắc phục những
hạn chế, yếu kém về trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ
cũng như chỉ đạo thực tiễn việc nâng cao vai trị cơng đồn trong cơng tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho cán bộ ngành giáo dục hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về vai trò của cơng
đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng của Ngành Giáo dục Quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây, đề tài đề xuất phương
hướng, giải pháp phát huy vai trị của cơng đồn trong nâng cao chất lượng
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, hội
nhập và phát triển của đất nước.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái qt một số vấn đề về vai trị cơng đồn và cơng tác giáo dục chính
trị tư tưởng.
Phân tích thực trạng về vai trị cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị

tư tưởng ở Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trị cơng
đồn trong việc nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
cán bộ của Ngành Giáo dục Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


10
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trị cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ
cơng đoàn của Ngành Giáo dục Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 10/ 2015 đến tháng 05/ 2016.
Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trị cơng đồn trong cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ cơng đồn
Đề tài được nghiên cứu dựa trên kết quả báo cáo cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng hàng năm của CĐGD và trên kết quả khảo sát thực tế của 480 CBCĐ
trong Ngành Giáo dục quận 6, thành phố Hồ Chí Minh gồm các chức danh: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban chấp hành, tổ trưởng công đoàn của 65 CĐCS
trực thuộc CĐGD Quận 6.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI, XII, các văn bản quy phạm pháp luật về công đồn, đồng thời có kế
thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước về vai trị cơng đồn và
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng.

5.2

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp cụ thể gồm: lôgic và lịch sử, nghiên cứu lý thuyết, khảo
sát thực tế, phân tích và tổng hợp, thu thập thông tin, xử lý số liệu, kiểm tra thực
tiễn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận


11
Những luận điểm và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ luận cứ
khoa học về vai trị của cơng đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
cán bộ Ngành Giáo dục Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài cung cấp thêm tư liệu tham khảo đáng tin cậy cho các nhà nghiên
cứu, quản lý về vấn đề vai trị cơng đồn và cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp thêm kinh nghiệm cho các cấp CĐGD quan tâm đến cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ CB, GV, NV của cấp mình đang quản lý.
Đề tài đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần nâng cao vai trị của cơng
đồn trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phẩn Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương.


12

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CƠNG ĐỒN
VÀ CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG

1.1.

Một số khái niệm về cơng đồn và chính trị, tư tưởng

1.1.1 Cơng đồn
Cơng đồn Việt Nam có địa vị pháp lý quan trọng, được ghi nhận trong
Hiến pháp, Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động và các văn bản khác của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 10, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013: “Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham
gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [38, tr.4].
Luật Công đồn năm 2012 quy định tại Điều 1: “Cơng đồn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội
Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi
chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra,

kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh


13
nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa” [40, tr.5].
Do vị trí pháp lý được quy định trong Hiến pháp và trong Điều lệ Công đồn
Việt Nam nên “Cơng đồn được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Cơ quan lãnh đạo các cấp cơng đồn do bầu cử lập ra. Quyền quyết
định cao nhất của mỗi cấp cơng đồn là đại hội cơng đồn cấp đó. Cơ quan lãnh
đạo của cơng đồn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành. Ban chấp hành
cơng đồn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng
tổ chức. Nghị quyết của cơng đồn các cấp được thơng qua theo đa số và phải
được thi hành nghiêm chỉnh” [37, tr.4].
1.1.2. Công đồn cơ sở
Theo Điều 4 - Luật Cơng đồn năm 2012: “Cơng đồn cơ sở (CĐCS) là tổ
chức cơ sở của Cơng đồn, tập hợp đồn viên cơng đồn trong một hoặc một số
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở cơng
nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Cơng đồn Việt Nam” [40, tr.7].
Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định tại Điều 188, khoản 1: “Cơng đồn
cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đồn viên cơng đồn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và
giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định
mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân
chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao
động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động
hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức” [36, tr.50].
1.1.3. Cơng đồn giáo dục

Theo Điều 24, Điều lệ Cơng đồn Việt Nam: “Cơng đồn giáo dục huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơng đồn giáo dục huyện) do


14
liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành
lập hoặc giải thể sau khi có sự đồng ý của liên đồn lao động tỉnh, thành phố.
Đối tượng tập hợp của cơng đồn giáo dục huyện là đoàn viên và người lao
động trong cơ quan phịng giáo dục, các trường học (cơng lập và ngồi cơng
lập), đơn vị thuộc phịng giáo dục cấp huyện quản lý.
Cơng đồn giáo dục huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của liên đoàn lao động
huyện và sự chỉ đạo phối hợp về ngành của cơng đồn ngành giáo dục tỉnh,
thành phố, là tập hợp là đoàn viên và người lao động trong cơ quan phòng giáo
dục, các trường học (cơng lập và ngồi cơng lập), đơn vị thuộc phịng giáo dục
cấp quận, huyện quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơng đồn giáo dục quận, huyện:Tun truyền,
phổ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ của Cơng đồn. Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của cơng
đồn cấp trên và nghị quyết đại hội cơng đồn cấp mình; tham gia với cơ quan
quản lý cùng cấp về định hướng phát triển ngành; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo
viên và các mục tiêu, kế hoạch giáo dục - đào tạo, các vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động trong ngành; chỉ đạo
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến
quyền và lợi ích của người lao động; tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện
các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước và tổ chức Cơng đồn; phối hợp với các
cơ quan chức năng của cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ,
chính sách và đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên
và người lao động trong ngành (bao gồm cả ngồi cơng lập); quyết định thành
lập hoặc giải thể các cơng đồn cơ sở trường học, đơn vị trực thuộc phòng giáo
dục cấp huyện quản lý; phát triển đồn viên, xây dựng cơng đoàn cơ sở vững

mạnh và tham gia xây dựng Đảng” [37, tr.41- 43].
1.1.4. Cán bộ cơng đồn


15
Theo quy định tại Điều 5 – Điều lệ Công đồn Việt Nam: “Cán bộ cơng
đồn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên thông qua
bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đồn; được cấp cơng đồn có thẩm quyền
chỉ định, cơng nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
Cơng đồn. Cán bộ cơng đồn gồm: Cán bộ cơng đồn chun trách và cán bộ
cơng đồn khơng chun trách. Cụ thể:
Cán bộ cơng đồn chun trách là người đảm nhiệm cơng việc thường
xun trong tổ chức cơng đồn, được đại hội, hội nghị cơng đồn các cấp bầu ra
hoặc được cấp có thẩm quyền của cơng đồn bổ nhiệm, chỉ định.
Cán bộ cơng đồn khơng chun trách là người làm việc kiêm nhiệm, do
đồn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên và được
cấp có thẩm quyền của cơng đồn cơng nhận hoặc chỉ định.
Theo Hướng dẫn thi hành Điều lệ Cơng đồn Việt Nam số 238/HD-TLĐ
ngày 04/3/2014 của Đồn Chủ tịch TLĐLĐVN, cán bộ cơng đồn theo quy định
tại Điều 5 – Điều lệ Cơng đồn Việt Nam nói trên, bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó
cơng đồn; Ủy viên Ban chấp hành cơng đồn các cấp; Ủy viên ủy ban kiểm tra
cơng đồn các cấp; Ủy viên các ban quần chúng cơng đồn các cấp (thơng qua
kết quả bầu cử hoặc cấp cơng đồn có thẩm quyền chỉ định); những cán bộ, công
chức làm công tác nghiệp vụ cơng đồn trong bộ máy tổ chức của cơng đồn các
cấp” [37, tr.9].
Từ các khái niệm trên cho thấy tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao
động đang làm việc tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và các
đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn quận 6 đều là đồn viên cơng đồn, chịu sự
quản lý của CĐCS và CĐGD quận 6. Tất cả cán bộ cơng đồn đang cơng tác tại

các cơ sở giáo dục hiện nay đều là cán bộ cơng đồn khơng chun trách, vừa
thực hiện nhiệm vụ chun mơn vừa kiêm nhiệm cơng tác cơng đồn.
1.1.2. Tư tưởng


16
Thuật ngữ “tư tưởng” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp- Idia, có nghĩa là
hình thức. Theo từ điển Triết học thì tư tưởng là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong ý thức của con người, biểu hiện quan hệ của con người đối với
thế giới khách quan đó. F. Ăngghen viết: “Tất cả tư tưởng đều bắt đầu từ kinh
nghiệm. Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực khách quan: đúng dần hay sai lệch”
[1, tr.7].
Mục đích của quá trình nhận thức của con người là nhằm phục vụ cho hoạt
động thực tiễn, nên trong ý thức của mỗi con người thực tiễn khơng hồn tồn
chỉ dừng lại ở các khái niệm, mà từ các khái niệm đó hình thành nên những chủ
kiến, dự định chỉ đạo hành động của họ. V.I. Lênin coi tư tưởng là hình thức cao
của nhận thức, là những mục tiêu, chương trình, kế hoạch nhằm tiếp tục nhận
thức và cải tạo thế giới khách quan.
Như vậy, tư tưởng là phạm trù thuộc lĩnh vực ý thức, là kết quả của quá
trình nhận thức hiện thực khách quan, trở thành kinh nghiệm và sự hiểu biết
trong tâm trí của mỗi con người, trở thành những chủ kiến, dự định, chương
trình, kế hoạch, chi phối hành động của họ.
Là kết quả của quá trình nhận thức của mỗi con người, nên tư tưởng trước
hết là tư tưởng của mỗi cá nhân. Tư tưởng gắn liền với lợi ích, bởi hành động
của mỗi người đều nhắm đến lợi ích nhất định. Trong một thể chế xã hội nhất
định, những người có lợi ích giống nhau có tư tưởng giống nhau, trở thành tư
tưởng của các giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội. C. Mác đã viết: mỗi lợi ích, mỗi
thiết chế xã hội đều biến thành tư tưởng chung và được luận giải như là một tư
tưởng.
Con người là tổng hòa của mọi mối quan hệ xã hội, nên tư tưởng của họ

mang tính xã hội, Trong xã hội có giai cấp, tư tưởng mang tính giai cấp. C. Mác.
F. Ăngghen viết: mỗi giai cấp mới thay thế cho giai cấp thống trị trước đều nhất
thiết phải bảo vệ lợi ích của mọi thành viên trong xã hội, hay nói một cách trừu
tượng: phải gắn cho những tư tưởng của bản thân mình một hình thức phổ biến,


17
phải biểu hiện những tư tưởng đó thành những tư tưởng duy nhất, có giá trị phổ
biến nhất. Trong hoạt động thực tiễn, con người có sự giao tiếp với nhau và có
tác động qua lại lẫn nhau về nhận thức và mục đích hoạt động. Vì vậy, trong xã
hội tồn tại một cách khách quan quan hệ tư tưởng. Đó là sự tác động quan lại
giữa người và người về tư tưởng.
Vì mục đích của mình, các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội đã chủ động
tác động vào tư tưởng của các giai cấp, tầng lớp khác, thuyết phục, lơi kéo họ đi
theo mình trong hoạt động thực tiễn, hoạt động đó gọi là q trình tư tưởng. Qúa
trình tư tưởng tồn tại một cách khách quan trong xã hội, bao gồm các họat động
“sản xuất” ra hệ tư tưởng, truyền bá hệ tư tưởng trong xã hội và cổ vũ, động
viên, lôi cuốn quần chúng đi theo mình. Sự tồn tại khách quan của quá trình tư
tưởng trong xã hội là cơ sở để tiến hành công tác tư tưởng [1, tr.7- 9].
Tư tưởng là một hệ thống quan điểm, lý luận mang giá trị như một học
thuyết được xây dựng trên một thế giới quan và phương pháp luận nhất quán,
đại biểu cho ý chí nguyên vọng của một giai cấp, một dân tộc, phù hợp với nhu
cầu tiến hóa của thực tiễn nhất định, trở lại chỉ đạo và cải tạo thực tiễn đó [1,
tr.10].
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng. Đồng thời,
căn cứ vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn
cách mạng, Đảng xác định cho mình những quan điểm cơ bản chỉ đạo hành động
và lãnh đạo quần chúng xây dựng nên một hệ thống quan điểm tư tưởng, lý luận
là những chủ trương, đường lối, chính sách...

Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII (6/1991), Đảng ta xác định: Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng, đến
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (01/2011), Đảng tiếp tục khẳng định:
“Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo và
phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và


18
CNXH, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng và của mỗi
cán bộ đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; khơng dao động
trong bất cứ tình huống nào, kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo
thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vơ ngun tắc”[10, tr.255].
1.1.3. Chính trị
Thuật ngữ “Chính trị” là một thuật ngữ khó định nghĩa nhất trong khoa học
xã hội, vì cho đến nay chưa có một định nghĩa chính xác và được nhiều người
thừa nhận. Chính trị có nguồn gốc từ tiếng Hy-lạp cổ, “Politis” có nghĩa là
những cơng việc của Nhà nước. Ngay từ thời cổ đại, Plato đã cho rằng: chính trị
là cơng việc chăn dắt các động vật hai chân, khơng có sừng và khơng có lơng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx: khi kinh tế phát triển đến một trình độ
nhất định, xã hội phân chia thành giai cấp và mâu thuẩn giữa các giai cấp trở nên
gay gắt khơng thể điều hịa được thì nhà nước, chính trị ra đời.
“Theo quy luật chung của quá trình nhận thức, việc nắm bắt đời sống chính
trị cũng trải qua một quá trình từ kinh nghiệm đến lý luận. Trên kinh nghiệm
được tích lũy từ thực tiễn chính trị, người ta đã xây dựng những thiết chế chính
trị tương đối đầy đủ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Trong thực tiễn đó, xuất
hiện một số quan niệm ngày càng rõ rệt giữa người thống trị và người phục tùng.
Các quan hệ chính trị đó ngày càng tác động mạnh mẽ tới mọi thành viên trong
xã hội. Bởi sự tác động mạnh mẽ đó mà chính trị ngày càng đòi hỏi phải được
nghiên cứu sâu sắc hơn. Yêu cầu hệ thống hóa những kinh nghiệm chính trị,
những tri thức chính trị, những thói quen, giao tiếp trong chính trị ... dần trở nên

cần thiết. Từ những lý do đó, u cầu chính trị học với tư cách là một khoa học
đã dần dần xuất hiện” [12, tr.5].
Theo PGS.TS. Bùi Văn Dũng trong Giáo trình Cao học Chính trị học “Chính
trị gia tiêu biểu thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI” thì: “Cái chi phối trực tiếp chính trị
là quan hệ giai cấp và vấn đề trung tâm then chốt nhất trong chính trị là vấn đề
quyền lực nhà nước. Quan hệ giai cấp và quyền lực nhà nước là hai vấn đề cơ


19
bản nhất của chính trị, nói đến chính trị phải nói đến giai cấp và quyền lực nhà
nước. Tuy nhiên, như vậy là chưa đủ, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, bình đẳng đã trở thành mệnh lệnh của đời
sống nhân loại” [3, tr.3].
Như vậy, chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, các quốc gia, các dân tộc,
các lực lượng trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước. Rõ ràng, nội
hàm của chính trị chính là vấn đề quyền lực nhà nước, của giai cấp thống trị.
Aristotle (384 Tr.CN - 322 tr.CN) - Triết gia nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại
trong tác phẩm Chính trị luận, đã khẳng định, con người theo bản năng tự nhiên
đã có tính chính trị. Ơng cho rằng, tư cách công dân của một con người không
được tạo nên chỉ vì người đó sinh ra và cư trú trên một đất nước nào đó, mà tư
cách cơng dân chỉ cần có một tiêu chuẩn xác định: cơng dân là người có quyền
tham gia vào chính sự và giữ những chức vụ trong chính quyền. Riêng đối với
nhà lãnh đạo, Aristotle cịn địi hỏi phải có thêm một đức tính ngồi những đức
tính mà mọi cơng dân đều có, đó là sự “khơn ngoan chính trị” [11, tr.217].
Platon (428 Tr.CN – 347 Tr.CN) - Một triết gia nổi tiếng khác của Hy Lạp
cổ đại trong tác phẩm “Nền Cộng hoà” lại cho rằng, tất cả những chế độ chính
trị theo truyền thống như dân chủ, quân chủ… và ơng cũng cho rằng: "chính trị
là sự cai trị, đó là nghệ thuật cai trị những con người với sự bằng lòng của họ"
[12, tr.66].
Max Weber (1864 - 1920) - Nhà kinh tế chính trị học và xã hội học người

Đức lại xem "chính trị" là khát vọng tham gia vào quyền lực hay ảnh hưởng đến
sự phân chia quyền lực, định rõ vị thế của từng cá nhân trong một trật tự nhất
định.
Trong giới học giả tư sản, đã có thời kỳ lan truyền quan điểm xem chính trị
là một "nhà hát", trong đó có vở diễn, nghệ sỹ, người xem, sự bài trí sân khấu và
nhà phê bình... Trong "nhà hát chính trị" đó, mỗi người dù vơ tình hay hữu ý đều
đóng một vai trị nhất định, nhưng sự tồn tại của "nhà hát" lại không phụ thuộc


20
vào các cá nhân ấy; mặc dù vẫn có những đạo diễn, song lại có nhiều ngẫu hứng
trong q trình "biểu diễn" làm cho chính trị có đời sống rất phong phú, đa dạng
và phức tạp.
Kế thừa những tinh hoa nhân loại, đồng thời là lãnh tụ của giai cấp công
nhân. V.I. Lê nin rất chú trọng đến vấn đề chính trị. Theo Người, cái căn bản
nhất của chính trị là tổ chức chính quyền nhà nước. Chính trị là sự tham gia vào
các công việc nhà nước, định hướng nhà nước, xác định hình thức, nhiệm vụ,
nội dung hoạt động của nhà nước. Bất kỳ hoạt động xã hội nào cũng có tính chất
chính trị quan trọng, nếu như việc giải quyết nó trực tiếp hay gián tiếp gắn với
lợi ích giai cấp, gắn nó với vấn đề chính quyền.
“Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đời sống xã hội có bốn lĩnh vực cơ bản là
kinh tế, chinh trị, văn hóa và xã hội, phải coi các lĩnh vực đó quan trọng như
nhau. Trong tác phẩm “Thường thức chính trị” Người đã chỉ rõ nội hàm của khái
niệm chính trị rất cơ bản và dễ hiểu bao gồm: quan hệ giữa các giai cấp trong xã
hội; chế độ xã hội do giai cấp xác lập; đấu tranh giữa các giai cấp trên cơ sở lợi
ích kinh tế, động lực cách mạng và con đường giải phóng của người nghèo;
quyền và lợi ích của nhân dân; nhiệm vụ của Nhà nước; Đảng chính trị, quyền
và nghĩa vụ của đảng viên; quan hệ quốc tế và xu thế phát triển hợp quy luật của
quốc gia, dân tộc. Theo Người, mấu chốt của vấn đề chính trị ở Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ XX là giành và giữ chính quyền, là thực hiện dân chủ

kiểu mới, là làm cho nhân dân thực sự là người làm chủ, làm cho dân giàu, nước
mạnh và sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước trên tinh thần hồ hiếu, tơn trọng
chủ quyền và hợp tác cùng có lợi.
Như vậy, tiếp cận vấn đề từ chủ nghĩa Mác –Lê nin, có thể xem chính trị là
một lĩnh vực của đời sống xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp, các
dân tộc, các quốc gia trong vấn đề giành, giữ, sử dụng hoặc chi phối quyền lực
nhà nước” [12, tr.5-10]


21
Chính trị là một lĩnh vực của đời sống xã hội kể từ khi xã hội phân chia
thành giai cấp và tổ chức thành nhà nước. Theo quan niệm của V.I. Lênin:
“Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, cũng như các
dân tộc và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực Nhà
nước; là sự tham gia của nhân dân vào công việc của Nhà nước và xã hội, là
hoạt động chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nước
nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đương lối và những mục tiêu đã đề ra
nhằm thỏa mãn lợi ích” [14, tr.7].
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng về cơ bản, nội hàm của khái niệm
chính trị có thể hiểu như sau: Chính trị là quan hệ lợi ích giữa các giai cấp thông
qua việc giải quyết vấn đề quyền lực nhà nước; là sự biểu hiện tập trung của
kinh tế đồng thời là chủ thể của kinh tế; là sản phẩm bởi sự phát triển văn hóa
chung của xã hội.
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, con người là chủ thể sáng tạo của
lịch sử. Trong xã hội phân chia giai cấp thì hoạt động của mỗi con người đều
gắn với một giai cấp. Con người giai cấp có vị thế và quyền lực khác nhau trong
hệ thống tổ chức quyền lực xã hội, hoạt động của học gắn liền với việc giành,
giữ và thực thi quyền lực chính trị của một giai cấp, một dân tộc, một lực lượng
xã hội nhất định.
Một số quan điểm lại cho rằng, chính trị là khả năng con người đóng những

vai trị khác nhau, hồn thành những chức năng khác nhau trong khn khổ của
một thể chế chính trị. Theo quan điểm đó, bản chất chính trị là sự phân chia
trách nhiệm và các thẩm quyền cũng như bảo đảm hiệu quả chính trị và sự bền
vững của chính thể. Ở đây, chính trị được họ hiểu như là sự khơn khéo, khả
năng đạt được sự phân chia chức năng, mà vẫn đảm bảo duy trì tác động qua lại
của chúng.
Trong những quan niệm nêu trên, tuy có chứa đựng một số nhân tố hợp lý
nhất định, nhưng chúng vẫn chưa nêu ra được nội dung cơ bản nhất của phạm


22
trù chính trị - đó là mối quan hệ giữa con người ở các địa vị khác nhau, lấy
quyền lực làm đích.
Với vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, các vấn đề chính trị đã
thu hút nhiều nhà tư tưởng lớn của nhân loại nghiên cứu. Đã có khá nhiều nhà tư
tưởng lỗi lạc nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của lĩnh vực chính trị trong
lịch sử. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn có những quan niệm khơng đồng nhất về
phạm trù "chính trị"; nhiều định nghĩa hoặc khái niệm khác nhau về chính trị.
Nhưng theo tơi, chính trị có đặc trưng chính đó là “hành động”, những hành
động này do nhiều người cùng thực hiện để giành lấy hoặc duy trì quyền lãnh
đạo, quyền quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Chính trị chỉ có trong xã hội phân
chia giai cấp và thuộc về kiến trúc thượng tầng, chính trị là sự biểu hiện tập
trung nhất của kinh tế, nhưng có vai trị độc lập và có tác động to lớn đến đời
sống kinh tế.
1.1.3.1 Lý luận chính trị
Lý luận chính trị là lý luận trong lĩnh vực chính trị. Lý luận chính trị ra
đời khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp để đại diện cho lợi ích của một
Đảng, một giai cấp nhất định trong lịch sử xã hội lồi người. Lý luận chính trị là
hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của một Đảng, một
giai cấp để giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.

Lý luận chính trị Mác - Lênin được hình thành và phát triển trên cơ sở nền
tảng của học thuyết mác - xít, đó là một hệ thống hoàn chỉnh và khoa học với
những luận cứ, quan điểm triết học, kinh tế chính trị học và khoa học xã hội về
sứ mệnh của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác được hình thành và phát triển
trên cơ sở tiếp thu tinh hoa của các khoa học triết học cổ điển Đức, kinh tế chính
trị học Anh và CNXH không tưởng, phê phán thế kỷ XIX, cùng với kết quả tổng
kết kinh nghiệm từ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới. Sự ra
đời của chủ nghĩa Mác là một bước biến chuyển cách mạng vĩ đại trong khoa
học về tự nhiên và xã hội, làm thay đổi thế giới.


23
Trên cơ sở kế thừa chọn lọc thành tựu của nhiều ngành khoa học và tổng
kết lịch sử nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những quy luật cơ bản về sự
vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Những dự báo khoa học
này được các Đảng Cộng sản thể hiện ở việc xác định mục tiêu, chiến lược, sách
lược, đề ra từng chặng đường nhiệm vụ cụ thể thông qua cương lĩnh, nghị quyết,
chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống có hiệu quả. Học thuyết
này được vận hành thông qua các bộ môn cơ bản về lý luận chính trị trong giáo
dục và đào tạo ở nước ta, gồm: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác
- Lênin, Chủ nghĩa xã hôi Khoa học, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Bởi lý luận chính trị là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo hoạt động chính trị và lý luận chính trị xuất phát từ thực tiễn hoạt động
chính trị, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, do vậy, chỉ có thực tiễn
mới là tiêu chuẩn của chân lý để kiểm nghiệm lý luận chính trị đúng hay sai.
Nếu lý luận chính trị xa rời thực tiễn thì chính trị sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh
chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Tuy nhiên, tự thân lý luận chính trị ln ln phải đổi mới để theo kịp sự

phát triển của thực tiễn hoạt động chính trị, để khỏi lạc hậu, lỗi thời và phải làm
vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực tiễn chính trị, bởi vì chỉ
có một lý luận chính trị khoa học, cách mạng thì hoạt động thực tiễn chính trị
mới đạt hiệu quả cao. Lý luận chính trị có vai trị rất lớn đối với thực tiễn chính
trị, tác động trở lại thực tiễn chính trị, góp phần làm biến đổi thực tiễn chính trị,
thơng qua hoạt động làm chủ của con người.
Thực tiễn hoạt động chính trị phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi lý luận
chính trị khoa học, cách mạng. Nếu thực tiễn chính trị khơng có lý luận chính trị
dẫn đường thì nó sẽ trở nên mù qng. Cịn nếu thực tiễn chính trị được chỉ đạo


×