Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phô thông thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________

ĐINH XUÂN CẨN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BA ĐỒN,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________

ĐINH XUÂN CẨN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BA ĐỒN,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG

NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS Ngô Sỹ Tùng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc rõ ràng.
Nghệ An, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Cẩn


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc và trân trọng nhất tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn
của mình tới Ban Giám hiệu, Phịng đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh, qúi
thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy, cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Ngơ Sỹ Tùng thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.

Xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình, cán bộ quản lý, các
thầy giáo, cô giáo các trường THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, bạn
bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập nghiên cứu để hồn thành
khóa học...
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, tham khảo
nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý giáo dục để hồn thành đề tài.
Nhưng trong q trình viết và hồn thành luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, khóa cao học 22 - Trường Đại học Vinh và những ý kiến
đóng góp của đọc giả để luận văn này được hồn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Cẩn


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG
............................................................................................................................................ vi
i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................ 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 7

1.2. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 9
1.2.1. Hoạt động dạy học ...................................................................... 9
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học ................................................ 10
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ......................... 12
1.2.4. Quản lý chất lượng dạy học ......................................................... 15
1.2.5. Biện pháp và biện pháp quản lý ................................................... 21
1.3. Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông ............. 21
1.3.1. Mục tiêu dạy học ......................................................................... 21
1.3.2. Nội dung dạy học ........................................................................ 22
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học .............................................. 23
1.4. Quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thơng ............................ 25
1.4.1. Mục đích và u cầu quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học
phổ thông .............................................................................................. 25
1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông ... 26
1.4.3. Phương pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông . 33
1.4.4. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học
phổ thông .............................................................................................. 33
1.5. Chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông ......................................... 34
1.5.1. Chất lượng và chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông .. 34
1.5.2. Đánh giá chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông ......... 36
1.5.3. Nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông ......... 37


iv
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình ........................................................................................................................ 40
2.2. Vài nét về tình hình giáo dục của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................ 43
2.2.1. Tình hình giáo dục chung ............................................................ 43

2.2.2. Tình hình giáo dục trung học phổ thông ....................................... 43
2.3. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 45
2.3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường trung
học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ...................................... 45
2.3.2. Chất lượng học tập của học sinh các trường trung học phổ thông thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................................................. 47
2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ
thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 52
2.4.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động dạy học của Ban giám
hiệu các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Ba Đồn ............ 52
2.4.2. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch dạy học của giáo viên .................................................................. 53
2.4.3. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy đối với giáo viên ........... 54
2.4.4. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên trước khi
lên lớp .................................................................................................. 56
2.4.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học
của giáo viên ......................................................................................... 59
2.4.6. Thực trạng của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .................. 61
2.4.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên 64
2.4.8. Thực trạng về công tác quản lý dạy thêm, học thêm ..................... 67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .......................................................................... 68
2.5.1. Ưu điểm ...................................................................................... 68
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................ 69
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................ 70
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH . 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 72



v
3.2. Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ
thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 73
3.2.1. Cụ thể hố và vận dụng các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong quản lý chất lượng dạy học .............................................. 73
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung,
chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên ....................................... 78
3.2.3. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc quản chất lượng dạy
học ....................................................................................................... 82
3.2.4. Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên ............................................................................................... 84
3.2.5. Tăng cường quản lý chất lượng dạy học trong nhà trường trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 87
3.2.6. Chú trọng đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
và kinh phí phục vụ hoạt động dạy học .................................................. 89
3.2.7. Đẩy mạnh công tác xây dựng mơi trường sư phạm lành mạnh để thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý chất lượng dạy học ............................ 92
3.2.8. Tăng cường quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh . 94
3.2.9. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ................... 97
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 98
3.4. Thăm dị tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp .......................................... 99
3.4.1. Mục đích ..................................................................................... 99
3.4.2. Nội dung và phương pháp tiến hành ............................................. 99
3.4.3. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ..................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 108
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGH

Viết đầy đủ
Ban giám hiệu

CB
CBQL

Cán bộ
Cán bộ quản lý

CNH
CSVC
DH

Cơng nghiệp hố
Cơ sở vật chất
Dạy học

ĐH
GD & ĐT

Đại học
Giáo dục và Đào tạo

GV
GVCN

GVBM
HS
HT

Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ mơn
Học sinh
Hiệu trưởng

HĐH
HĐDH
KT-XH

Hiện đại hố
Hoạt động dạy học
Kinh tế - Xã hội

LĐ - SX
PTTB
PPGD
QL
QLGD

Lao động - Sản xuất
Phương tiện thiết bị
Phương pháp giáo dục
Quản lý
Quản lý giáo dục


QTDH
TBDH
THPT
TNCS
XHCN

Quá trình dạy học
Thiết bị dạy học
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản
Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong chu trình quản lý ........................................................... 13
Sơ đồ 1.2. Mơ hình dạy học hợp tác ................................................................................. 27
Bảng
Bảng 2.1. Chất lượng giáo dục phổ thông Thị xã Ba Đồn từ năm 2010 đến năm 2015 43
Bảng 2.2. Số trường lớp, số học sinh của cấp học THPT ................................................. 43
Bảng 2.3. Chất lượng GDTHPT toàn tỉnh từ 2010 đến 2015 .......................................... 44
Bảng 2.4. Bảng thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ Ban giám hiệu ........................... 45
Bảng 2.5. Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ GV các trường THPT trên
địa bàn thị xã Ba Đồn năm học 2015 - 2016 .................................................. 46
Bảng 2.6. Kết quả học lực của HS năm học 2013 - 2014 ................................................ 48
Bảng 2.7. Kết quả học lực của HS năm học 2014 - 2015 ................................................ 48
Bảng 2.8. Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2013 - 2014 ......................................... 49
Bảng 2.9. Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2014 - 2015 ......................................... 49

Bảng 2.10. Số liệu HS đậu tốt nghiệp năm học 2013 - 2014 và năm học 2014 - 2015 . 50
Bảng 2.11. Kết quả đạt giải HS giỏi tỉnh các trường THPT thị xã Ba Đồn .................... 50
Bảng 2.12. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường Đại học - Cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp .................................................................................................. 51
Bảng 2.13. Khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về tầm
quan trọng của những nội dung quản lý hoạt động dạy học .......................... 52
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý
dạy và học ........................................................................................................ 52
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch
dạy học của việc giáo viên .............................................................................. 53
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy đối với giáo viên .................. 55
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng, mức độ thực hiện biện pháp chỉ đạo
giáo viên soạn bài trước khi lên lớp ................................................................ 57
Bảng 2.17. Một số biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên ............ 58


viii
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý CSVC - TBDH của các trường THPT trên địa bàn thị xã
Ba Đồn ............................................................................................................. 60
Bảng 2.19. Thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ........................ 63
Bảng 2.20. Thực trạng biện pháp kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên . 65
Bảng 2.21. Tổng hợp thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn đang tiến hành ... 66
Bảng 2.22. Thực trạng về công tác quản lý dạy thêm, học thêm .................................... 68
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý chất
lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................ 100
Bảng 3.2: Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp quản lý chất lượng dạy
học ở các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ............................ 101
Bảng 3.3. Tổng hợp khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 102


Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý
dạy và học .................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.2. Một số biện pháp quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài, trước khi
lên lớp .......................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên .......................................... 64
Biểu đồ 2.4. Tổng hợp thực trạng các biện pháp quản lý đang tiến hành ....................... 67
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất ........................................................................................................ 103


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học, công nghệ, trí tuệ
đang trở thành động lực chính của sự tăng trưởng và phát triển, hầu hết các quốc gia
đều khẳng định nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ
bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Phải đối mặt với muôn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải
pháp cho phát triển thì GD&ĐT được xem là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi
quốc gia.
Trong báo cáo “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” gửi UNESCO của Ủy ban quốc
tế về giáo dục thế kỉ XXI có nêu: “Dưới áp lực của tiến bộ công nghệ và hiện đại hóa,
địi hỏi đối với giáo dục cho các mục đích kinh tế cũng khơng ngừng tăng lên ở hầu
hết các nước trong suốt giai đoạn đang xem xét. Những so sánh quốc tế đó đã làm nổi
bật tầm quan trọng đối với năng suất tăng lên của nguồn lực con người, và từ đó, của
sự đầu tư vào giáo dục”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công

nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Đây là yêu cầu
cấp bách đối với tồn xã hội, trong đó ngành giáo dục có nhiệm vụ “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Phát triển
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nòng cốt, giữ vai trị quan trọng”. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI,
Đảng ta một lần nữa khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội
hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.


2
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành mục tiêu chiến lược của công cuộc
đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu sắc. Đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi
sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải “tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học”
và đồng thời đổi mới cơng tác quản lý để nhằm đáp ứng địi hỏi ngày càng cao về nhân

lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
Những năm qua GD&ĐT cả nước, tỉnh Quảng Bình nói chung, thị xã Ba Đồn
nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kích lệ, nhưng nhìn chung chất lượng và
hiệu quả giáo dục tồn diện còn hạn chế, phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW,
ngày 4/11/2013 của Bộ Chính trị.
Nguyên nhân cốt lõi của sự yếu kém đó đã được chỉ ra từ Nghị quyết TW2
(khố VIII) là: "Cơng tác quản lý GD&ĐT cịn những mặt yếu kém, bất cập". Đến Hội
nghị TW6 (khoá IX) đánh giá. "Năng lực quản lý Nhà nước về Giáo dục còn bộc lộ
nhiều yếu kém, lúng túng trước yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược,
nặng về đối phó vụ việc... đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, tư duy
và phương thức quản lý Giáo dục còn chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính bao cấp".
(Kết luận Hội nghị TW6 khố IX).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta cũng nhận định: “Chất lượng
giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng,
giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu,
chậm đổi mới; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo;
chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Quản lý Nhà nước về giáo dục cịn bất cập. Xu hướng
thương mại hố và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp,
đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”.


3
Đánh giá về tình hình giáo dục hiện nay, Đảng và Chính phủ đã khẳng định
thành tựu của giáo dục trong những năm qua là rất lớn, song những tồn tại, khuyết
điểm cũng khơng ít. Trong đó những yếu kém căn bản nhất là chất lượng đại trà thấp
ở tất cả các bậc học, cấp học; cách dạy, cách học trong nhà trường chủ yếu vẫn là

truyền thụ kiến thức một chiều, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa phát huy
tinh thần tự học và tư duy sáng tạo của người học, làm chậm quá trình đổi mới PPDH
trong nhà trường.
Vì vậy để khắc phục tình trạng yếu kém nêu trên thì một trong những biện pháp
chủ yếu là "Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn
hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi nâng cao trình độ và nghiệp vụ
quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều
kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.
Trong hoạt động của nhà trường thì họat động dạy học giữ một vị trí trung tâm
bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm
học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn diện
của nhà trường phổ thơng; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Quản lý chuyên môn là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong
công tác quản lý của Ban giám hiệu. Biện pháp quản lý chun mơn có vai trị đặc biệt
vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục
của mỗi nhà trường. Vì thế người Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng
dụng những thành tựu của khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện pháp
quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ
thơng nói chung và các trường THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình hiện
nay cịn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục
theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Bộ Chính trị. Thực trạng
đó đặt ra u cầu cần phải nhanh chóng đổi mới cơng tác quản lý chất lượng dạy học,
sớm tìm ra các giải pháp hữu hiệu để khắc phục tồn tại, yếu kém trong công tác quản
lý hoạt động dạy học, từ đó góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển giáo
dục đặt ra.
Chính vì vậy việc nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý chất lượng dạy học ở
các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nhằm đề ra các biện pháp quản lý

đồng bộ, khoa học, có tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục


4
trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nước nhà là vấn đề cấp thiết sớm được nghiên
cứu và làm sáng tỏ.
Từ những vấn đề nêu trên, là người làm công tác quản lý chuyên môn trong
trường THPT, chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở
các trường trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”, mong muốn được
đóng góp một phần cơng sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của trường THPT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý chất lưọng dạy học ở trường
THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện
pháp quản lý trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình sẽ được nâng cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường
THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT thị

xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản
lý chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Nghiên cứu các biện pháp quản lý chất lượng dạy học của các trường
THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình bao gồm: Trường THPT Lương Thế Vinh,
trường THPT Lê Hồng Phong, trường THPT Lê Lợi.
6.2. Địa bàn nghiên cứu và áp dụng: Các trường THPT thị xã Ba Đồn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2015-2020.


5
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích, tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những cơ sở lí luận có trong văn
kiện của Đảng, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, của
ngành Giáo dục, sách, tạp chí chuyên ngành,... liên quan đến công tác quản lý chất
lượng dạy học, nhằm xác lập cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, các cơng trình nghiên cứu về quản lý
chất lượng dạy học có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục.
- Điều tra bằng Anket.
Phương pháp này nhằm mục đích khảo sát các nhóm đối tượng là cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên về thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT.
Các tài liệu điều tra sẽ là các thông tin quan trọng cho quá trình nghiên cứu và là căn
cứ quan trọng để đề xuất những biện pháp khoa học.
- Điều tra bằng phỏng vấn, trao đổi.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Dự giờ, quan sát các hoạt động chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.

Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý chất lượng dạy
học của các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên
viên, nhằm hiểu rõ thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT
và có một số biện pháp đề xuất hợp lý.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy học.
Qua nghiên cứu các sản phẩm của HĐDH cũng như kết quả học tập của học
sinh sẽ có cơ sở đề ra những biện pháp quản lý chất lượng dạy học tốt hơn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, sử dụng
phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm
các nội dung trong phiếu thăm dò đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu
quả công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.


6
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học
phổ thơng thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề xuất những biện pháp có tính hiện thực và khả thi, góp phần phổ biến kinh
nghiệm quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý chất lượng dạy học ở trường trường trung

học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ
thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học
phổ thơng thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Quản lý là một hoạt động chỉ có trong xã hội lồi người. Ở đâu có con người thì
ở đó có quản lý, do đó quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt của
đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực Giáo dục.
Khi xã hội càng phát triển thì Giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói
riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề được các nước trên thế giới hết
sức quan tâm. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò, động
lực của Giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới,
đặc biệt ở nhóm các nước phát triển kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia này. Trước yêu cầu của xã hội và
nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo, nhiều cơng trình của các nhà nghiên cứu ở nước
ngồi đã được cơng bố như: M.I.kơnđacốp, cơ sở lí luận khoa học quản lí giáo dục,
trường cán bộ quản lí Giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Harld-Kơntz, những
vấn đề cốt yếu về quản lí, nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 1992; Tác phẩm “Kinh
nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng” của tác giả Xukhômlinxki (dịch và xuất bản năm
1981) đã đưa nhiều tình huống QL Giáo dục và QL dạy học trong nhà trường, trong đó
tác giả đã bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy

học, đặc biệt là vấn đề phân công trong quản lý dạy học
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Frederich
Wiliam Taylor (1856-1915), Mỹ; Max Weber (1864-1920), Đức đều đã khẳng định:
Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL Giáo dục
và dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác - V.I. Lênin và kế thừa
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền giáo dục
cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong q trình phát triển lý
luận giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - V.I. Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL Giáo dục và QL trường học chủ yếu
dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.


8
Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách.
Nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên THPT là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng lại rất khó khăn phức
tạp. Vì thực chất cơng tác quản lý trường học chủ yếu là quản lý chuyên môn với mục
tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên THPT.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trong các nhà trường nói chung và
nhà trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GD&ĐT của xã hội để
nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các biện pháp đó là hết sức quan
trọng. Đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Họ đã
nghiên cứu thực tiễn nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý chuyên môn sao cho
hiệu quả nhất.
Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng cho ra đời nhiều cơng trình trong lĩnh vực

này: Tác giả Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần
Hồng Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
Gần đây một số cơng trình nghiên cứu “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Văn
Lê; 5 tập sách của dự án đổi mới và quản lý giáo dục (SREM) của cộng đồng châu Âu
và Bộ GD - ĐT; các ấn phẩm của Giáo sư đặng Quốc Bảo… và nhiều luận văn Thạc
sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu
thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề xuất một số biện
pháp quản lý trường học như đề tài: “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hố” (Hà Trọng Tân 2008). “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy
học ở các trường trung học phổ thông huyện Vũ Quang - tỉnh Hà Tĩnh” (Trần Trọng
Thức - Nghệ An: Đại học Vinh, 2009)... nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học đã khảo sát được thực trạng các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học và đề xuất một số biện pháp quản lý của Nhà trường.
Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
quản lý chuyên môn của Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của
giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý ở từng
địa phương.
Ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình nói chung, thị xã Ba Đồn nói riêng trong
những năm năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực trong cơng tác quản lý chun
mơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên THPT. Các trường đã tổ


9
chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường và chọn ra những giáo viên giỏi của các môn
tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức.
Qua nhiều năm cho thấy tỷ lệ giáo viên giỏi cấp cơ sở ngày càng tăng chất
lượng hoạt động dạy học ngày càng nâng cao. Đó là kết quả khả quan, tuy nhiên kết
quả này mới chỉ phản ánh được một phần chất lượng hoạt động dạy học của một bộ
phận giáo viên chứ chưa phải là đánh giá chung của đại đa số giáo viên. Các đơn vị

trường học khi chọn các đồng chí tham gia thi đều cố gắng tìm chọn các đồng chí đã
có trình độ chun mơn, chất lượng dạy học tốt. Điều ấy có nghĩa là: Rất cần có các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên các
trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Qua tìm hiểu các chuyên đề tham dự
các hội nghị quản lý chuyên môn nhằm nâng chất lượng hoạt động dạy học của giáo
viên THPT tỉnh Quảng Bình, tơi thấy chủ yếu là các chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học của giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của các tổ chuyên môn: Áp dụng giáo
án điện tử... tức là chủ yếu thiên về người dạy còn vấn đề quản lý của Nhà trường như
thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học mới chỉ được nhắc chung chung.
Nói chung cịn ít chun đề, bài viết về góc độ quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
nhà trường THPT đặc biệt rất ít các nhà quản lý tham luận các chuyên đề về việc quản
lý chuyên môn như thế nào để nâng cao chất lượng hoạt dạy học của giáo viên. Vấn đề
quản lý chất lượng dạy học của giáo viên ở trường THPT như thế nào; Biện pháp thực
hiện ra sao để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập để đạt được mục tiêu đào
tạo của nhà trường THPT đó là vấn đề mà tôi muốn đề cập trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
Theo giáo dục học, hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này ln ln gắn bó mật thiết hữu
cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu
hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp họ nắm kiến thức,
hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin
dạy và điều khiển hoạt động học. Nội dung dạy học được thực hiện trong một môi
trường thuận lợi, chính là nhà trường, ở đó được thực hiện nội dung chương trình quy
định, phù hợp với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:



10
- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ học sinh, điều kiện
của giáo viên, tài liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương
pháp dạy phù hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó giáo viên xây dựng một
phương án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- Giáo viên phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp, đây là quá trình giảng dạy
của giáo viên. Giáo viên nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, cũng
cố kiến thức, hướng dẫn học sinh tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động của
giáo viên được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của học sinh. Giáo viên càng tăng
cường việc hướng dẫn chỉ đạo thì học sinh càng có nhiều thời gian hoạt động tìm hiểu
kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành.
1.2.1.2. Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai
trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, HS
đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận:
Trí dục (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển (tư duy và năng lực hoạt động
trí tuệ), Giáo dục (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thơng tin và
tự điều khiển q trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác, tích cực, tự
lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm tồn bộ hệ thống khái niệm của mơn học,
phương pháp đặc trưng của mơn học, của khoa học đó với phương pháp nhận thức độc
đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn
của bản thân đó là phương pháp (mơ tả, giải thích, vận dụng) [23].
Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý nghĩa xã
hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng không phải
là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống

nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt động học
mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả dạy của thầy không thể được đánh giá
tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa "Chất lượng là phạm
trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn


11
định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân nó
thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định
về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng". [26, tr.19]
"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.
Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt
nó với sự vật khác". [26, tr.7]
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thơng được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức đặc
trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thơng là hình thức dạy học. Kết quả trực tiếp của
quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành động và năng
lực chuyên biệt của người học. “Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học
hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện
vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học”. [19, tr.10].
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự

đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực và thời gian cần thiết
ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy học được nhìn từ góc độ là
giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng của nhà trường với
người học. Chất lượng dạy học được đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu
thành nên quá trình dạy học, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao
nhiêu thì kết quả của quá trình ấy càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá,
người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thơng thường dựa trên 3 tiêu
chí cơ bản cơ bản: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt học
lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng vận
dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý thức trong
mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và bản thân. Có bốn
tiêu chí: Sự hiểu biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác
động chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.


12
Đánh giá chất lượng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm
đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải cần
căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo
được đối với mục tiêu của cấp học, bậc học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm
phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế - xã hội của đất
nước. Sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu
giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với giáo dục THPT. Nền kinh tế nước ta
đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý.
Các lĩnh vực của đời sống xã hội đổi mới tồn diện và sâu sắc địi hỏi ngành
giáo dục phải tạo ra được chất lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới, ngành
học phổ thông đã và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng

cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân cơng và hợp tác lao động.
Trong q trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã
được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những cách tiếp
cận khác nhau.
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [23].
Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài
tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [18].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các định nghĩa
trên ta có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Theo các tài liệu của UNESCO, cơng tác quản lý nói chung có bốn chức năng
cơ bản đó là: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thơng tin vừa là
phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.


13
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ trương, chương trình, dự án kế
hoạch hố là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác.
Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong

quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là cơ cấu
các bộ phận (tuỳ theo tính chất cơng việc, có thể tiến hành phân cơng, phân nhiệm cho
các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng,
thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phân riêng rẽ
thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất.
- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và
mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hố các mục tiêu đề ra. Bản
chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những
tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con
người với con người và q trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện,
tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ
mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin
đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông tin
cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ
phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi
(thông tin ngược) diễn biến hoạt động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động
của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong chu trình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin quản lí


Chỉ đạo

Tổ chức


14
Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và tạo
thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu trình quản lý.
Thơng tin là mạch máu của quản lý.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần. Quản lý hệ thống giáo
dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật chung của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối tượng QL mà
chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Trường học là nơi giảng dạy và học tập. Do vậy các lĩnh vực cần quản lý trước
tiên trong nhà trường là quản lý giảng dạy và học tập, tức là quản lý giáo viên và học
sinh. Tiếp theo là cơ sở vật chất. Để tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động, trường
phải có đầy đủ các bộ phận liên quan, cán bộ, nhân viên theo các quy định của Điều lệ
dành cho trường từng cấp học khác nhau.
Tất cả các bộ phận đều góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho trường
thực hiện các nhiệm vụ chính trị và chun mơn của từng loại hình trường. Trường có
lĩnh vực hoạt động gì, thì cần đưa lĩnh vực đó vào khn khổ quản lý.
Như vậy những lĩnh vực cần phải được quản lý trong nhà trường bao gồm:
1. Quản lý giáo viên

2. Quản lý cán bộ
3. Quản lý cơ sở vật chất
4. Quản lý tài chính
5. Quản lý trang thiết bị dạy học
6. Quản lý các hoạt động xã hội của giáo viên và học sinh
7. Quản lý học sinh
Tuy nhiên theo ý kiến của tôi, quản lý giảng dạy và học tập là quan trọng nhất,
nhưng không chỉ đơn thuần là quản lý giáo viên và học sinh theo các nội dung các
trường học đang thực hiện như hiện nay, mà cần nâng cao một bước việc quản lý hai
đối tượng này. Những lĩnh vực sau đây cần được xem là những lĩnh vực cốt yếu cần
quản lý và có tầm quan trọng như nhau:


15
1. Quản lý giáo viên
2. Quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên
3. Quản lý học sinh
4. Quản lý chất lượng học tập của học sinh
5. Quản lý học sinh yếu kém
Thơng thường khi nói đến quản lý giáo viên tức là bao gồm quản lý việc giảng
dạy của họ, nhưng ở đây tôi tách riêng việc quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên
với mục đích nhắc nhở giáo viên toàn tâm, toàn ý hơn trong việc khắc phục khó khăn
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đối với học sinh, việc quản lý chất lượng học tập của các em, cũng như việc
quản lý đối tượng học sinh yếu kém sẽ tạo điều kiện cho trường phát triển bền vững,
có chiến lược lâu dài trong việc giúp đỡ học sinh yếu kém.
1.2.4. Quản lý chất lượng dạy học
1.2.4.1. Mục đích và yêu cầu quản lý chất lượng dạy học
Để quản lý chất lượng dạy học hiệu quả, người CBQL phải dựa trên cơ sở pháp
lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:

Cơ sớ pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng năm, các
chương trình, kế hoạch dạy học,…
Cơ sở thực tiễn là tình hình phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước, của
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy học trong
nhà trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất của nhà trường
cũng như tình hình đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên hiện có,…
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người CBQL cần thực hiện được những nội
dung sau đây trong quản lý chất lượng dạy học:
- Một là phải xây dựng kế hoạch năm học
- Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
- Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
- Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
- Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
- Sáu là sự kết hợp giữa giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ
chức Đồn thể, Hội Cha - Mẹ học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động
học của học sinh.
- Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tám là chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.


×