Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học yếu tố hình học cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

TĂNG THỊ THANH MAI

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
TRONG DẠY HỌC YẾU TỐ HÌNH HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN, 6/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

TĂNG THỊ THANH MAI

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
TRONG DẠY HỌC YẾU TỐ HÌNH HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 5
Chuyên ngành : Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số
: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


TS. NGUYỄN THỊ CHÂU GIANG

NGHỆ AN, 6/2016


LỜI CẢM ƠN
Cơng trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học Yếu
tố hình học cho học sinh lớp 5” được hồn thành với mục đích góp phần nâng
cao chất lượng dạy học mơn tốn ở Tiểu học.
Trước hết, tác giả luận văn xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới
Tiến sĩ Nguyễn Thị Châu Giang, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết,
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hình thành đề cương,
triển khai ý tưởng và hồn thiện đề tài.
Tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn tới các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ,
giảng viên Khoa Giáo dục, trường Đại học Vinh, đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu các chuyên đề Cao
học.
Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Tiểu học Võ Thị Sáu và
Trường Tiểu học Kim Đồng,Trường TH Bùi Thị Xuân,... đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho quá trình thực nghiệm tại cơ sở.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót
cần bổ sung, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các
Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Sài Gòn, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Tăng Thị Thanh Mai



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TH

Tiểu học

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng


GQVĐ

Giải quyết vấn đề

PPDH

Phương pháp dạy học

QĐKT

Quan điểm kiến tạo

SGK

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM
KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HỌC
SINH LỚP 5 ..............................................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................................... 8


1.2. Một số vấn đề về quan điểm dạy học kiến tạo ............................................... 10
1.2.1. Khái niệm về kiến tạo và dạy học kiến tạo ........................................................ 10
1.2 2. Vận dụng quan điểm dạy học kiến tạo ............................................................... 12

1.3. Khái quát về nội dung dạy học Yếu tố hình học trong mơn Tốn lớp 5 ..... 18
1.3.1. Vị trí, vai trị của các yếu tố hình học trong mơn Toán lớp 5 ............................ 18
1.3.2. Nội dung và mức độ yêu cầu của dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5 ............. 19
1.3.3. Đặc điểm nội dung về yếu tố hình học ở lớp 5 .................................................. 20
1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học yếu tố hình học ở lớp 5 .................... 23

1.4. Một số vấn đề về vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học các Yếu tố
hình học cho học sinh lớp 5..................................................................................... 25
1.4.1. Mục đích vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học các yếu tố hình học ở
lớp 5 ............................................................................................................................. 26
1.4.2. Cách thức vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học các yếu tố hình học ở
lớp 5 ............................................................................................................................. 27

1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng quan điểm kiến tạo trong
dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5 ....................................................................... 29
1.5.2. Giáo viên: ........................................................................................................... 32


1.5.3. Môi trường, Cơ sở vật chất: ............................................................................... 36
1.5.4. Các cấp quản lí:.................................................................................................. 36

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM
KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HỌC
SINH LỚP 5 ............................................................................................................38
2.1. Khái quát về nghiên cứu thực tiễn ................................................................... 38

2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực tiễn .......................................................................... 38
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực tiễn........................................................................... 38
2.1.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 38
2.1.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 39

2.2. Thực trạng vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học yếu tố hình học
cho học sinh lớp 5..................................................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học các yếu tố hình học theo
quan điểm kiến tạo ....................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học yếu tố hình học theo quan điểm kiến tạo. .............. 43
2.2.3. Thực trạng kết quả học tập yếu tố hình học của học sinh lớp 5 ........................ 45

2.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN
TẠO TRONG DẠY HỌC YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 5 .............................................................................................................. 52
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 52
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................... 52
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 52
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..................................................................... 53
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................... 53

3.2. Một số biện pháp vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học yếu tố
hình học cho học sinh lớp 5..................................................................................... 53


3.2.1. Thiết kế các tình huống dạy học tốn có tính mở giúp học sinh được hợp tác
nhóm để kiến tạo tri thức mới ...................................................................................... 53
3.2.2. Chú trọng gợi động cơ học tập cho học sinh trong dạy học giải bài tập toán. ... 61

3.2.3. Rèn luyện cho học sinh khả năng huy động kiến thức để giải quyết vấn đề
trong q trình dạy học tốn ........................................................................................ 67
3.2.4. Hình thành cho học sinh thói quen mị mẫm, dự đốn tìm tịi cách thức giải
quyết trước một vấn đề tốn học được đặt ra. .............................................................. 77

3.3. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 82
3.3.1. Khái quát về thực nghiệm .................................................................................. 82
3.3.2. Tổ chức quá trình thực nghiệm .......................................................................... 86
3.3.3. Kiểm tra kết quả trước thực nghiệm .................................................................. 86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về dạy học yếu tố hình học ..................... 39
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về dạy học theo quan điểm kiến tạo ....... 43
Bảng 2.3. Kết quả học tập yếu tố hình học của học sinh lớp 5 ....................... 46
Bảng 3.1. Phân phối mức độ kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ................ 88
Bảng 3.2. Mức độ độc lập của học sinh trong giờ học ................................... 88
Bảng 3.3. Kết quả thu thập ý kiến chuyên gia ............................................... 90


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Theo UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc),
bốn mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI là: Học để biết. học để làm, học để sống
và học để khẳng định. Vậy để đạt được bốn mục tiêu đó thì nền giáo dục hiện

đại đã và đang có sự thay đổi như thế nào ?
Trong suốt hai thập kỉ qua, rất nhiều hội nghị quốc tế và nhiều bài nghiên
cứu của các nhà khoa học đã bàn về xu thế phát triển giáo dục của thế kỉ XXIthế kỉ sẽ diễn ra nhiều thay đổi lớn lao trong nhiều lĩnh vực,đặc biệt là lĩnh vực
giáo dục.
Ở Việt Nam, luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học có ghi: “ Giáo dục Tiểu học là
bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành
cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã hội
chủ nghĩa”
Để tiến kịp thời đại, phục vụ kịp thời cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Giáo dục Tiểu học đã và đang trở thành mối quan tâm lớn của
toàn xã hội. Cấp Tiểu học được coi là nền móng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Chất lượng giáo dục phổ thông phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở
cấpTiểu học. Vì thế Giáo dục Tiểu học phải chuẩn bị thật tốt về mọi mặt để HS
tiếp tục học lên. Đồng thời Giáo dục Tiểu học có trách nhiệm xây dựng một nền
dân trí tối thiểu cho cả dân tộc. Vì vậy nhà trường Tiểu học có nhiệm vụ rèn
luyện, giáo dục HS trở thành những con người phát triển tồn diện. Để làm dược
điều đó cần coi trọng tất cả các mơn học và đặc biệt là mơn Tốn.
Mơn Tốn là một mơn học chiếm thời gian đáng kể trong chương trình của
nhà trường Tiểu học. Khơng ai có thể phủ nhận khả năng ứng dụng rộng rãi các
kiến thức tốn học vào cuộc sống. Vì thế, việc dạy và học Toán thế nào để thu
hút mọi sự quan tâm của Giáo viên, học sinh và toàn Xã hội là điều đáng quan


2
tâm. Tốn học địi hỏi ở mỗi HS sự huy động tất cả vốn kiến thức Toán học vào
hoạt động giải toán cũng như hoạt động chiếm lĩnh tri thức.
Từ thực tế dạy học, một câu hỏi lớn đã được đặt ra: “Dạy học Toán như thế
nào để HS tự chiếm lĩnh được tri thức một cách chủ động mà khơng theo sự áp
đặt từ phía GV ? ” Bên cạnh đó, một yếu tố nữa cũng khơng kém phần quan

trọng là làm sao kích thích lịng say mê học tốn của HS vì HS Tiểu học ở độ
tuổi ham chơi hơn ham học, một số em ngán ngẩm khi phải tiếp xúc với những
con số khô khan, các em chưa chú ý, chưa tập trung vào giờ học nói chung và
giờ học tốn nói riêng. Vì vậy, vấn đề nổi lên là phải đổi mới PPDH Toán. Đây
là một địi hỏi cấp thiết nhưng lại vấp phải khó khăn đó là việc vận dụng vào
thực tế dạy học như thế nào để tạo điều kiện cho HS hoạt động tích cực, chủ
động,sáng tạo và thực sự lơi cuốn các em.
Đối với mơn Tốn ở cấp Tiểu học, chúng tơi đã nhận thấy thời gian gần đây
có sự đổi mới rõ rệt về phương pháp dạy học để phát huy tối đa khả năng tư duy,
có sáng tạo của học sinh, và kết quả đạt dược là: Học sinh làm việc nhiều hơn và
đạt hiệu quả cao hơn. Để có được điều đó là nhờ vận dụng một số các PPDH
tích cực như: PPDH hợp tác, PPDH kiến tạo, phương pháp bàn tay nặn bột,
PPDH phân hóa, PPDH dự án. PPDH nêu vấn đề…Trong các phương pháp đó
thì phương pháp kiến tạo là phương pháp được sử dụng dành riêng cho mơn
Tốn. Phương pháp này giúp HS tự xây dựng, kiến thức riêng bằng cách kết hợp
thơng tin đã có với thơng tin mới, nhờ đó kiến thức mới trở nên có ý nghĩa với
cá nhân HS.
Mặc dù vậy, nhưng trong thực tế giảng dạy cho thấy, vẫn còn rất nhiều giáo
viên chưa mạnh dạn áp dụng phương pháp kiến tạo vào trong dạy học Toán,
nhất là những giáo viên lớp 5. Những lí do khiến cho những giáo viên cuối cấp
này chưa mạnh dạn áp dụng phương pháp kiến tạo là: Thứ nhất, đây là lớp cuối
cấp, không dám thay đổi phương pháp vì sợ HS lúng túng, dẫn đến không hiểu
bài. Thứ hai, giáo viên chưa chưa hiểu rõ phương pháp kiến tạo. Thứ ba, chưa có


3
biện pháp vận dụng phương pháp kiến tạo. Bên cạnh đó, tơi nhận thấy rằng, hầu
hết giáo viên khi dạy tốn về yếu tố hình học, giáo viên thường áp đặt theo cơng
thức đã có, khn mẫu, cứ đưa ra công thức để rồi học sinh vận dụng công thức
làm các bài tập, học sinh không cần hiểu tại sao hình này lại tính như thế này,

hình kia lại tính như thế kia.
Vì lí do trên và đồng thời bản thân là một giáo viên đã nhiều năm giảng dạy
lớp 5 và cũng đã được tìm hiểu, tập huấn về PPDH kiến tạo tại địa phương. Vì
vậy, để việc vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học kiến tạo vào mơn Tốn
lớp 5 nói chung và dạy yếu tố hình học nói riêng, chúng tơi mạnh dạn chọn đề
tài “ Vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học Yếu tố hình học cho học
sinh lớp 5”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học các yếu
tố hình học cho học sinh lớp 5 góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn
hiện nay trong các trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học các yếu tố hình
học cho học sinh lớp 5
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 5 tại một số trường Tiểu học ở
Thành phố Tây Ninh – Tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học
các yếu tố dạy học cho học sinh lớp 5 một cách khoa học và có tính khả thi sẽ


4
góp phần nâng cao chất lượng dạy học tốn ở lớp 5 nói riêng và ở tiểu học nói
chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc vận dụng quan điểm kiến tạo vào

dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5.
5. 2. Làm rõ cơ sở thực trạng của việc vận dụng quan điểm kiến tạo vào
dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5.
5. 3. Đề xuất một số biện pháp vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học
các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5.
5. 4. Tiến hành thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của
các biện pháp được đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
6. 1. 1. Phương pháp phân tích- tổng hợp lý thuyết: Thông qua các tài liệu
sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác để phân tích và tổng hợp lý thuyết liên
quan đến đề tài nhằm thu thập thông tin cần thiết.
6. 1. 2. Phương pháp phân loại - hệ thống hóa lý thuyết: Trên cơ sở phân
tích, tập hợp hệ thống hóa lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
6. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu và kiểm chứng tính
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
6. 2. 1. Phương pháp quan sát:
- Quan sát các tiết dạy các yếu tố hình học ở lớp 5, các trường tiểu học tại
Thành phố Tây Ninh- Tỉnh Tây Ninh
6. 2. 2. Phương pháp điều tra:
- Nghiên cứu thực trạng dạy và học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5
ở các trường tiểu học tại Thành phố Tây Ninh- Tỉnh Tây Ninh hiện nay.


5
- Nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học các yếu
tố hình học cho học sinh lớp 5..
6. 2. 3. Thực nghiệm sư phạm:

Tiến hành thực nghiệm một số bài dạy theo hướng vận dụng quan điểm
kiến tạo vào dạy học các yếu tố hình học.
Nhằm kiểm tra tính hiệu quả của một số biện pháp được đề xuất
6. 3. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
7. Đóng góp của luận văn:
Đã làm rõ hơn cơ sở lí luận về quan điểm kiến tạo trong dạy học các yếu tố
hình học
Đề xuất được một số biện pháp nhằm vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy
học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, thì nội dung luận
văn có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của việc vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy
học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5;
+ Chương 2: Thực trạng của việc vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy
học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5;
+ Chương 3: Một số biện pháp vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học
các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5;


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
TRONG DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Có rất nhiền nghiên cứu về kiến tạo, như nghiên cứu của Piaget về cấu trúc
tâm lí của trẻ em. Lý thuyết kiến tạo là lý thuyết nền tảng được các nhà khoa học
sư phạm quan tâm nghiên cứu và được ứng dụng khá nhiều trong giáo dục,

nhằm xây dựng những phương pháp dạy học tích cực hướng vào người học
Theo Mebrien và Brandt (1997) đã chỉ ra “Kiến tạo là một cách tiếp cận
“dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng: “Tri thức được tạo
nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn nhiều so với việc nó
được nhận từ người khác”. Muốn nói rằng kiến tạo không phải là tự nhiên được
người ta mang đến và mình tiếp nhận tri thức đó mà mình cần phải tự xây dựng
nên tri thức của riêng mình.
Cịn theo M. Bruner (1999) thì “Người học tạo nên những kiến thức của
bản thân bằng cách điều khiển những ý tưởng và tiếp cận dựa trên những kiến
thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống mới, hợp thành
tổng thế thống nhất giữa những kiến thức mới thu được với những kiến thức
đang tồn tại trong trí óc”.
Với Brooks (1993) ơng lại cho rằng “Quan điểm kiến tạo trong dạy học
khẳng định rằng học sinh phải kiến tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng
cách tổng hợp những kinh nghiệm mới vào cái mà họ đã có trước đó". Mặc dù
cách diễn đạt có khác nhau về quan điểm kiến tạo trong dạy học nhưng cách nhà
nghiên cứu đều khẳng định rõ tầm quan trọng, vai trị chủ động, vị trí của người
học và cách thức thu nhận những tri thức cho bản thân. Theo cách diễn đạt trên
ta có thể nói rằng người học không phải thu nhận kiến thức thụ động do người


7
khác truyền cho một cách áp đặt mà bằng cách đặt mình vào mơi trường tích cực
phát hiện ra vấn đề giải quyết vấn đề bằng những kinh nghiệm đã có sao cho
thích ứng với những tình huống mới và xây dựng nên cách giải quyết của bản
thân sao cho hợp lý.
Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo là Tâm lý học phát triển của Piaget
và lý luận về “vùng phát triển gần nhất" của Vugotxki. Hai khái niệm quan trọng
của Piaget được sử dụng trong Lý thuyết kiến tạo là “Đồng hóa (assimi – lation)
và điều ứng (accommo – dation).

Đồng hóa là q trình nếu gặp một tình huống mới nhưng tương tự tri thức
đã biết thì tri thức mới này có thể được kết hợp trực tiếp vào sơ đồ nhận thức
đang tồn tại. Hay nói một cách khác, học sinh có thể dựa vào kiến thức cũ để
giải quyết tình huống mới. “Điều ứng" là q trình khi gặp một tri thức mới có
thể hoàn toàn khác biệt với những sơ đồ nhận thức đang có thì sơ đồ hiện có
được thay đổi phù hợp với tri thức mới.
Theo Vugotski mỗi cá nhân đều có vùng phát triển gần nhất của riêng mình
thể hiện tiềm năng phát triền của cá nhân đó. Nếu các hoạt động dạy học được tổ
chức trong “Vùng phát triển gần nhất" thì sẽ đạt được hiệu quả cao. Vugotski
cịn nhấn mạnh rằng, ngôn ngữ và các tương tác xã hội cũng tác động đến việc
kiến tạo nên tri thức của mỗi cá nhân.
Vậy ta có thể nói: “Lý thuyết kiến tạo của Piaget (1896 – 1980) là cơ sở
tâm lý học của nhiều hệ thống dạy học, đặc biệt là dạy học ở Tiểu học, bởi giai
đoạn đầu của sự phát triển của trẻ em nó là một điểm cơ bản để hình thành nhân
cách khi mà đứa trẻ đã lớn, nên giai đoạn đầu hình thành nhân cách cho trẻ là
một trong những việc quan trọng nhất để định hướng sự phát triển tâm lý cho trẻ
em. Nên ta có thể nêu vắn tắt các quan điểm chủ đạo chính của lý thuyết kiến
tạo như sau:
Học tập là q trình hình thành tri thức cho mình. Có hai loại tri thức về
thuộc tính vật lý, thu được bằng các hoạt động trức tiếp với các sự vât và tri thức


8
về thuộc tính vật lý, thu được bằng các hoạt động trực tiếp với các sự vật và tri
thức về tư duy, tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức,
không phải thu được một cách thụ động từ mơi trường bên ngồi.
Người học cần có nhu cầu và muốn tìm tịi, khám phá tri thức và tự mình
chiếm lĩnh và lĩnh hội kiến thức khám phá thế giới bên ngoài và cấu tạo lại
chúng dưới dạng các sơ đồ nhận thức, sơ đồ bao gồm các lớp các thao tác giống
nhau theo một trình tự nhất định, sơ đồ nhận thức được hình thành từ các hành

động bên ngoài và được nhập tâm. Sự phát triển nhận thức là sự phát triển các
hệ thống sơ đồ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Những nghiên cứu về quan điểm kiến tạo kiến thức trong dạy học nói
chung, dạy học Tốn nói riêng được phản ánh trong các cơng trình của các tác
giả tiêu biểu như: Nguyễn Bá Kim; Trần Thúc Trình; Phan Trọng Ngọ, Nguyễn
Đức Hưởng, Nguyễn Hữu Châu, Trần Bá Hoành, Đỗ Tiến Đạt, Trần Vui, Cao
Thị Hà...
Theo tác giả Đào Tam: Động từ kiến tạo chỉ hoạt động của con người tác
động lên một đối tượng, hiện tượng, quan hệ nhằm mục đích hiểu chúng và sử
dụng chúng như những công cụ ký hiệu để xây dựng nên các đối tượng, các hiện
tượng, các quan hệ mới hơn. Có nhiều quan niệm khác nhau vê dạy học theo
quan điểm kiến tạo, tuy nhiên, đứng trên quan điểm dạy học Toán cần nhấn
mạnh hai khái niệm: dạy và học.
- Học theo quan điểm kiến tạo là hoạt động của học sinh, sinh viên dựa vào

những kinh nghiêm của bản thân, huy động chúng vào quá trình tương tác với
các tình huống, tiêu hố chúng và rút ra được điều cần hình thành. Theo quan
điểm của thuyết kiến tạo các tri thức nhất thiết là một sản phẩm của một hoạt
động nhận thức của chính con người. Bằng cách xây dựng trên các kiến thức đã
có học sinh, sinh viên có thể nắm bắt tốt hơn các khái niệm, các quy luật đi từ
nhận biết sự vật sang hiểu nó và phát hiện kiến thức mới. Kiến thức kiến tạo


9
được khuyến khích tư duy phê phán, nó cho phép học sinh, sinh viên tích hợp
được các khái niệm, các quy luật theo nhiều cách khác nhau. Khi đó họ có thể
trình bày khái niệm, quan hệ, kiểm chứng chúng, bảo vệ và phê phán về các khái
niệm, các quan hệ được xây dựng.
- Dạy theo quan điểm kiến tạo là thầy khơng đọc bài giảng, giải thích hoặc


nỗ lực chuyển tải kiến thức toán học mà là người tạo tình huống cho học sinh
thiết lập các tình huống cho học sinh, sinh viên thiết lập các cấu trúc cần thiết;
thầy là người xác nhận kiến thức, là người thể chế hoá kiến thức cho học sinh và
sinh viên.
Theo tác giả Cao Thị Hà xác định 5 luận điểm cơ bản là nền tảng của lý
thuyết kiến tạo trong dạy học toán ở cấp THPT như sau:
- Tri thức được học sinh chủ động sáng tạo và phát hiện, chứ khơng phải
thụ động tiếp nhận từ mơi trường bên ngồi;
- Nhận thức là một q trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của
chính mỗi người.
- Học là một q trình mang tính xã hội trong đó học sinh dần tự hịa mình
vào hoạt động trí tuệ của những người xung quanh;
- Những tri thức mới của cá nhân nhận được từ việc điều chỉnh lại thế giới
quan của họ cần phải đáp ứng được những yêu cầu mà tự nhiên và thực trạng xã
hội đặt ra;
- Học sinh đạt được tri thức mới do chu trình:
Tri thức đã có  Dự đốn  Kiểm nghiệm (Thất bại)  Thích nghi 
Kiến thức mới.
Cùng với mạch nghiên cứu trên, tác giả Trần Anh Tuấn xác định những
điểm sau đây là nền tảng của dạy học toán theo quan điểm kiến tạo:
- Hoạt động là nguồn gốc nẩy sinh và phát triển tri thức;
- Nhận thức là quá trình thích nghi và sắp xếp lại thế giới quan của chính
người học;


10
- Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển. Con người nhận thức thế giới
bằng các thao tác trí tuệ để giải quyết sự mất cân bằng giữa kiến thức kỹ năng
của họ với yêu cầu mới của môi trường sống. Các thao tác trí tuệ này ở mức độ

nào cũng thực hiện sự đồng hóa và điều tiết để tạo ra một sự cân bằng;
- Vai trò của cá nhân và vai trị của mơi trường được coi trọng trong quá
trình kiến tạo tri thức của mỗi cá nhân;
- Lý thuyết kiến tạo dựa trên cơ sở tất cả các tri thức đều phải là sản phẩm
của hoạt động nhận thức, bằng cách xây dựng tri thức mới trên những tri thức đã
được kiến tạo;
Kiến thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức, quá trình
phát triển nhận thức trước hết phụ thuộc vào sự trưởng thành chín muồi các chức
năng sinh lý của học sinh, vào sự học hỏi, tị mị tìm tịi thơng qua các tác động
của mơi trường bên ngồi và chính bản thân chủ thể làm cho các yếu tố trên
không tác động riêng rẽ, rời rạc mà được kết hợp với nhau trong một thể thống
nhất trong quá trình phát triển của học sinh.
1.2. Một số vấn đề về quan điểm dạy học kiến tạo
1.2.1. Khái niệm về kiến tạo và dạy học kiến tạo
1.2.1.1. Kiến tạo
Theo từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo” là xây dựng nên. Như vậy, kiến tạo là
một động từ chỉ hoạt động của con người tác động lên một đối tượng nhằm tạo
nên một đối tượng mới theo nhu cầu bản thân.
1.2.1.2. Dạy học kiến tạo
Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức của học sinh (HS), đó
chính là q trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của các em. Q
trình nhận thức nói chung, nhận thức của HS nói riêng, về cơ bản được diễn ra
theo quy luật “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng trở về với thực tiễn” (V. I. Lê Nin).


11
Con đường đi từ trực quan đến trừu tượng thường diễn ra thông qua nhiều
hoạt động phức hợp như quan sát vật mẫu hay tình huống, phân tích, tổng hợp,
quy nạp, chọn lọc, mơ hình hóa các quan hệ, hiện tượng của hiện thực khách

quan, …từ đó hình thành nên kiến thức. Q trình nhận thức của HS có những
nét tương đồng và khác biệt với quá trình nhận thức khoa học của các nhà khoa
học. Q trình đó được tổ chức và hình thành bằng các phương pháp sư phạm do
giáo viên (GV). Sản phẩm được HS tìm ra là cái mới đối với bản thân được lấy
từ kho tàng tri thức của nhân loại.
Cơ sở tâm lí học của QĐKT là tâm lí học phát triển của J. Piaget và lí luận
về: “Vùng phát triển gần nhất” của L. X. Vưgotxky. Hai khái niệm quan trọng
của J. Piaget được sử dụng trong “Quan điểm kiến tạo” là đồng hóa (assimilation) và điều ứng (accommodation).
Đồng hóa là q trình, nếu gặp một tri thức mới, tương tự như tri thức đã
biết, thì tri thức mới này có thể được kết hợp trực tiếp vào sơ đồ nhận thức đang
tồn tại, hay nói cách khác HS có thể dựa vào kiến thức cũ để giải quyết một tình
huống mới.
Điều ứng là q trình khi gặp một tri thức mới có thể hoàn toàn khác biệt
với những sơ đồ nhận thức đang có thì sơ đồ hiện có được thay đổi để phù hợp
với tri thức mới.
Theo L. X. Vugotxky mỗi cá nhân đều có một “Vùng phát triển gần nhất”
của riêng mình, thể hiện tiềm năng phát triển của cá nhân đó. Nếu các hoạt động
dạy học được tổ chức trong “Vùng phát triển gần nhất” thì sẽ đạt được hiệu quả
cao. L. X. Vugotxky còn nhấn mạnh rằng văn hóa, ngơn ngữ và các tương tác xã
hội cũng tác động đến việc kiến tạo nên tri thức của mỗi cá nhân.
Như vậy J. Piaget và L. X. Vugotxky có những quan điểm thống nhất với
nhau, có những quan điểm bổ sung cho nhau.
Đây chính là nền tảng của Quan điểm kiến tạo (constructivism) trong dạy
học, dựa trên nền tảng này ta có các định nghĩa sau đây về QĐKT:


12
Theo Mebrien và Brandt (1997) thì: “Lí thuyết kiến tạo là một cách tiếp
cận “dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng: tri thức được
kiến tạo nên bởi mỗi cá nhân sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc

nhận được từ người khác”.
Theo Brooks (1993) thì: “Quan điểm về kiến tạo trong dạy học còn khẳng
định rằng học sinh cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng
hơp những kinh nghiệm mới vào trong những cái mà họ đã có trước đó. Họ thiết
lập nên những quy luật thơng qua sự phản hồi trong mối quan hệ tương tác với
những chủ thể khác”.
Như vậy, dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về dạy học kiến tạo, nhưng
các tác giả đều nhấn mạnh đến vai trò chủ động của HS trong quá trình học tập
và cách thức họ thu nhận các tri thức đó cho bản thân. HS khơng học bằng cách
tiếp nhận những tri thức do người khác truyền cho một cách áp đặt mà bằng
cách đặt mình vào mơi trường học tập từ đó họ tích cực, chủ động đồng hoá và
điều ứng các kiến thức và kĩ năng đã có để phát hiện và giải quyết vấn đề, xây
dựng nên những hiểu biết mới cho bản thân. Đồng thời dạy học kiến tạo đưa ra
các khái niệm mới như: Đồng hóa và điều ứng.
Trong q trình dạy học theo quan điểm kiến tạo GV không đọc bài giảng,
giải thích hoặc nỗ lực chuyển tải kiến thức mà là người tạo tình huống cho học
sinh thiết lập các cấu trúc cần thiết. GV là người xác nhận kiến thức, là người
thể chế hóa kiến thức cho học sinh.
1.2 2. Vận dụng quan điểm dạy học kiến tạo
1.2.2.1. Quan niệm về dạy học kiến tạo:
Theo [2], khoa học luận coi bản chất của quá trình học tập là q trình nhận
thức của học sinh, đó chính là q trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức
của người học. Về cơ bản, quá trình nhận thức của học sinh cũng tuân theo qui
luật chung: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
trở về thực tiễn. Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh có nét khác biệt với


13
các nhà khoa học. Đó là q trình được tổ chức và hình thành bằng phương pháp
sư phạm. Sản phẩm được học sinh tìm ra là cái mới đối với các em được lấy từ

kho tàng tri thức của nhân loại.
Xung quanh vấn đề quan niệm về dạy học theo quan điểm kiến tạo ở phần
trước chúng tôi đã đề cập đến. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học
theo quan điểm kiến tạo, nhưng theo chúng tôi, cần làm rõ hai khái niệm: dạy và
học.
Theo chúng tơi, học theo quan điểm kiến tạo là q trình người học, dựa
vào những kinh nghiệm của bản thân, huy động chúng vào quá trình tương tác
với các tình huống, hiểu chúng và rút ra được điều cần hình thành. Trong [20],
tác giả cho rằng “ Lí thuyết kiến tạo là niềm tin rằng tất cả các tri thức đều nhất
thiết là một sản phẩm của những hoạt động nhận thức của chính chúng ta. Bằng
cách xây dựng trên những kiến thức đã kiến tạo được, học sinh có thể nắm bắt
tốt hơn các khái niệm và có thể đi từ nhận biết sự vật sang hiểu nó. Kiến thức
kiến tạo được khuyến khích tư duy phê phán, nó cho phép học sinh tích hợp
được các khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Khi đó học sinh có thể trình bày
khái niệm, kiểm chứng, bảo vệ và phê phán về khái niệm được “xây dựng” và “
học sinh cần phải kiến tạo cách hiểu của mình đối với mọi khái niệm toán học”.
Dạy học theo quan điểm kiến tạo là q trình tổ chức cho học sinh tự mình
tìm tịi, phát hiện ra kiến thức. Theo đó thì “Kiến tạo là một cách tiếp cận “dạy”
dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng: Tri thức được tạo nên bởi
mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc nó được
nhận từ người khác” [1]
Nói tóm lại, theo quan điểm kiến tạo là thay vì nói, giảng giải cho học sinh
cái học sinh cần biết, cần học, còn học sinh chỉ ghi nhớ thậm chí khơng hiểu, thì
giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, giúp học sinh tự mình tìm tịi, phát
hiện kiến thức mới theo con đường hợp tác, cùng phát hiện.


14
1.2.2.2. Các luận điểm cơ bản của dạy học kiến tạo
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu và hoàn thiện tư tưởng của

Piaget và Vưgotxky về dạy học theo quan điểm kiến tạo đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm nhưng về cơ bản việc dạy học theo điểm này dựa vào năm
luận điểm sau đây:
Luận điểm 1: Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức
(học sinh) chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ mơi trường bên ngồi.
Luận điểm này khẳng định vai trò trung tâm của người học trong q trình
dạy học, đóng vai trị quyết định đến q trình chuyển hóa tri thức từ bên ngồi
vào bên trong của chủ thể nhận thức. Vì vậy, khơng có cách nào khác, để tiếp
nhận những thông tin mới, người học phải được đặt vào trong mơi trường đó và
phải bằng chính hoạt động tích cực của mình để chiếm lĩnh thơng tin phù hợp
với nhu cầu của mình. Bước đầu, tập đi trên chính đơi chân của mình sẽ rất khó
khăn, thậm chí vấp ngã nhiều lần, nhưng bằng niềm tin, và khao khát được đi thì
cuối cùng sẽ biết đi và làm chủ được hoạt động đi. Điều này được J.Piaget thể
hiện rất rõ: “Những tư tưởng của trẻ cần tạo nên chứ khơng phải tìm thấy như
một viên sỏi hay nhận từ tay người khác như một món q”.
Luận điểm 2: Nhận thức là q trình thích nghi chủ động với môi trường
nhằm tạo nên các sơ đồ nhận thức của chính chủ thể chứ khơng khám phá một
thế giới tồn tại độc lập bên ngoài chủ thể.
Luận điểm này trả lời cho câu hỏi: Nhận thức như thế nào? Theo đó, nhận
thức khơng phải là q trình người học thụ động thu nhận những chân lí do
người khác áp đặt, những gì mà họ chưa từng được biết tới mà phải trên nền
tảng những cái đã biết, trước những tình huống có vấn đề, những khó khăn cũng
như nhu cầu nhận thức để tiến hành đồng hóa hay điều ứng nhằm thiết lập trạng
thái cân bằng - thích nghi. Việc xây dựng kiến thức của mỗi người cũng giống
như việc xây dựng một tòa lâu đài, viên gạch tiếp theo phải được đặt trên những
viên gạch đã có từ trước. Tồn bộ lâu đài được đặt trên một nền móng địi hỏi sự


15
cơng phu và chắc chắn, nếu khơng lâu đài khó mà bền vững. Nếu người học

được đặt trong môi trường học tập tích cực, thì ở đó người học có thể được
khuyến khích vận dụng những tri thức và kỹ năng đã có để thích nghi với mơi
trường mới và từ đó xây dựng nên kiến thức mới. Đây chính là quá trình nhận
thức của học sinh theo quan điểm kiến tạo.
Luận điểm 3: Kiến thức và kinh nghiệm mà cá nhân học sinh thu nhận
được phải phù hợp với những yêu cầu mà tự nhiên, xã hội đặt ra.
Luận điểm này hướng việc dạy học cần gắn với các nội dung thực tiễn phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh, đáp ứng những nhu cầu xã hội đặt ra.
Luận điểm 4: Kiến thức được học sinh kiến tạo thông qua con đường mô tả
theo sơ đồ sau:
Kiến thức và
kinh nghiệm
đã có

Phán đốn,
đưa ra các giả
thuyết

Kiểm
nghiệm

Điều
chỉnh

Tri
thức
mới

Thất bại


Khi phân tích q trình học tập, chúng tơi nhận thấy nếu chỉ một mình học
sinh Tiểu học thì việc tự mình kiến tạo ra kiến thức mới là một việc không hề
đơn giản. Quá trình kiến tạo ra kiến thức mới cần có sự tham gia của yếu tố mơi
trường, giáo viên là người tạo ra môi trường học tập, tổ chức cho học sinh thực
hiện việc kiến tạo tri thức theo chu trình sau:


16

Kiến thức,
kinh nghiệm
đã có của
HS, SV

Phán đốn,
đưa ra các
giả thuyết

Kiểm
nghiệm

Thích
nghi

Kiến thức
và kĩ năng
mới

Mơi trường



dạyđồ
học2 (do
GV tạo ra)

Trong q trình học tập nếu chỉ có mình HS thì việc tự mình kiến tạo ra tri
thức mới là một việc rất là khó khăn. Vì vậy, q trình kiến tạo tri thức mới cần
có sự tham gia của mơi trường (Do GV tạo ra có dụng ý sư phạm). Kiến thức và
kinh nghiệm đã có là nền tảng làm nảy sinh kiến thức mới. Quan điểm này dựa
trên ý tưởng tư duy phù hợp với kiến thức đã có. Trên cơ sở kiến thức kinh
nghiệm đã có HS thực hiện các phán đoán, nêu các giả thuyết và tiến hành các
thử nghiệm kết quả bằng con đường suy diễn logic. Nếu giả thuyết, phán đốn
khơng đúng thì phải tiến hành điều chỉnh lại phán đốn và giả thuyết, sau đó
kiểm nghiệm lại để đi đến kết quả mong muốn, dẫn đến sự thích nghi với tình
huống và tạo ra kiến thức mới, thực chất là tạo ra sơ đồ nhận thức mới cho bản
thân. Theo sơ đồ này thì việc kiến tạo kiến thức là hoạt động độc lập sáng tạo
của HS.
Luận điểm 5: Song song với việc hình thành kiến thức là sự hình thành các
hành động trí tuệ.
Mỗi một kiến thức được hình thành đồng thời với việc học sinh chiếm lĩnh
được cách thức tạo ra tri thức đó (Tri thức về phương pháp); nghĩa là hình thành
các thao tác trí tuệ tương ứng.


17
1.2.2.3. Các loại kiến tạo trong dạy học
Trong dạy học mơn Tốn học nói riêng, dạy học nói chung, hoạt động kiến
tạo được phân thành hai loại: Kiến tạo cơ bản (radical constructivism) và kiến
tạo xã hội (social constructivism).
a. Kiến tạo cơ bản

Kiến tạo cơ bản là một quan điểm nhận thức nhấn mạng tới cách cá nhân
xây dựng tri thức cho bản thân trong quá trình học tập.
Nerida F. Ellerton và M. A Clementes cho rằng: Tri thức được kiến tạo một
cá nhân "Điều này cũng cùng quan điểm của Emt Von Glaserfeld là: “Kiến thức
là kết quả của hoạt động kiến tạo của chính chủ thể nhận thức, không phải là thứ
sản phẩm mà bằng cách này hay cách khác tồn tại bên ngoài chủ thể nhận thức
và có thể được truyền đạt hoặc thấm nhuần bời sự cần cù nhận thức hoặc giao
tiếp.
Như vậy, có thể nói kiến tạo cơ bản đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong
quá trình nhận thức và cách thức cá nhân xây dựng nên tri thức cơ bản cho bản
thân. Kiến tạo cơ bản là q trình chuyển hóa bên trong của cá nhân, bản thân
mỗi cá nhân tự vận động và tự nắm bắt tri thức.
b. Kiến tạo xã hội
Theo Nor Joharuddeen Mohdnor “Kiến tạo xã hội là quan điểm nhấn mạnh
đến vai trò của các yếu tố văn hóa và các điều kiện xã hội và sự tác động của các
yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức”. Kiến tạo xã hội xem xét cá nhân trong
mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vựa xã hội. Nhân cách của chủ thể được hình
thành thơng qua sự tương tác của họ với những người khác. Kiến tạo xã hội nhìn
nhận chủ thể nhận thức trong mối quan hệ sống động với môi trường xã hội.
Kiến tạo xã hội trong dạy học mơn Tốn ở trong nhà trường, theo Jim
Neyland đã nói: “…Tốn học phải được xem xét như một sự kiến tạo mang tính
xã hội.Giáo dục tốn học có ý nghĩa tích cực thơng qua những gì học sinh kiến


×