Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.88 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

PHẠM THỊ HƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC MẦM NON
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

PHẠM THỊ HƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC MẦM NON
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 62.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM



Nghệ An, 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học
Vinh và quá trình cơng tác của bản thân tại huyện Bình Chánh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới các
thầy, cơ trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại
học của trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong
suốt khóa học.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Phan Quốc Lâm
đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hình thành và hồn thiện
luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
huyện, Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh,
các trường Mầm non huyện Bình Chánh đã tạo điều kiện cho tơi theo học lớp
thạc sỹ và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn. Cảm ơn các anh,
chị trong lớp Cao học Quản lý khóa 22, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
bản luận văn này.
Tuy vậy, do khả năng có hạn và kinh nghiệm cịn ít mà vấn đề đặt ra
chắc chắn khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, tác giả mong nhận được sự
trao đổi, góp ý của q thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và đông đảo bạn
đọc khác.
Xin chân thành cảm ơn.
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phạm Thị Hường



1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC MẦM NON .......................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu và thực hiện quản lý cơng tác xã
hội hố Giáo dục ........................................................................................ 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực hiện quản lý cơng tác xã hội hố
Giáo dục Mầm non .................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9
1.2.1. Xã hội hoá Giáo dục ........................................................................ 9
1.2.2. Quản lý Xã hội hóa Giáo dục .......................................................... 9
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý Xã hội hóa Giáo dục ........................ 11
1.3. Một số vấn đề về xã hội hóa Giáo dục Mầm non ................................. 13
1.3.1. Vị trí, vai trị của Giáo dục Mầm non ............................................ 13
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non ............................. 13
1.3.3. Bản chất của cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non .................. 13
1.3.4. Nội dung xã hội hóa Giáo dục Mầm non ...................................... 14
1.4. Một số vấn đề về quản lý xã hội hóa Giáo dục Mầm non .................... 15
1.4.1. Vai trị quản lý cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non trong giai
đoạn hiện nay ........................................................................................... 15
1.4.2. Những nội dung cơ bản của cơng tác quản lý xã hội hố Giáo dục
Mầm non .................................................................................................. 17

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội hóa Giáo dục Mầm
non ............................................................................................................... 18
1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 18
1.5.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 20
1.6. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xã hội hoá Giáo dục
Mầm non ...................................................................................................... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO
DỤC MẦM NON HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .................................................................................................... 26
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh...................... 26
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 26
2.1.2. Tình hình phát triển Giáo dục Mầm non huyện Bình Chánh ........ 27


2
2.2. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non huyện Bình
Chánh ........................................................................................................... 31
2.2.1. Nhận thức về quản lý cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non
huyện Bình Chánh ................................................................................... 31
2.2.2. Kế hoạch xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện Bình Chánh ....... 32
2.2.3. Tổ chức xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện Bình Chánh ......... 33
2.2.4. Chỉ đạo cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non huyện Bình
Chánh ....................................................................................................... 33
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non huyện
Bình Chánh .............................................................................................. 35
2.3. Đánh giá chung về cơng tác quản lý xã hội hóa Giáo dục Mầm non
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 36
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................. 36
2.3.2. Những điểm yếu ............................................................................ 37
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 38

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ
GIÁO DỤC MẦM NON HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................ 40
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................... 40
3.2. Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện
Bình Chánh .................................................................................................. 41
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động và cung cấp thông tin
về xã hội hoá Giáo dục Mầm non ............................................................ 41
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển Giáo dục Mầm non phù hợp với yêu
cầu phát triển sự nghiệp Giáo dục, kinh tế - xã hội của địa phương ....... 58
3.2.3. Huy động các lực lượng xã hội tham gia quản lý cơng tác xã hội
hố Giáo dục Mầm non và xây dựng môi trường Giáo dục lành mạnh .. 61
3.2.4. Phát huy tiềm năng của đội ngũ nhân sự và các lực lượng xã
hội ............................................................................................................ 66
3.2.5. Nâng cấp và sử dụng hiệu quả các điều kiện kinh tế và kỹ thuật .. 68
3.2.6. Xây dựng và đổi mới cơ chế điều hành nguồn ngân sách và thu hút
các tiềm năng xã hội cho phát triển Giáo dục Mầm non ......................... 70
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo dục
Mầm non huyện Bình Chánh....................................................................... 73
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ........................ 74
3.4.1. Giới thiệu về khảo sát .................................................................... 74
3.4.2. Mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất ..................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 78
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 82
PHỤ LỤC .............................................................................................. 85


3
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Trình độ quản lý và chuyên môn Cán bộ quản lý - Giáo viên 28
Bảng 2.2. Công Nhân viên ..................................................................... 28
Bảng 2.3. Quy mô phát triển trường Mầm non huyện Bình Chánh đến
năm 2020 .............................................................................. 31
Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của giải pháp đề xuất (n=100) .............. 75
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n=100) ........ 75


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng trong hệ
thống Giáo dục Quốc dân Việt Nam, thu hút trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi, chăm
sóc, ni dưỡng và Giáo dục trẻ tạo thành một quá trình Giáo dục thống nhất
và liên tục. Giáo dục Mầm non có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp
Giáo dục con người vì:
- Trẻ sẽ nhận được sự chăm sóc, ni dưỡng và Giáo dục một cách
khoa học, điều độ tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất về mọi mặt.
- Tạo môi trường hoạt động và vui chơi để cho trẻ có thể phát triển
những nét tính cách cơ bản trong nhân phẩm của trẻ.
- Trẻ Mầm non rất nhạy cảm với các tác động bên ngồi, trong đó có
các tác động Giáo dục, trường Mầm non là nơi Giáo dục tốt nhất cho trẻ.
- Chuẩn bị cho trẻ mọi mặt về thể lực, đạo đức trí tuệ… tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ bước vào lớp 1.
Để đáp ứng yêu cầu của Ngành đề ra và yêu cầu của xã hội thì vai trị
của người Hiệu trưởng Mầm non là vô cùng quan trọng, việc đổi mới tư duy
lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu, mang tính then chốt của
nhà trường trong một mơi trường có nhiều thay đổi. Đổi mới tư duy, cách
nghĩ, cách làm để trở thành người Hiệu trưởng biết vận dụng sáng tạo và phát
huy hết khả năng, năng lực sử dụng kinh nghiệm, những giá trị của mình vào

nhà trường cho sự phát triển, để đạt được mục tiêu của Giáo dục Mầm non:
Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, hình thành và phát triển
ở trẻ em những chức năng tâm lý, sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính
chất nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết với lứa tuổi, khơi dậy và phát


2
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở những cấp
học tiếp theo và học tập suốt đời.
Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học là điều kiện cơ bản quyết định
sự hình thành và phát triển của nhà trường và ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng chăm sóc Giáo dục trẻ Mầm non.
Huyện Bình Chánh hiện nay cịn có nhiều trường Mầm non cơ sở vật
chất đang xuống cấp, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi thiếu thốn, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của xã hội, vậy để làm sao cải tiến được tình trạng
nêu trên trong khi Ngân sách Nhà nước thì có hạn, vì vậy quản lý cơng tác Xã
hội hóa Giáo dục là vơ cùng quan trọng từ ngày xưa cho đến tận bây giờ.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp Quản lý cơng tác Xã
hội hóa Giáo dục Mầm non Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện Bình, Thành phố Hồ Chí qua
đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc - Giáo dục trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác Xã hội hóa Giáo
dục Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa
Giáo dục Mầm non ở huyện Bình Chánh.
4. Giả thuyết khoa học

Hiệu quả quản lý cơng tác Xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực thi
được thì giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý cơng tác Xã hội hóa Giáo dục
Mầm non.


3
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo
dục Mầm non huyện Bình Chánh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quản lý cơng
tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện Bình Chánh trong giai đoạn hiện
nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo
dục Mầm non huyện Bình Chánh trong giai đoạn hiện nay. Đi sâu vào các
lĩnh vực: nhận thức về xã hội hóa Giáo dục Mầm non; sự phối hợp và cộng
đồng trách nhiệm; cơ chế chính sách để phát triển Giáo dục Mầm non huyện
Bình Chánh trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa, cụ thể hóa
các vấn đề lý luận có liên quan qua các cơng trình nghiên cứu, các văn bản,
các nghị quyết, báo cáo tổng kết có liên quan đến xã hội hoá Giáo dục, nhằm
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, định hướng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu thực
trạng quản lý cơng tác Xã hội hóa Giáo dục Mầm non huyện Bình Chánh,

thành phố Hồ Chí Minh.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng Mầm non, huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.


4
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến của Cán bộ quản lý, Giáo viên Mầm non
Bằng việc lấy ý kiến qua hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi
của các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia. Phương pháp này được sử
dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp được đề xuất.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi
ý kiến với đội ngũ các Cán bộ, Giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hoá Giáo dục
Mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hố Giáo dục Mầm non
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố Giáo dục
Mầm non huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu và thực hiện quản lý cơng
tác xã hội hố Giáo dục
Một trong những cơ sở nền tảng để xây dựng Chiến lược phát triển
Giáo dục thế kỷ XXI (UNESCO) là “Giáo dục suốt đời, Giáo dục bằng mọi
cách, Giáo dục cho mọi người, xây dựng một xã hội học tập”; và một trong
các nguyên tắc cơ bản đối với tất cả các lực lượng Giáo dục là: “Giáo dục là
trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi người”. [8, tr.42-44].
Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã dạy: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”; Người kêu gọi: “Toàn dân tham
gia diệt giặc dốt”; đồng thời vạch rõ phương thức tiến hành: “Dễ trăm lần
khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Trên nền tảng tư
tưởng này, trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng, Đảng ta ln
coi việc vận động lực lượng tồn dân, toàn xã hội xây dựng và phát triển sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo như việc thực hiện đường lối quần chúng của
Đảng nhằm đạt đến mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình đổi mới sự nghiệp cách mạng, tư tưởng xã hội hóa
Giáo dục Mầm non đã được Đảng ta đặc biệt quan tâm chỉ đạo, nghiên cứu cả
về lý luận và thực tiễn. Chủ trương xã hội hóa Giáo dục chính thức được đề
cập tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương, khố VII (năm 1993),
sau đó tiếp tục được khẳng định ở các Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương, khoá VIII (năm 1997), Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương, khoá IX (năm 2002). Tư tưởng cốt lõi của xã hội hóa Giáo dục
được Đảng xác định: “Giáo dục - Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của



6
Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời.
Mọi người chăm lo Giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính
quyền, các đồn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân
đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho Giáo dục - Đào tạo” [19].
Xã hội hóa Giáo dục Mầm non là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến
giữa hoạt động Giáo dục và cộng đồng xã hội, làm cho Giáo dục phù hợp với
sự phát triển của xã hội, thích ứng với xã hội. Xã hội hóa cơng tác Giáo dục là
duy trì sự cân bằng giữa hoạt động Giáo dục và xã hội.
Xã hội hóa Giáo dục là cách nói gọn của xã hội hóa cơng tác Giáo dục
với nội hàm là phương thức, cách thức, phương châm, cách làm Giáo dục, tổ
chức và quản lý Giáo dục. Đảng ta chủ trương Xã hội hóa Giáo dục là một tư
tưởng chiến lược, một bộ phận không thể thiếu trong đường lối Giáo dục của
Đảng.
Đặc điểm của Xã hội hóa Giáo dục là mở rộng quy mô, mở rộng trách
nhiệm Giáo dục, chuyển hướng từ Giáo dục tinh hoa thành Giáo dục đại
chúng - Giáo dục cho mọi người - xây dựng xã hội học tập. Hoạt động Giáo
dục từ chỗ là trách nhiệm của ngành Giáo dục, do Nhà nước đảm trách, đến
mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng cùng chăm lo. Điều đó tạo nên động lực mới
và sức mạnh tổng hợp, tính cơng bằng xã hội của Giáo dục và Đào tạo.
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 đã
xác định khái niệm Xã hội hóa Giáo dục như sau, đó là:
- Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển sự nghiệp Giáo dục.
- Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và
Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan Nhà nước, các
đoàn thể, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của



7
từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành
mạnh thuận lợi cho hoạt động Giáo dục.
- Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngồi); phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực này.
Giáo sư-Tiến sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng, Xã hội hóa Giáo dục là:
“Làm cho xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với Giáo dục, Giáo dục phục vụ
đắc lực cho phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện việc kết hợp Giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để Giáo dục kết hợp với lao
động, học đi đơi với hành; xã hội hóa Giáo dục có quan hệ hữu cơ với dân
chủ hóa Giáo dục” [11, tr.17-18].
Như vậy, Xã hội hóa Giáo dục là q trình tăng cường tính xã hội của
Giáo dục lên tầm cao mới, địa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại
hình Đào tạo, cộng đồng hóa trách nhiệm.
Xã hội hóa Giáo dục đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và
thực hiện từ nhiều thập kỷ qua, hoạt động xã hội hóa Giáo dục ln vận động
và phát triển.
Ở nước ta, Xã hội hóa Giáo dục là điều kiện cần thiết và tất yếu để
phát triển Giáo dục và Đào tạo, Xã hội hóa Giáo dục là chủ trương đúng
đắn, mang tính chiến lược của Đảng. Xã hội hóa Giáo dục là chính sách
huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế - xã hội
tham gia vào sự nghiệp Giáo dục, đầu tư vào hoạt động Giáo dục trên cơ sở
phù hợp với khả năng tài chính và trình độ chuyên môn nhằm xây dựng xã
hội học tập.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng có nêu: “Thực hiện chủ trương xã hội
hóa Giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức Đào tạo, đẩy mạnh việc xây
dựng các quỹ khuyến khích phát triển tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo
trợ Giáo dục” [19, tr.73-74].



8
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: “Đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của
người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển
dần mơ hình Giáo dục hiện nay sang mơ hình Giáo dục mở - mơ hình xã hội
học tập với hệ thống học tập suốt đời” [19, tr.34- 35].
Trong công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước, Chính phủ
đã ban hành các văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện rộng rãi chủ trương
Xã hội hóa Giáo dục và Xã hội hóa Giáo dục phải được hiểu trên phương diện
rộng là toàn thể nhân dân, toàn thể xã hội tham gia vào Giáo dục, làm cho
hoạt động Giáo dục trở thành hoạt động chung của tồn xã hội.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực hiện quản lý công tác xã hội hố
Giáo dục Mầm non
Xã hội hóa sự nghiệp Giáo dục Mầm non là một bài học thành công
trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống Giáo dục Mầm non của nước
ta. Đây cũng là một tư tưởng Giáo dục lớn của Đảng và chủ trương của Nhà
nước nhằm nâng cao dân trí, Đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để Giáo
dục tạo ra lớp người lao động mới phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo để
đáp ứng địi hỏi của nền cơng nghiệp hóa nước ta vào năm 2020 vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và IX đã nêu ra.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước tổ
chức quản lý, mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức xã hội đều phải chăm sóc,
Giáo dục trẻ em. Có thế thì trẻ em hôm nay mới trở thành người lao động xây
dựng và bảo vệ tổ quốc mai sau. Vì vậy phải huy động mọi nguồn lực của xã
hội để làm công tác Giáo dục Mầm non.
Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học là điều kiện cơ bản quyết định

sự hình thành và phát triển của nhà trường. Chất lượng chăm sóc Giáo dục trẻ


9
Mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ Giáo viên và điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị đảm bảo cho cơng tác chăm sóc Giáo dục trẻ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hoá Giáo dục
1.2.1.1. Xã hội hoá
Theo từ điển xã hội học: “Xã hội hố là q trình tương tác giữa cá
nhân và xã hội, trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, kỹ
năng và phương pháp cần thiết để hội nhập với xã hội” [30].
1.2.1.2. Xã hội hoá Giáo dục
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Minh Hạc “ Xã hội hoá Giáo dục là làm
cho xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với Giáo dục, Giáo dục phục vụ đắc lực
cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện việc kết hợp Giáo dục trong nhà
trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để Giáo dục kết hợp với lao động,
học đi đôi với hành; xã hội hóa Giáo dục có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa
Giáo dục” [11].
1.2.2. Quản lý Xã hội hóa Giáo dục
1.2.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng lao động, mục đích của
hoạt động quản lý nhằm tăng năng suất lao động, cải tạo cuộc sống. Để đạt
được mục tiêu trên cơ sở kết hợp các yếu tố con người, phương tiện... thì cần
có sự tổ chức và điều hành chung, đó chính là q trình quản lý. Xã hội càng
phát triển, vai trị quản lý ngày càng quan trọng, nội dung quản lý ngày càng
phức tạp.
Theo Đặng Quốc Bảo, quản lý là một quá trình gồm hai q trình bộ
phận tích hợp vào nhau: “quản” và “lý”. Quản chính là sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định. Lý bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi

mới, đưa hệ thống vào thế phát triển. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc
“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, suy thoái. Ngược lại, nếu chỉ quan tâm đến việc


10
“lý” thì sự phát triển của tổ chức khơng bền vững. Như vậy, trong “quản”
phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để hệ thống ổn định đi tới sự phát
triển và phát triển trong thế ổn định [1].
Tóm lại, có thể khái quát: Quản lý là những tác động có chủ đích, có
định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức
nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan, sử dụng và khai thác có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội để đạt
được mục tiêu đã xác định bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.2.2.2. Quản lý xã hội hóa Giáo dục
Điều 12, Luật Giáo dục (2005) ghi rõ “Phát triển Giáo dục, xây dựng
xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của tồn dân”[13].
Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong phát triển sự nghiệp Giáo dục; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức Giáo dục; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp Giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
Giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu Giáo dục, xây dựng
môi trường Giáo dục lành mạnh và an toàn”.
Quản lý Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hóa Giáo dục được hiểu
là trách nhiệm của chính quyền các cấp về các vấn đề:
- Hình thành thể chế xã hội hóa Giáo dục (văn bản, chế định pháp luật).
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện xã hội hóa Giáo dục.
Giám sát, đơn đốc, kiểm tra việc triển khai và thực hiện xã hội hóa
Giáo dục.



11
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý Xã hội hóa Giáo dục
1.2.3.1. Giải pháp
Giải pháp là chỉ, vạch ra con đường để đi tới được cái "đích" mình cần
đến hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an tồn giải pháp
khơng phù hợp có thể khơng đến được đích mà ta mong muốn.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý Xã hội hóa Giáo dục
Các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, đầu tư phát triển Giáo dục và Đào tạo:
Một là, rà soát, sửa đổi, bổ sung để hồn thiện các văn bản, chính sách
liên quan đến xã hội hóa Giáo dục, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi để
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển Giáo dục
và Đào tạo.
Hai là, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở Giáo dục, đẩy mạnh
xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp Cơng lập có khả năng tự bảo đảm tồn bộ chi
phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành
lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo,
tăng cường hồn thiện các cơng cụ quản lý và vai trị kiểm tra, giám sát của
các cơ quan quản lý Nhà nước. Công khai các quy hoạch phát triển Giáo dục
và Đào tạo, danh mục các dự án trọng điểm đầu tư thuộc các nguồn vốn.
Ba là, ban hành các cơ chế tạo sự bình đẳng giữa hệ thống Giáo dục và
Đào tạo Cơng lập và ngồi Cơng lập trong tham gia Đào tạo nguồn nhân lực
xã hội và hưởng các hỗ trợ của ngân sách Nhà nước.
Bốn là, khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài
nước đóng góp, viện trợ và hỗ trợ Giáo dục, Đào tạo dưới các hình thức khác
nhau, như trao học bổng, nhận sinh viên đến thực tập, hỗ trợ xây dựng cơ sở
vật chất, hiến, tặng sách vở, tài liệu trực tiếp cho học sinh, sinh viên, hoặc cho

cơ sở Giáo dục, Đào tạo.


12
Năm là, khuyến khích các nhà đầu tư trong nước thành lập trường Tư
thục ở tất cả các ngành học, cấp học và trình độ Đào tạo; cho phép nhà đầu tư
trong nước thành lập cơ sở Giáo dục, Đào tạo Tư thục thuê Giáo viên người
nước ngoài giảng dạy một số chương trình quốc tế; cho phép các cơ sở Đào
tạo áp dụng mơ hình Đào tạo chuyển tiếp bằng hình thức học một hoặc hai
năm trong nước, học hai hoặc ba năm ở nước ngoài và do trường trong nước
và trường nước ngoài cùng cấp bằng...
Sáu là, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học
hàng đầu quốc tế mở cơ sở Đào tạo ở Việt Nam, đặc biệt là các cơ sở hoạt
động khơng vì mục đích lợi nhuận. Khuyến khích đầu tư từ nguồn ngoài ngân
sách Nhà nước xây dựng cơ sở Giáo dục và Đào tạo chất lượng cao ở vùng đơ
thị có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
Bảy là, tổ chức các diễn đàn, hội thảo nhằm giới thiệu các lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo, dạy nghề ưu tiên mà Chính phủ Việt Nam cần thu hút
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ, đồng thời là cơ hội để tiếp cận và tạo mối quan hệ thân thiết với
các nhà tài trợ chiến lược.
Tám là, rà soát biểu cam kết WTO về quy định liên quan đến hạn chế
tiếp cận thị trường, hạn chế đối xử quốc gia đối với các ngành và phân ngành
của lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo để đề xuất hướng điều chỉnh cho phù hợp
với xu thế hội nhập quốc tế trong Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục hài hịa chính
sách, quy trình và thủ tục về đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư; mua
sắm và đấu thầu, quản lý tài chính,... giữa Việt Nam và các nhà tài trợ. Áp
dụng các cơ chế và hình thức thích hợp, như hợp tác cơng tư (PPP)... trong
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.



13
1.3. Một số vấn đề về xã hội hóa Giáo dục Mầm non
1.3.1. Vị trí, vai trị của Giáo dục Mầm non
Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục Quốc
dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do ngành Giáo dục quản
lý. Thu nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi để chăm sóc Giáo dục, đặt nền móng
đầu tiên cho việc hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những
tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường phổ thông.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 khoá VIII đặt ra mục
tiêu đến năm 2020 phải “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm
non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức ni dạy trẻ cho các
gia đình”[12].
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non
Điều 21, 22 Luật Giáo dục (2005) đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu
Giáo dục Mầm non “Giáo dục Mầm non thực hiện việc ni dưỡng, chăm
sóc, Giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến sáu tuổi”, "Mục tiêu của Giáo dục Mầm
non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp
một” [13].
1.3.3. Bản chất của công tác xã hội hoá Giáo dục Mầm non
Bản chất của xã hội hóa Giáo dục là mọi người làm Giáo dục để Giáo
dục phục vụ cho mọi người. Trách nhiệm của ngành Giáo dục và nhà trường
Mầm non là phải làm cho mọi người thấy rõ vai trị, lợi ích của Giáo dục đối
với đời sống cộng đồng, trước khi Giáo dục địi hỏi xã hội thể hiện trách
nhiệm tham gia, đóng góp xây dựng Giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng Giáo dục Mầm non, điều đó thể
hiện rất rõ qua đề án “Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2006 - 2015”
với quan điểm chỉ đạo là: Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển



14
Giáo dục Mầm non. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế
chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền Giáo dục quốc dân. Ở nhiều
nước, không chỉ ở những nước nghèo mà ngay cả ở những nước giàu, để phát
triển sự nghiệp Giáo dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa
Giáo dục, trong đó có xã hội hóa Giáo dục Mầm non. Trong nhận thức chung,
xã hội hóa Giáo dục được hiểu là sự huy động toàn xã hội làm Giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền Giáo dục quốc dân dưới sự
quản lý của Nhà nước. Ở nước ta, xã hội hóa Giáo dục còn là một quan điểm
chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển Giáo dục nhằm làm cho hoạt
động Giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Trong giai đoạn cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xã hội hoá
Giáo dục Mầm non là một trong những nhân tố hàng đầu để nâng cao chất
lượng chăm sóc, Giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ em đến
trường, phục vụ mục tiêu hình thành nhân cách trẻ em, tạo tiền đề để thực
hiện phổ cập và nâng cao chất lượng Giáo dục.
1.3.4. Nội dung xã hội hóa Giáo dục Mầm non
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nêu rõ: “Chăm lo phát triển Giáo
dục Mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp Mẫu giáo trên mọi địa
bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thơn và những vùng khó khăn” 19, tr.72].
Quyết định 149/2006/QD-TTg ngày 23/6/2006 của Chính phủ về phê duyệt
đề án phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2006-2015 đã nhấn mạnh:
“Thực hiện triệt để cơng tác xã hội hóa Giáo dục, khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, kinh tế, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư phát triển Giáo dục Mầm non” [27, tr.3].
- Xã hội hóa Giáo dục nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài
để phát triển Giáo dục và Đào tạo ở nước ta đã trở thành một chủ trương lớn,
lâu dài và nhất quán, được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các

cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị - xã hội và mọi đối


15
tượng thành phần dân cư trong tồn xã hội. Cơng tác xã hội hóa đã đem lại
hiệu quả tích cực cho nền Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua.
Xã hội hóa Giáo dục Mầm non là phương thức nhằm huy động lực
lượng toàn xã hội, cộng đồng tham gia vào q trình chăm sóc Giáo dục trẻ,
phát triển Giáo dục Mầm non đáp ứng những nhu cầu xã hội, làm cho toàn
Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc vai trị, vị trí của Giáo dục Mầm non trong
phát triển nguồn nhân lực. Đó chính là xã hội hóa Giáo dục trong một lĩnh
vực cụ thể của hệ thống Giáo dục quốc gia.
- Nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của
Giáo dục Mầm non, của việc chăm sóc Giáo dục trẻ.
- Tuyên truyền Giáo dục kiến thức và kĩ năng nuôi dạy trẻ khoa học
cho cha mẹ của trẻ, nhân dân và cộng đồng tại địa phương.
- Huy động cộng đồng đầu tư nguồn lực (Nhân lực - vật lực - tài lực các thông tin cần thiết, kể cả tri thức và tư duy bổ ích cho sự nghiệp Giáo dục)
cho mục tiêu và yêu cầu phát triển trường Mầm non.
1.4. Một số vấn đề về quản lý xã hội hóa Giáo dục Mầm non
1.4.1. Vai trị quản lý cơng tác xã hội hoá Giáo dục Mầm non trong
giai đoạn hiện nay
Đảng ta đã khẳng định " Giáo dục là quốc sách hàng đầu " Trong đó
Giáo dục Mầm non là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân,
có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất
nước. Giáo dục Mầm non thực hiện việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ
từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của Giáo dục Mầm non là giúp trẻ phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1; Hình thành và phát triển ở trẻ
những chức năng tâm sinh lý, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, đặt
nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo.



16
Trong giai đoạn đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Điều này
địi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu
thế và xứng tầm thời đại. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020,
tạo những bước chuyển căn bản của giáo dục trong thập niên tới. Vì vậy cần
phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa công tác xã hội hóa Giáo dục một
cách tồn diện và đồng bộ để phát triển nền giáo dục nước nhà.
Xã hội hóa Giáo dục là cần phải huy động toàn dân tham gia vào sự
nghiệp giáo dục toàn diện cho học sinh theo từng cấp học, ngành học. Các cơ
sở Giáo dục Mầm non có trách nhiệm hơn trong việc tạo ra “sản phẩm giáo
dục” có chất lượng; các cơ quan quản lý giáo dục, các tổ chức xã hội có trách
nhiệm hơn trong việc thực hiện chức năng giám sát và quản lý chất lượng
giáo dục của mình. Điều 12 Luật giáo dục ghi rõ “ Mọi tổ chức gia đình và
cộng đồng đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong
trào học tập và môi trường lành mạnh… Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà
trường, các hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục [13].
Việc thực hiện mục tiêu, chương trình, cũng như kế hoạch hóa giáo dục
phải đảm bảo nghiêm túc việc “ Nhà nước thống nhất quản lý” và tăng cường
“ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”. Đây là thể hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý giáo dục, Quản lý xã hội hóa giáo
dục mầm non.
Quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục mầm non là làm cho Giáo dục

Mầm non ngày càng được xã hội quan tâm và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã


17
hội. Quản lý để sử dụng hiệu quả, phát huy nguồn lực phục vụ cho Giáo dục
Mầm non. Quản lý để phối hợp, động viên khuyến khích các lực lượng xã hội
tham gia vào phát triển Giáo dục Mầm non.
- Quản lý cơng tác Xã hội hố Giáo dục Mầm non góp phần nâng cao
chất lượng Giáo dục Mầm non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân
cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào Giáo dục tiểu học.
- Việc huy động các nguồn lực cho Giáo dục Mầm non đã góp phần tạo
nên những chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, Giáo dục.
- Quản lý cơng tác Xã hội hố Giáo dục Mầm non sẽ tạo ra sự công
bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng Giáo dục Mầm non.
1.4.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý xã hội hoá Giáo
dục Mầm non
Quản lý nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội trong việc thực
hiện xã hội hố Giáo dục Mầm non. Những cơng việc phải tiến hành là: tuyên
truyền, phổ biến các văn bản của Đảng, Nhà nuớc, của Ngành Giáo dục về xã
hội hóa Giáo dục Mầm non thơng qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, toạ đàm,
tư vấn, xây dựng góc tuyên truyền, biên soạn tài liệu,… Mục đích giúp cho
các lưc lượng trong xã hội nắm được, hiểu và vận dụng vào phát triển Giáo
dục Mầm non.
Quản lý phát huy tác dụng của trường Mầm non vào đời sống cộng
đồng, bao gồm: Xây dựng kế hoạch phát triển có tính khả thi; tổ chức thực
hiện nâng cao chất lượng chăm sóc Giáo dục trẻ; phổ biến kiến thức ni dạy
con cho các bậc cha mẹ; xây dựng hệ thống trường điểm, trường chuẩn chất
lượng, tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội
trong việc chăm sóc Giáo dục trẻ.
Huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức Giáo

dục. Cần tập trung xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phối hợp giữa nhà


18
trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng làm
Giáo dục; phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn ngân sách Nhà nước và tiềm năng
xã hội; mở rộng khả năng đóng góp của mọi người cho Giáo dục Mầm non; tổ
chức các hoạt động, phong trào để tạo động lực trong việc huy động tiềm
năng xã hội để phát triển Giáo dục Mầm non; phát huy truyền thống họ tộc, lễ
hội và cá nhân; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Giáo dục Mầm non.
Xây dựng và vận hành cơ chế quản lý: Tăng cường công tác chỉ đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước đồng thời phát huy vai trò chủ động nòng
cốt của ngành Giáo dục và trường Mầm non; tổ chức việc phối hợp của các
ban ngành, đoàn thể tham gia vào phát triển Giáo dục Mầm non; củng cố và
phát huy diễn đàn Đại hội nhân dân và xã hội hóa Giáo dục Mầm non.
Kiểm tra đánh giá hoạt động xã hội hóa Giáo dục Mầm non đối với các
cơ sở giáo dục. Tổ chức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra lồng ghép vào công tác
kiểm tra đánh giá chung của các cơ sở giáo dục, tổ chức sơ kết, tổng kết kế
hoạch hoạt động xã hội hóa Giáo dục Mầm non.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội hóa Giáo dục
Mầm non
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức, thái độ của đội ngũ Cán bộ quản lý, Giáo viên, các cấp
chính quyền, phụ huynh học sinh trong cơng tác xã hội hóa Giáo dục có tác
dụng vơ cùng quan trọng, định hướng xun suốt trong tồn bộ q trình thực
hiện nhiệm vụ của họ. Là động lực thúc đẩy việc xã hội hóa Giáo dục có chất
lượng cao hơn.
- Trình độ Đào tạo, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của Cán bộ
quản lý có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển cơng tác xã hội hóa Giáo dục.
- Các giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo dục của Phòng Giáo

dục và Đào tạo, của huyện là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp nhưng hết sức quan
trọng đến công tác xã hội hóa Giáo dục. Việc nắm vững và quản lý, chỉ đạo


19
thực hiện tốt mục tiêu xã hội hóa Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ
của Cán bộ quản lý.
- Nhận thức của các lực lượng tham gia cơng tác xã hội hóa giáo dục
mầm non.
Các lực lượng tham gia cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non, về cơ
bản, cũng là những chủ thể quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non.
Nếu các lực lượng này có nhận thức đúng đắn về cơng tác xã hội hóa Giáo
dục Mầm non: từ quán triệt quan điểm đến xây dựng nội dung, lựa chọn cách
thức tổ chức thực hiện cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non thì việc quản
lý cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non sẽ đem lại hiệu quả cao. Ngược lại,
nếu các lực lượng tham gia công tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non có hạn
chế về nhận thức thì dễ làm cho cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non bị
lệch lạc, kéo theo sự gị bó hoặc bng lỏng trong quản lý cơng tác xã hội hóa
Giáo dục Mầm non.
- Sự tổ chức, phối hợp các lực lượng trong q trình xã hội hóa giáo
dục mầm non.
Q trình xã hội hóa Giáo dục Mầm non có đặc điểm là huy động sự
tham gia của nhiều lực lượng xã hội. Các lực lượng này không đồng nhất về
lứa tuổi, trình độ, cơng việc, nhu cầu tham gia và khả năng đóng góp cho
cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non. Do đó, càng có nhiều lực lượng tham
gia cơng tác xã hội hóa Giáo dục Mầm non, yêu cầu tổ chức và phối hợp các
lực lượng này càng đặt ra cao hơn. Quản lý cơng tác xã hội hóa Giáo dục
Mầm non, trước tiên là tổ chức và phối hợp các lực lượng tham gia cơng tác
xã hội hóa Giáo dục Mầm non bằng một quy trình và cơ chế thích hợp.
- Năng lực của những người chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơng tác xã

hội hóa giáo dục mầm non.
Năng lực của những người chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác xã hội
hóa Giáo dục Mầm non có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý công tác


×