Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng huyện quan sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.13 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ VĂN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ VĂN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14. 01. 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Lâm

Nghệ An - 2016



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Vinh
và quá trình cơng tác của bản thân trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy,
Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 22 chuyên ngành Quản lý
giáo dục, đến Khoa Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Vinh, lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh hóa, Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện
Quan Sơn, tất cả cán bộ quản lý các trường, bạn bè, người thân và gia đình đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Quốc

Lâm người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh luận văn mặc dù Thầy rất bận rộn với công việc của mình. Với những
kiến thức học hỏi được từ các thầy, cô đã giảng dạy, vốn kinh nghiệm của bản
thân trong q trình cơng tác, bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng
góp bổ sung nhiều hơn của quý Thầy, Cô cùng các anh, chị em đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày 18 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Văn Hùng


PHỤ LỤC
Bảng 2.1 Thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ TTHTCĐ
TT
1

2
3
4

Tốt

Năng lực kế hoạch hoá

SL

Khá
%

SL

%

Nắm vững các văn bản
chỉ đạo của cấp trên
Xây dựng mục tiêu
kế hoạch phù hợp
Xây dựng kế hoạch
học tập phù hợp
Xây dựng kế hoạch
tài chính thu, chi
Đề ra các giải pháp khả

5

thi để thực hiện kế hoạch

chương trình hành động

Bảng 2.2 Thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ TT HTCĐ
TT

1
2
3
4
5
6

Năng lực tổ chức
Xây dựng cơ cấu tổ chức
bộ máy phù hợp
Quy định chức năng cho
từng bộ phận, từng cá nhân
Tổ chức công việc khoa học,
quy định về chế độ làm việc
Xây dựng và giải quyết các
mối quan hệ nội bộ
Xây dựng và khai thác
nguồn lực của trung tâm
Xây dựng và giải quyết các
mối quan hệ với bên ngoài

Tốt
SL

%


Khá
SL

%

TB
SL

%

Yếu
SL

%


Bảng 2.3 Thực trạng năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ
TT

Tốt
SL %

Năng lực chỉ đạo

Khá
SL %

TB
SL %


Yếu
SL %

Nắm quyền chỉ huy và điều
1

hành công việc ra những
quyết định kịp thời, chính xác

2
3
4
5

Tập trung giải quyết các vấn
đề cơ bản, tồn tại, yếu kém
Hướng dẫn mọi người thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình
Giải quyết các tình huống quản
lý; có điều chỉnh, sửa chữa
Giám sát chặt chẽ tiến trình

Bảng 2.4 Thực trạng năng lực kiểm tra của các BGĐ TTHTCĐ
TT

1
2
3
4

5
6

Năng lực kiểm tra

Tốt
SL %

Khá
SL %

TB
SL %

Yếu
SL %

Xây dựng kế hoạch, đề ra
được mục đích kiểm tra
Đề ra hình thức, phương
pháp kiểm tra phù hợp
Công tác kiểm tra, đánh giá
được thực hiện thường xun
Phát hiện được những sai sót
và tìm ra được ngun nhân
Đánh giá khách quan
cơng bằng, chính xác
Biết điều chỉnh công tác

Bảng 2.5: Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ

Mức độ
TT

Nhu cầu bồi dưỡng

1

Đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm

2

Đào tạo, bồi dưỡng sau khi bổ nhiệm

3

Đào tạo chính qui

4

Bồi dưỡng thường xun

Rất cần
thiết
SL
%

Cần thiết
SL

%


Khơng cần
thiết
SL
%


Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực quản lý cho các BGĐ TTHTCĐ
MỨC ĐỘ

TT
1
2
3
4

5

6

7
8
9

10

11
12
13


GIẢI PHÁP
Qui hoạch, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý TTHTCĐ
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng quản lý
TTHTCĐ
Tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ
đạo điểm, nhân rộng mơ hình
Giám sát, kiểm tra đánh giá
các hoạt động được thực hiện
ở TTHTCĐ
Tổ chức cho giám đốc
TTHTCĐ nắm bắt kịp thời
những thông tin cần thiết cho
công tác quản lý
Hàng năm, đánh giá, xếp loại
BGĐ các TTHTCĐ theo
những tiêu chí đã thống nhất
Xây dựng tiêu chuẩn chức
danh giám đốc, phó giám đốc
TTHTCĐ
Mở lớp tập huấn bồi dưỡng về
cơng tác quản lý TTHTCĐ
Tổ chức tham quan thực tế các
một số TTHTCĐ hoạt động tốt
Sự phối hợp giữa các ban
ngành, đoàn thể trong việc tổ
chức các hoạt động của
TTHTCĐ

Tổ chức thanh kiểm tra, đánh
giá xếp loại các TTHTCĐ
hàng năm
Có chế độ khuyến khích tự
học, tự bồi dưỡng
Thực hiện cơng tác thi đua,
khen thưởng

Thường
xun

Khơng

Khơng

Tổng

Điểm

thường

thực

số

trung

xun

hiện


điểm

bình

Thứ
bậc


Bảng 2.7: Đánh giá mức độ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn,
kỹ năng làm việc của giáo viên TTHTCĐ.
MỨC ĐỘ

TT

NĂNG LỰC

Tốt Khá TB Yếu

Điểm Thứ
trung
bậc
bình

1 Nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm
2 Hiểu người học, đồng cảm với người học
3 Tác phong giản dị, quần chúng
4 Nắm vững chuyên môn, hiểu biết rộng
5 Hiểu phong tục, tập quán, ngôn ngữ địa phương
6 Biết tôn trọng, động viên khuyến khích người học

7
8
9
10

Biết xử lý các tình huống sư phạm
Biết gợi ý, chia sẻ kinh nghiệm với người học
Biết tạo khơng khí vui vẻ, dễ gần gũi
Biết trình bày ngắn gọn, dễ hiểu
Điểm trung bình tồn nhóm

Bảng 2.8: Đánh giá mức độ các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
MỨC ĐỘ

TT

GIẢI PHÁP

1

Xác định nhu cầu và tuyển chọn
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

2

Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng
giảng dạy, truyền đạt: như cách sắp
xếp lớp học, cách chỉ dẫn cho học viên
học, lôi cuốn sự chú ý của học viên


3

Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương
pháp giảng dạy

4

Tổ chức các lớp dạy chuyên đề điểm
và nhân rộng

5
6
7
8
9

Giám sát đánh giá các hoạt động của
giáo viên khi tham gia giảng dạy
Tổ chức cho giáo viên nắm bắt kịp
thời những thông tin cần thiết cho hoạt
động dạy và học
Hội ý rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên
đề, hoặc từng đợt học tập
Tổng kết đánh giá theo từng năm
Thực hiên công tác thi đua khen
thưởng thường xuyên

Thường
xuyên


Không
T.xuyên

Không
T.hiện

Điểm
TB

Thứ
bậc


Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ nhất
Mức độ cần thiết

MỨC ĐỘ

Rất Cần Không
cần thiết
cần
thiết
thiết

TT
GIẢI PHÁP

Mức độ khả thi
Rất

khả
thi

Khả
thi

Không
khả thi

Tuyên truyền nâng cao nhận thức
1.1 cho cán bộ và nhân dân trong xã, thị
trấn tham gia xây dựng và phát triển
TTHTCĐ
Phối hợp với Hội khuyến học tham
1.2 mưu cho UBND huyện xây dựng và
tổ chức chỉ đạo điểm, nhân rộng mơ
hình TTHTCĐ
Phối hợp với trung tâm GDTX tổ
1.3 chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ CBQL và giáo viên,
hướng dẫn viên TTHTCĐ
1.4 Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo
dục để phát triển
Thường xuyên làm tốt công tác kiểm
1.5 tra, đánh giá các hoạt động của
TTHTCĐ

Bảng 3.2: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ hai
MỨC ĐỘ
TT

GIẢI PHÁP

2.1

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
thường xuyên cho BGĐ các TTHTCĐ
Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính

2.2 sách phù hợp, tăng cường nguồn tài
chính, cơ sở vật chất cho TTHTCĐ

2.3
2.4

Đẩy mạnh công tác thông tin trong quản
lý giáo dục và trong quản lý TTHTCĐ
Tăng cường kiểm tra đánh giá của các
cấp đối với BGĐ trung tâm

Mức độ cần thiết
Rất
cần
thiết

Mức độ khả thi

Rất
Cần Không
khả
cần

thiết
thi
thiết

Khả
thi

Không
khả
thi


Bảng 3.3: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của giải pháp thứ ba
MỨC ĐỘ

Mức độ cần thiết
Rất
cần
thiết

TT
GIẢI PHÁP

Mức độ khả thi

Rất
Cần Không
khả
cần
thiết

thi
thiết

Khả
thi

Không
khả
thi

Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn

3.1 giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên phù
hợp với u cầu và tính chất cơng việc
Bố trí sử dụng giáo viên, nhân viên,

3.2 hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết,
phối hợp
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên

3.3 môn cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn
viên

Bảng 3.4: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm pháp thứ tư
MỨC ĐỘ
TT
GIẢI PHÁP

4.1
4.2

4.3

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
uỷ chính quyền địa phương
Đảm bảo sự quản lý, chỉ đạo chun mơn
của phịng GD&ĐT
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các
ban, ngành, đoàn thể ở địa phương
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố trong xây

4.4 dựng kế hoạch và hoạt động của
TTHTCĐ

Mức độ cần thiết
Rất
cần
thiết

Mức độ khả thi

Rất
Cần Không
khả
cần
thiết
thi
thiết

Khả
thi


Không
khả
thi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .

3

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4

5. Giả thuyết khoa học

4


6. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

7. Phương pháp nghiên cứu

4

8. Điểm mới của đề tài

4

9. Cấu trúc của đề tài

5
NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

6

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

6

1.1.1 Sự phát triển của các TTHTCĐ

6


1.1.2 Đánh giá sự phát triển các TTHTCĐ

11

1.2 Một số khái niệm cơ bản

12

1.2.1 Cộng đồng và Trung tâm HTCĐ

12

1.2.2 Quản lý và quản lý các TTHTCĐ

15

1.2.3 Giải pháp và Giải pháp quản lý Trung tâm học tập cộng đồng

15

1.2.4 Quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng

16

1.3 Một số vấn đề về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng

16

1.4 Quản lý hoạt động các Trung tâm học tập cộng đồng


16

Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC
TTHTCĐ HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA

25
26


2.1 Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hố, xã hội huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa

26

2.1.1 Vài nét về điều kiện tự nhiên

26

2.1.2 Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội

27

2.2 Thực trạng quản lý hoạt động các TTHTCĐ ở các xã, thị trấn
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa

28

2.2.1 Sự hình thành và phát triển các TTHTCĐ ở các xã, thị trấn


28

2.2.2 Hoạt động của các TTHTCĐ ở các xã, thị trấn

31

2.2.3 Đánh giá chung về sự hình thành và hoạt động của các TTHTCĐ
huyện Quan Sơn
2.3 Thực trạng các giải pháp quản lý các TTHTCĐ xã, thị trấn huyện
Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa
2.3.1 Thực trạng công tác quản lý của đội ngũ các BGĐ TTHTCĐ
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý của BGĐ với đội ngũ giáo viên
TTHTCĐ
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý các TTHTCĐ ở huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa

34

37
37
47

50

2.4.1 Đánh giá chung

50

2.4.2 Nguyên nhân


52
Kết luận chương 2

55

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HÓA

56

3.1 Nguyên tắc đề xuất một số giải pháp quản lý các TTHTCĐ

56

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

56

3.1.2 Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện

56

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

56

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn


57


3.2 Một số giải pháp quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Xây dựng và phát triển các hoạt động của
TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả
3.2.2 Giải pháp thứ hai: Nâng cao năng lực quản lý của các BGĐ
TTHTCĐ.
3.2.3 Giải pháp thứ ba: Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

57
57

63

70

3.2.4 Giải pháp thứ tư: Tăng cường công tác lãnh đạo của xã, chỉ đạo
chun mơn của phịng GD&ĐT, sự phối hợp của các ban, ngành ở địa

74

phương.
3.3 Khảo sát tính cần thiết tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

79

3.3.1. Khái quát về khảo sát


79

3.3.2 Kết quả khảo sát

80

3.3.2.1 Kết quả khảo sát giải pháp thứ nhất: Xây dựng và phát triển các
hoạt động của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả
3.3.2.2 Kết quả khảo sát giải pháp thứ hai: Nâng cao năng lực quản lý
của BGĐ các TTHTCĐ
3.3.2.3 Kết quả khảo sát giải pháp thứ ba: Xây dựng đội ngũ giáo viên
của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

80

81

82

3.3.2.4 Kết quả khảo sát giải pháp thứ tư: Tăng cường công tác lãnh
đạo của xã, chỉ đạo chun mơn của phịng GD&ĐT, sự phối hợp của

84

các ban, ngành ở địa phương
Kết luận chương 3

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở thế kỷ XXI, những bước tiến nhảy vọt về khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin, đặc biệt khoa học công nghệ cao, đã làm biến đổi nhanh
chóng đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Kinh tế tri thức ngày càng
đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất; đó
là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn với mọi quốc gia. Trong bối cảnh đó,
giáo dục được xem là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay
thất bại của mỗi dân tộc. Xu hướng tồn cầu hố và hội nhập quốc tế hiện nay
là một xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá
trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Do
vậy, việc học tập suốt đời và xây dựng một xã hội học tập có ý nghĩa hơn bao
giờ hết, nhằm giúp mỗi con người có được những kiến thức, kỹ năng mà nhà
trường chính qui khơng đáp ứng đầy đủ và kịp thời được.
Lê-Nin đã nói: “Học! Học nữa! Học mãi!”, ơng Jacque Delors-Chủ
nhiệm Uỷ ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI khẳng định: “Học để biết,
học để làm, học để tồn tại và học để chung sống cùng nhau”. Nhiều quốc gia
trên thế giới đã quan tâm đến “xã hội học tập” với phương thức học tập suốt
đời. Ví dụ như ở Mỹ, tại hội nghị về giáo dục giữa Tổng thống G.Bush và
thống đốc các bang năm 1991 đã nêu lên một số nét lớn của chiến lược đến
năm 2000, trong đó có đoạn: “Tồn nước Mỹ sẽ xây dựng các cộng đồng làm
nơi tiến hành giáo dục, ngoài phạm vi nhà trường”. Khối liên minh châu Âu
(EU) thống nhất quan niệm rằng, học tập suốt đời bao gồm mọi hình thức và
thời gian học tính từ cấp tiểu học đến sau nghỉ hưu với mục tiêu là: “Nâng cao

tri thức và kỹ năng, năng lực cạnh tranh của cá nhân của cộng đồng và của xã
hội”. Ở các nước châu Á- Thái Bình Dương từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản đến Thái Lan, Ấn Độ,... phong trào xây dựng xã hội học tập và học tập
suốt đời được quan tâm từ nhiều thập kỷ qua và đang phát triển mạnh mẽ.


2
Ở Việt Nam, năm 1945 ngay sau khi nước ta giành được độc lập, Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời đặc biệt quan tâm đến phong trào học
tập, coi “diệt giặc dốt” là một trong 3 nhiệm vụ cần làm ngay của Nhà nước ta
lúc bấy gời. Điển hình là phong trào “Bình dân học vụ” đã có 80-90% dân số
tham gia học tập. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) khẳng định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của
Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi cơng dân. Kết hợp tốt
giáo dục học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh; người lớn là gương cho trẻ con noi theo. Phát
động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, người người đi học, học ở
trường, lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người biết
nhiều dạy người biết ít, mỗi người phải khơng ngừng nâng cao trình độ học
vấn, chun mơn, nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hố các hình thức giáo dục và
các loại hình trường lớp phù hợp với địi hỏi của tình hình mới với nhu cầu
học tập của tuổi trẻ và của toàn xã hội”.
Để thực hiện xây dựng một xã hội học tập và học tập suốt đời mơ hình
học tập Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ra đời. Đây là một mơ hình
đã được khởi xướng và thử nghiệm ở nhiều nước từ những năm cuối thế kỷ
thứ XX. Được coi là một tổ chức giáo dục khơng chính qui của một làng, xã,
TTHTCĐ thường là do nhân dân địa phương thành lập và quản lý. Mục đích
của các trung tâm này là tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân trong
cộng đồng và vì cộng đồng. Hiện nay, TTHTCĐ được coi là cơng cụ, cơ chế
có hiệu quả nhất trong việc “giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho giáo

dục”. Ngài Victor Ordonez-Tổng giám đốc UNESCO khu vực châu Á - Thái
Bình Dương đã đánh giá: “TTHTCĐ có thể coi là phát minh quan trọng nhất
mà bấy lâu nay, thế giới đang tìm kiếm”.
Quan Sơn, một huyện miền núi biên giới của tỉnh Thanh Hóa,
TTHTCĐ mới được hình thành và phát triển; năm 2005, TTHTCĐ đầu tiên
tiên ra đời, đó là TTHTCĐ xã Tam Lư, đến tháng 8/2006 tồn huyện có 5


3
TTHTCĐ và đến tháng 12/2008 toàn huyện 13/13 xã, thị trấn có TTHTCĐ.
Các TTHTCĐ của huyện Quan Sơn trong thời gian qua hoạt động tương đối
có hiệu quả, đã triển khai được nhiều chuyên đề về chuyển đổi cây trồng vật
ni, về tìm hiểu pháp luật, bước đầu đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu
của nhân dân.
Tuy các TTHTCĐ được thành lập nhưng việc quản lý và tổ chức để các
TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, địi hỏi phải có những yêu cầu nhất định và đây
cũng là một vấn đề đang được các cấp quản lý giáo dục quan tâm, nghiên cứu.
Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) huyện Quan Sơn, cơ quan chịu
trách nhiệm chính trong việc tham mưu cho huyện, tư vấn cho các xã trong
việc quản lý hoạt động các TTHTCĐ và là cơ quan chỉ đạo chuyên môn của
TTHTCĐ trên địa bàn huyện, chúng tôi đi tìm lời giải cho câu hỏi: Làm thế
nào quản lý các TTHTCĐ của huyện để các trung tâm ngày càng phát triển và
hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. Do
đó, tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động của các trung tâm
học tập cộng đồng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng đề xuất một số giải
pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Quan Sơn, góp phần
vào việc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, an ninh quốc phòng
trên địa bàn huyện.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lí hoạt động các TTHTCĐ
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý các TTHTCĐ huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.


4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ nghiên
cứu thực trạng quản lý của BGĐ trung tâm, thực trạng quản lý của cấp xã đối
với các TTHTCĐ, sự tham mưu, tư vấn của phòng GD&ĐT với các TTHTCĐ
ở các xã, thị trấn huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý các TTHTCĐ huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Tổng hợp một số vấn đề lý luận có liên quan đến các TTHTCĐ của
các xã, thị trấn.
6.2 Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt
động của các TTHTCĐ trên địa huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của các TTHTCĐ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu, các
cơng trình nghiên cứu, các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp khảo nghiệm
8. Điểm mới của đề tài
- Chỉ ra được thực trạng của việc quản lý hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng huyện Quan Sơn,tỉnh Thanh Hóa.


5
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động của các TTHTCĐ
huyện Quan Sơn,tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng giải pháp quản lý các TTHTCĐ huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học
tập cộng đồng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự phát triển của các TTHTCĐ
1.1.1.1 Sự phát triển TT HTCĐ trên thế giới

Trên thế giới, mơ hình TTHTCĐ đã được phát triển rất sớm ở châu Âu,
ở Nhật Bản, Thái Lan….
* Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước có lịch sử lâu đời về giáo dục khơng
chính qui. Vào thời kỳ Edo, khoảng thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, các địa
phương mở trường công chủ yếu dành cho con cháu các quan lại và các thành
viên trong hồng tộc. Bên cạnh đó, ngồi giáo dục chính qui của nhà nước
hoặc địa phương, người ta cịn tự mở lớp xố mù chữ (XMC) tư nhân cho con
cháu trong làng, trong xã gọi là Tê-ra-kô-ya. Mơ hình Tê-ra-kơ-ya được phổ
cập nhanh chóng trong cả nước, nhờ thế trẻ em trong làng, xã có thể học được
cách đọc, viết chữ cũng như các kiến thức cần thiết trong đời sống thực tế.
Việc mở rộng mơ hình Tê-ra-kơ-ya trên khắp đất nước đã góp phần đáng kể
cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Nhật Bản thời kỳ cơng nghiệp hố.
Sau Thế chiến thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản sáng tạo một mơ hình cơ
sở giáo dục xã hội mới, gọi là Kô-min-kan (sau này gọi là TTHTCĐ). Ngày
05/7/1946, Bộ Giáo dục đã có thơng báo khuyến khích việc thành lập Kơmin-kan.
Kơ-min-kan tại các thành phố, thị trấn, làng xã như một trung tâm văn
hoá tại địa phương. Nó là nơi cung cấp địa điểm và các phương tiện trang
thiết bị cho giáo dục xã hội nhằm mục đích phục vụ những lợi ích của cộng
đồng với những chương trình đặc trưng được xây dựng bởi những người quản
lý và nhân viên của trung tâm. Các trung tâm này có cơ sở vật chất (như


7
phòng họp, phòng học, thư viện,…) và các trang thiết bị như sách báo, máy
chiếu phim, dụng cụ thể thao,v.v…Các chương trình được thực hiện tại trung
tâm bao gồm: các chương trình ngắn hạn phục vụ cho phụ nữ và thanh niên;
chương trình người lớn; các buổi sinh hoạt văn học, hội họp, triển lãm, chiếu
phim, tranh luận, thể thao, giải trí,…
* Thái Lan

Từ năm 1977, Thái Lan thực hiện dự án phát triển giáo dục khơng chính
qui trong khn khổ của giáo dục suốt đời. Dự án đã xây dựng lại hệ thống
các cơ sở giáo dục khơng chính qui cho người lớn như sau:
- Xây dựng 5 trung tâm nghiên cứu và phát triển tại 5 vùng.
- Xây dựng mạng lưới trung tâm giáo dục khơng chính qui cấp tỉnh (76
tỉnh), trung tâm giáo dục khơng chính qui cấp huyện (khoảng 700 Trung tâm).
- Xây dựng mạng lưới các TTHTCĐ cấp xã hoặc liên xã (khoảng 6000
trung tâm).
Các TTHTCĐ cấp xã tại Thái Lan chịu sự quản lý của dân làng. Kế hoạch
hoạt động của trung tâm do Hội đồng xã lập ra. Các trung tâm này có thư viện,
phòng đọc sách báo, phòng họp cộng đồng, phòng xem ti vi, radio, và một số
phương tiện giáo dục cơ sở cần thiết. Ngoài ra, tại các trung tâm này cịn có
một số phương tiện phục vụ cho các hoạt động xã hội như đài, loa phát thanh,
nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao,v.v… Năm 1999, Thái Lan đã thành lập gần
6000 TTHTCĐ bao phủ khoảng 85% cụm xã trong cả nước. (49)
Thái Lan có 2 loại TTHTCĐ đó là:
- TTHTCĐ dựa vào cơ sở sẵn có: như trường học, nhà máy, đình chùa,
nhà thờ, phịng họp cơng cộng,…
- TTHTCĐ dựa vào cộng đồng: loại này do nhân dân tự đứng ra thành
lập, quản lý, tự lo địa điểm và kinh phí xây dựng, Chính phủ hỗ trợ phương
tiện dạy học và kinh phí cho các hoạt động.
Các TTHTCĐ này thực hiện các chức năng chính là:


8
+ Giáo dục cơ sở: XMC, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở
(THCS) và giáo dục trung học phổ thông (THPT).
+ Giáo dục nghề nghiệp, huấn luyện kỹ năng ngắn ngày, nghề THCS, THPT.
+ Thông tin tư vấn.
* Ấn Độ

Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các trung
tâm học tập trong cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau XMC và
giáo dục thường xuyên (GDTX). Các trung tâm học tập này được coi là nơi
triển khai chính thức các chương trình sau XMC và GDTX. Cứ 4-5 làng
(khoảng 5000 dân) có một trung tâm học tập.
Sau năm 1990, Chính phủ chủ trương thành lập các trung tâm GDTX
nhằm mục đích:
+ Tạo cơ hội học tập suốt đời thực sự và có hiệu quả cho tất cả người lớn
ở tất cả mọi nơi.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng cho GDTX nhằm tạo điều kiện cho những
người mới biết chữ củng cố, nâng cao và vận dụng những kiến thức đã học để
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Những trung tâm GDTX này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết, thành lập
và quản lý. Các trung tâm GDTX không chỉ phục vụ cho những người mới
biết chữ mà cả trẻ em, thanh niên thất học và tất cả các thành viên trong cộng
đồng có nhu cầu học tập suốt đời. Mỗi xã có khoảng 500 người mới biết chữ
và cứ 1500-2000 người dân thì thành lập một trung tâm GDTX (trước đây cứ
4-5 xã khoảng 5000 dân mới có một trung tâm) và cứ 8-10 trung tâm GDTX
thì gộp thành một trung tâm GDTX đầu mối. Những trung tâm GDTX đầu
mối này có các chức năng:
+ Mở các lớp học buổi tối 3-4 giờ trong một tuần để củng cố kỹ năng
biết chữ.
+ Tổ chức đọc sách, cho mượn sách giống như thư viện, phòng đọc sách.


9
+ Tổ chức các buổi thảo luận nhóm để thảo luận những vấn đề chung của
cộng đồng.
+ Tổ chức các chương trình huấn luyện đơn giản, ngắn ngày về sức
khoẻ, phúc lợi gia đình, kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp và chăn

nuôi, huấn luyện nghề cho thanh niên, hướng dẫn các hoạt động tăng thu
nhập,v.v…
+ Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
+ Tổ chức các hoạt động văn hố và giải trí, đặc biệt các buổi văn hoá
truyền thống, nghệ thuật dân gian, múa rối,v.v…
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền.
* Ở châu Âu:
Như ở Đan Mạch, những trung tâm đã ra đời từ thế kỷ XVIII với tên gọi
“Trường trung học nhân dân”, ngày nay đang tiếp tục phát triển và là bài học
mà các nước châu Âu đều quan tâm học hỏi để thực hiện,…
Kết luận: Nghiên cứu sự phát triển TTHTCĐ của nhiều nước trên thế
giới tôi thấy: các nước đều quan tâm đến giáo dục cộng đồng, lấy cộng đồng
vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển vì cộng đồng. Sự cam kết
quan tâm của Chính phủ; sự tham gia của các lực lượng xã hội; sự đầu tư
thích đáng của các nguồn lực; sự bình đẳng đối với mọi đối tượng hưởng thụ,
đó chính là điều kiện, là động lực quan trọng cho sự ra đời và phát triển
TTHTCĐ. Đây cũng là các bài học kinh nghiệm để vận dụng vào Việt Nam.
1.1.1.2 Sự phát triển TTHTCĐ ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, sau hơn 80 năm sống dưới chế độ thuộc địa phong kiến
với chính sách “ngu dân để trị” của thực dân Pháp, 99% nhân dân ta là mù
chữ. Ngay khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập, ngày
3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Người mong “Ai
cũng có cơm ăn, áo mặc; ai cũng được học hành”. Nhiệm vụ chống giặc dốt là
nhiện vụ thứ hai ngay sau chống giặc ngoại xâm. Để nhanh chóng chống nạn


10
mù chữ cho người dân, ngày 8/9/1945, Chính phủ ký sắc lệnh quan trọng về
bình dân học vụ (thành lập Nha bình dân học vụ). “Chỉ trong một thời gian

ngắn, phong trào chống nạn mù chữ đã lan rộng khắp cả nước, tạo nên một
chiến dịch với sự tham gia đơng đảo của đồng bào. Nơi nào có dân là ở đó có
lớp học, những người tham gia chiến dịch, người dạy và người học đủ mọi lứa
tuổi, đủ mọi tầng lớp, không phân biệt nam nữ, giàu nghèo” (24). Như vậy, có
thể nói đây là những cơ sở đầu tiên (tuy không đặt tên) của những TTHTCĐ
với nhiệm vụ là nhanh chóng xố nạn mù chữ cho người lao động.
- Đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, các trung tâm GDTX được thành lập ở
cấp huyện và cấp tỉnh. Trung tâm GDTX là một cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm đáp ứng nhu cầu cập nhật kiến thức, mở rộng
sự hiểu biết về kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh chính trị của các cộng đồng
xã hội…. Do mở ở huyện và tỉnh nên các trung tâm này vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu học tập của đông đảo người lao động nhất là người lao động
sống ở những vùng khó khăn, người lao động có thu nhập thấp. Vì vậy mơ
hình TTHTCĐ ra đời, đáp ứng nhu cầu học tập của đông đảo nhân dân lao
động là một tất yếu.
- Từ những năm 1995- 1996, trước đòi hỏi mở rộng nhiều hình thức
giáo dục khơng chính qui của nhân dân, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã
nghiên cứu, thí điểm mơ hình TTHTCĐ ở các vùng kinh tế khác nhau như xã
Cao Sơn (Hồ Bình), xã Pú Nhung (Lai Châu), xã Việt Thuận (Thái Bình), xã
An Lập (Bắc Giang).
- Từ năm 1999, Bộ GD&ĐT đã mở rộng mơ hình TTHTCĐ ở nhiều tỉnh
và các thành phố. Được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế - như Hiệp hội các
quốc gia và tổ chức UNESCO Nhật Bản đã giúp 8 tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai, Thanh Hóa, mỗi
tỉnh 1 TTHTCĐ. UNNESCO Hà Nội giúp 5 tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia
Lai, Đắc Lắc, Đắc Nơng, Lâm Đồng) và tỉnh Bình Phước, mỗi tỉnh 1
TTHTCĐ.


11

1.1.2 Đánh giá sự phát triển các TTHTCĐ
Nhìn ở nhiều khía cạnh, TTHTCĐ ở các xã, thị trấn đã đạt được một số
thành cơng đáng khích lệ, đó là:
- TTHTCĐ đã góp phần đẩy mạnh việc củng cố và nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác XMC, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo
dục THCS, tăng tỉ lệ người biết chữ.
- TTHTCĐ góp phần ổn định chính trị - xã hội, xây dựng khối đoàn kết
nội bộ trong nhân dân và mối liên kết giữa các đoàn thể, tổ chức xã hội trong
cộng đồng xã, phường, thị trấn.
- TTHTCĐ góp phần nâng cao nhận thức về Hiến pháp và Pháp luật
cho mọi người, đặc biệt cho những người dân ở vùng khó khăn.
- TTHTCĐ góp phần giúp người lao động biết cách xố đói, giảm
nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu làm giàu chính
đáng thơng qua việc chuyển giao cơng nghệ, thay đổi mơ hình sản xuất,
truyền nghề và dạy nghề ngắn hạn…
- TTHTCĐ góp phần thúc đẩy việc thực hiện cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hố” ở cộng đồng dân cư.
* Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình xây dựng và phát
triển TTHTCĐ cịn gặp nhiều khó khăn, có những yếu kém bất cập, cụ thể là:
+ Về chỉ đạo, các TTHTCĐ hoạt động khi chưa có quy chế và tổ chức
hoạt động mang tính pháp lý, đã có những trở ngại lớn trong quá trình xây
dựng, phát triển và quản lý hoạt động của các TTHTCĐ (đến 24/3/2008 mới
có Qui chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ do Bộ GD&ĐT ban hành).
+ TTHTCĐ là một hình thức tổ chức học tập mới ở nước ta, tuy là một
cơ sở của GDTX nhưng chưa có danh mục đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà
nước nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị cho trung tâm.


12

+ Các TTHTCĐ phát triển chưa đều, mới phát triển chủ yếu ở vùng
ven đô, vùng đồng bằng, trung du còn các khu vực trung tâm thành phố, thị
trấn, thị xã, vùng núi, vùng sâu, vùng xa chưa phát triển.
* Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại yếu kém là:
+ Một số cấp uỷ đảng, chính quyền và các ban ngành đồn thể chưa
thấy hết vai trị quan trọng của TTHTCĐ đối với việc học tập của nhân dân.
+ Nhà nước chưa có chính sách cụ thể cho các TTHTCĐ.
+ Năng lực quản lý của BGĐ các TTHTCĐ còn nhiều hạn chế. Đa số
giám đốc, phó giám đốc các trung tâm chưa được đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng. Đội ngũ giáo viên cơ hữu chưa ổn định,..
Có thể nói, cho đến nay chưa có cơng trình chun nghiên cứu về giải
pháp quản lý TTHTCĐ. Trong quá trình xây dựng và phát triển TTHTCĐ,
các nhà quản lý, các nhà chuyên môn đã chú trọng rút kinh nghiệm, tổng kết
thực tế về công tác quản lý và phát triển các TTHTCĐ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Cộng đồng và Trung tâm học tập cộng đồng
Cộng đồng: Một cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống
chung trong cùng một mơi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung.
Trong cộng đồng người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu
cầu, nguy cơ và một số điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc
trưng và sự thống nhất của các thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng được
hình thành trên cơ sở các mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể dựa trên cơ sở
tình cảm là chủ yếu; ngồi ra cịn có các mối liên hệ tình cảm khác. Cộng
đồng có sự liên kết cố kết nội tại không phải do các quy tắc rõ ràng thành văn,
mà do các quan hệ sâu hơn, được coi như kà một hằng số văn hóa.
Trung tâm học tập cộng đồng:
- Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã chủ
trương “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức



13
giáo dục chính qui và khơng chính qui, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả
nước trở thành xã hội học tập”.
- Kết luận tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 6 (khoá
IX) đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục khơng chính qui, các hình thức học tập
cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã
hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời, hướng tới
xã hội học tập”.
- Đặc biệt, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 (khoá IX) đã chủ
trương tiến hành 3 cuộc vận động: “Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi; Toàn
dân xây dựng đời sống văn hố; Tồn dân xây dựng phong trào cả nước trở
thành một xã hội học tập – học tập suốt đời”.
- Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 (khoá IX)
khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập”.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 chỉ rõ: “Củng cố và mở
thêm các cơ sở giáo dục thường xuyên như trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm học tập cộng đồng, trường bổ túc văn hoá nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi lứa tuổi và trình độ”.
- Ngày 09/01/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
06/2003/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết
luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về Giáo
dục và Đào tạo đã quy định: “Giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ, Hội Khuyến học Việt Nam, Bộ Lao động -Thương binh
và Xã hội, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng đề án mở rộng các
trung tâm học tập cộng đồng”.
- Ngày18/5/2005 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
112/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2005-20010”. Một mục tiêu của Đề án đến năm 2010 có trên 80% các
xã, phường, thị trấn trong cả nước xây dựng TTHTCĐ.



×