Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ trường đại học kinh tế công nghiệp long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.28 KB, 100 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________________

THÁI MY LY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CÔNG NGHIỆP LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2016


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________________

THÁI MY LY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CÔNG NGHIỆP LONG AN


Chuyên ngành: Quản ly giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi

Nghệ An, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Được tham gia khóa đào tạo chuyên ngành “Quản lý giáo dục" tại
Trường Đại học Vinh (Liên kết với Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An) là
một may mắn lớn đối với tôi. Trong thời gian học tập, nghiên cứu tôi đã được
tiếp thu những tri thức quý báu và thật sự cần thiết cho công tác của mình.
Thơng qua khóa đào tạo này, tơi đã được tiếp cận với những phương pháp
mới trong việc quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ, để có thể vận
dụng linh hoạt áp dụng vào điều kiện thực tế của trường đại học mà tôi đang
công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa Sau
Đại học, quý Thầy, quý Cô trường Đại học Vinh đã quản lý, giảng dạy và
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tơi học tập. Tơi xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu, quý Thầy, quý Cô Khoa Liên kết Đào tạo trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn
thành tốt khóa học của mình.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn Thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hợi đã
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi trong nghiên cứu khoa học, xây dựng đề
cương và hoàn thành luận văn này.

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ. Song đây cũng là vấn đề chúng tôi (đơn vị nghiên cứu triển
khai) phải nghiên cứu thực hiện. Tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu
của mình sẽ góp phần vào sự nghiệp phát triển của Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An nói riêng và ngành Giáo dục nói chung.
Vinh, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Thái My Ly


ii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ............................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 10
1.2.1. Chất lượng ............................................................................................. 10
1.2.2. Chất lượng đào tạo ................................................................................ 11
1.2.3. Quản lý .................................................................................................. 12

1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo ................................................................... 14
1.2.5. Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ ................................................ 17
1.2.6. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín
chỉ .................................................................................................................... 19
1.3. Chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học ..................... 21
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học ................................................................................................. 21
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học ................................................................................................. 21
1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại
học ................................................................................................................... 23
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ở trường đại học ........................................................................................ 28


iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG
NGHIỆP LONG AN ....................................................................................... 32
2.1. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An................. 32
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng ............................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 38
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 38
2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An ........................................................................ 38
2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới quản lý chất lượng đào tạo của cán
bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An ........ 39

2.3.2. Đánh giá về nội dung chương trình và phương pháp dạy học ở trường
Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An .......................................................... 40
2.3.3. Đánh giá về đội ngũ giảng viên ............................................................ 42
2.3.4. Đánh giá về cơ sở vật chất .................................................................... 45
2.3.5. Đánh giá về sử dụng các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường
Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An .......................................................... 45
2.4. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An............................................................................................... 49
2.4.1. Hệ thống văn bản quy định về hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ
của Nhà trường ................................................................................................ 49
2.4.2. Xây dựng chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần ................ 50
2.4.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy........................................................... 53
2.4.4. Tổ chức dạy học, mở lớp học phần, tư vấn học, đăng ký học và xử lý
học vụ .............................................................................................................. 55
2.4.5. Thực hành thí nghiệm, thực tập cuối khóa, thực hành thực tế chuyên
môn, thực tập rèn nghề .................................................................................... 58
2.4.6. Kiểm định chất lượng, khảo thí............................................................. 60
2.5. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 62
2.5.1. Thành cơng ............................................................................................ 62
2.5.2. Hạn chế, thiếu sót .................................................................................. 62
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 62


iv

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG
NGHIỆP LONG AN ....................................................................................... 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An ............................................. 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và giảng viên về sự cần thiết phải quản
lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Cơng
nghiệp Long An............................................................................................... 66
3.2.2. Xây dựng, hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ
chức, bộ máy của Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An ................ 68
3.2.3. Áp dụng các mơ hình quản lý chất lượng vào quản lý chất lượng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An .. 69
3.2.4. Tăng cường quản lý chất lượng dạy và học, kiểm tra, đánh giá theo hệ
thơng tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An .................... 72
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An .................................... 76
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............. 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
PHỤ LỤC


v

KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

:

Cán bộ giảng viên

CBQL


:

Cán bộ quản lí

CNH

:

Cơng nghiệp hố

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CTĐT

:

Chương trình đào tạo

ĐBCL

:

Đảm bảo chất lượng

ĐKH


:

Đăng ký học

GDQP

:

Giáo dục Quốc phòng

GDTC

:

Giáo dục Thể chất

GV

:

Giảng viên

CVHT

:

Cố vấn học tập

HĐH


:

Hiện đại hoá

HSSV

:

Học sinh sinh viên

HTTC

:

Hệ thống tín chỉ

KHCB

:

Khoa học cơ bản

KTSP

:

Kiến tập sư phạm

NCKH


:

Nghiên cứu khoa học

TCCB

:

Tổ chức cán bộ

THTN

:

Thực hành thí nghiệm

TTSP

:

Thực tập sư phạm


vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG

Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý cơ bản và chu trình quản lý ...................... 14

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự toàn trường ............................ 32

Bảng
Bảng 2.1. Kết quả nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới quản lý chất lượng
giáo dục của cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An .................................................................. 39
Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá về nội dung chương trình đào tạo ................... 40
Bảng 2.3. Khảo sát sử dụng phương pháp dạy học ......................................... 41
Bảng 2.4. Đánh giá sự hài lòng về phương pháp giảng dạy đang sử dụng..... 41
Bảng 2.5. Kết quả điều tra thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
ĐNGV Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An .............. 44
Bảng 2.6. Tình hình về cơ sở vật chất của Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An ............................................................................ 45
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá các giải pháp đã sử dụng .................... 48
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò sự cần thiết của các giải pháp ............................. 80
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò sự khả thi của các giải pháp ................................ 81


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quản lý giáo dục và đào tạo nói chung, trong đó cơng tác quản lý đào
tạo bậc đại học, cao đẳng nói riêng giữ vai trò quyết định trong việc đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con
đường tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo
đảm về chất lượng”. Sự bùng nổ giáo dục đại học có thể dẫn đến những bất
cập về chất lượng, đặc biệt là chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, thích ứng
với thế giới việc làm. Việc xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo, suy
nghĩ thấu đáo về nội dung, biện pháp quản lý, phương pháp đào tạo để thực
hiện khâu đột phá “đổi mới quản lý giáo dục ở trường đại học, cao đẳng” là

việc làm cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay.
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nhấn mạnh: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp”.
Nghị Quyết 29/NQ-TW đã nêu “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo
dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”.


2
Sau gần 30 năm đổi mới, Giáo dục Đại học nước ta đã phát triển mạnh
mẽ về quy mô, đa dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu
điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy
động được nhiều nguồn lực xã hội. Chất lượng Giáo dục Đại học ở một số
ngành, lĩnh vực, cơ sở Giáo dục Đại học có những chuyển biến tích cực, từng
bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại
học và trên đại học mà tuyệt đại bộ phận được đào tạo tại các cơ sở giáo dục
trong nước đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất
nước.
Cùng với các trường Đại học trong cả nước, những năm qua, Trường
Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã không ngừng đổi mới trên tất cả

các lĩnh vực: Đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý giáo dục, xây dựng cơ sở
vật chất… Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An phải tiếp tục đổi mới tồn diện, trong đó có đổi
mới về cơng tác quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một
số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại
học Kinh tế Cơng nghiệp Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại
học.


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo

theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;


4
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
- Phương pháp thống kê toán học;
- Sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Trên cơ sở kế thừa lí thút đã có, luận văn góp phần khái quát những
vấn đề cơ bản về quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường
Đại học.

7.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chất lượng đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, luận văn đã chỉ
ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An, từ đó tác giả đề
xuất một số giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo
hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ
ở Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.


5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ được tổng hợp và phân
tích khá chi tiết trong tài liệu hội thảo sơ kết về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
các trường Đại học của Bộ Giáo dục & Đào tạo [4, tr.5]. Ngay từ cuối những
năm 80, GS. Lê Thạc Cán đã có những nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Hoa Kỳ và khả năng áp dụng cho các trường đại học Việt Nam. Sau
đó nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu sâu thêm về vấn đề này,

đáng chú ý nhất trong những nghiên cứu này là nghiên cứu của TS. Lê Viết
Khuyến [4]. Theo kết quả nghiên cứu được cơng bố trong tài liệu này, sự hình
thành và triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ được bắt đầu vào năm 1872
tại Hoa Kỳ. Tại đây, Hiệu trưởng Eliot của trường đại học Harvard đã có sáng
kiến đưa ra hệ thống lựa chọn bằng cách thay đổi hệ thống chương trình đào
tạo cứng nhắc cổ điển bằng sự lựa chọn cho các sinh viên năm cuối, đến năm
1884 chuyển sang việc đo lường quá trình tiến tới một văn bằng trên cơ sở
tích luỹ các mơn học riêng lẻ hơn là hoàn thành toàn bộ tiến trình học tập.
Việc áp dụng hệ thống tín chỉ sau đó trở nên khá phổ biến ở nhiều
trường đại học thuộc nhiều nước trên thế giới. Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, hầu như trong mọi trường đại học Hoa kỳ đều áp dụng theo mơ hình
đào tạo của đại học Harvard bằng việc các trường công bố trong chương trình
giảng dạy của họ, con số được xác định bởi số giờ lên lớp, giờ thực hành thí
nghiệm, giờ tự học dành cho mỗi môn học trong tuần, những trình tự trong
việc phân phối các mơn học, cách thức để đạt được các văn bằng tương ứng.
Cũng vào những năm đầu thế kỷ XX mơ hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ


6
lan rộng và bao trùm cả các chương trình đào tạo sau đại học. “Động lực
ngầm thúc đẩy việc du nhập hệ thống tín chỉ chỉ lựa chọn tại Hoa Kỳ có liên
quan tới việc các nước phát triển cân nhắc tìm kiếm một cấu trúc tương tự cho
một hệ thống giáo dục đại học của họ. Yếu tố chính đã thơi thúc sự thay thế
các chương trình giảng dạy theo nhất loạt cổ điển là đòi hỏi làm cho hệ thống
mềm dẻo và thích nghi hơn với các nhu cầu hiện tại” [4, tr.9].
Các nước ở khu vực Châu Á như: Thái Lan, Ấn Độ, Hồng Kông, Nhật
Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, xa hơn là các nước Bắc
Mỹ, Mozambic, Nigieria, Uganda, Cameroon là những thí dụ về các nước đã
du nhập hệ thống tín chỉ và đã làm cho nó thích hợp với điều kiện cụ thể của
nước mình. Sự quyết định chuyển đổi từ hệ thống đào tạo cứng nhắc, gắn với

các lớp học cố định bằng hệ thống chương trình mềm dẻo đã đem lại những
thành công to lớn và họ đã áp dụng mơ hình hệ thống tín chỉ một cách rộng
rãi với tư tưởng và mong muốn rằng mỗi sinh viên có thể tìm được cho mình
cách học thích hợp nhất, cũng như việc thực hiện quan điểm là: Các cơ sở
giáo dục đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những đòi hỏi,
những yêu cầu thực tiễn sinh động của cuộc sống trong xã hội vận động và
phát triển ngày nay.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trên thế giới cuộc cách mạng công nghệ phát triển mạnh mẽ, làm nền
tảng cho sự phát triển nền kinh tế tri thức và thế giới đang hướng tới cuộc
cách mạng công nghiệp lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ đổi mới
và ứng dụng tri thức quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát
triển khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp
giáo dục trong các nhà trường, đồng thời địi hỏi giáo dục phải cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội.
Trong xu thế tồn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã tạo ra những trào lưu
đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục ở nước ta, tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho nền


7
giáo dục trong nước nhanh chóng tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, những
mơ hình giáo dục hiện đại, tận dụng các kinh nghiệm quốc tế đổi mới làm thu
hẹp khoảng cách giữa nước ta và các nước khác.
Phát triển giáo dục trong nền kinh tế hội nhập đã đặt ra những yêu cầu
lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực, không chỉ đáp ứng về mặt số lượng mà
còn đòi hỏi về chất lượng cao của nguồn nhân lực.
Công cuộc đổi mới ở nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến
chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Có thể nói, chưa bao
giờ giáo dục nước ta chịu nhiều tác động bởi nền kinh tế thị trường và q
trình tồn cầu hoá như hiện nay. Cho nên, việc phát triển sự nghiệp giáo dục,

đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học, đào tạo nghề vừa là một trong những
yêu cầu của công cuộc đổi mới về kinh tế - xã hội, vừa là đòi hỏi cấp thiết của
sự nghiệp phát triển con người hiện nay.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, một số trường Đại học tại Sài Gòn - Gia
Định, các Viện Đại học Cần Thơ, Bách khoa Thủ Đức, đã áp dụng hệ thống
tín chỉ cho đến ngày miền Nam hồn tồn giải phóng (30/4/1975). Sau năm
1975, Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học tại Nha Trang năm 1987 được
coi là điểm xuất phát của hàng loạt chủ trương đổi mới hệ thống đại học nước
ta. Năm 1988 theo chủ trương của Bộ giáo dục & Đào tạo nhiều trường đại
học đã áp dụng nhiều hệ thống mềm dẻo - kết hợp niên chế với việc mơdun
hố kiến thức theo học phần - đơn vị học trình. “Hệ thống đang được áp dụng
mang nhiều yếu tố của Credit System của nhiều nước trên thế giới. Trong hệ
thống mềm dẻo của chúng ta thuật ngữ đơn vị học trình về hình thức tương
đương với từ Credit (tín chỉ)’’ [20, tr.1].
Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục đã được xác định: “Cùng với sự đổi mới về mục tiêu nội dung
chương trình đào tạo, về mặt quản lý chất lượng đào tạo, hai biện pháp kỹ
thuật chính sẽ được tập trung tác động là cải tiến quản lý đào tạo theo hệ


8
thống học phần (học chế tín chỉ hay hệ thống tín chỉ) và cải tiến các phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên” [2, tr 4].
Cũng trong những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu những năm 90 các
nhà nghiên cứu, các nhà quản lý như Nguyễn Minh Đường, Đỗ Huân [16], Lê
Thạc Cán, Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến,… đã bỏ nhiều công sức
nghiên cứu, cổ vũ thúc đẩy việc áp dụng, triển khai q trình đào tạo mới theo
hệ thống tín chỉ ở các trường đại học nước ta.
Từ năm học 1995 - 1996, ở nước ta nhiều trường đại học đã áp dụng
đào tạo theo học chế tín chỉ như: Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh,

Đại học Đà Lạt, Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Xây
dựng Hà Nội, Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Từ năm 1986 trở lại đây, trải qua những thay đổi mới về
kinh tế, xã hội và con người, nền giáo dục cũng có bước chuyển đáng kể, đặc
biệt là trong hệ thống giáo dục đại học. Với mục tiêu tạo thuận lợi cho việc cơ
động, liên thông hoạt động học tập của sinh viên, cho đến nay trong cả nước
đã có gần mười trường đại học áp dụng hệ thống tín chỉ ở những mức độ khác
nhau.
Kết luận số 242 - TB/TW ngày 15/04/2009 của Bộ chính trị về việc tiếp
tục thực hiện nghị quyết trung ương 2 (khoá VIII) phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020: “Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp
giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”…
Trong thời gian vừa qua, các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, quản lý đào tạo nói chung đã được đề
cập trong nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng hoặc một số đề
tài trong phạm vi của một ngành, một địa phương. Nhiều nhà nghiên cứu đã
quan tâm đến vấn đề quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng đào tạo
như:


9
- Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam của Phan Văn Kha,
1999 [41].
- Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường của Nguyễn Đức Trí,
2004 [46].
- Quản lý chất lượng giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp - một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, của Nguyễn Đức Trí 2006 [46].
Ngồi ra, có nhiều luận văn thạc sỹ cũng quan tâm đến các giải pháp,
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý quá trình giáo dục, dạy học hay đào

tạo trong các nhà trường, như:
- Những giải pháp quản lý đào tạo trong trường Trung học Lương thực
- Thực phẩm I - Tạ Văn Hương (năm 1998) [42];
- Các biện pháp chủ yếu nhằm cải tiến công tác quản lý đào tạo ở
trường Trung học Điện tử - Điện lạnh Hà Nội - Vũ Ngọc Tú (1999) [47];
- Những giải pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường Công nhân kỹ
thuật chế biến gỗ Trung Ương - Trần Đính (1999) [15];
- Các giải pháp tăng cường quản lý q trình dạy học ở trường Sỹ quan
Phịng Hoá - Cao Xuân Chuyền (2000) [5];
- Một số biện pháp quản lý quá trình đào tạo tại trường trung học kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh - Nguyễn Thị Đoan Trang (2005) [42];
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng tỉnh
Đồng Tháp - Đặng Huy Phương (2009) [40];
- Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung cấp Văn
hoá nghệ thuật Cần Thơ nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới - Trần Ngọc
Diệu (2009) [9];
- Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên
du lịch ở trường Trung cấp du lịch và khách sạn Saigontourist - Lê Duy Hiển
(2012) [21];


10
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của quản lý đào
tạo, trong đó có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, từ đó tác động đến
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên tầm vĩ mô và từng đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tuy nhiên, việc
nghiên cứu chưa được sâu, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An chưa có tác
giả nào nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Chất lượng
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một
sự vật, sự việc.
- Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn" (Tiêu chuẩn Việt Nam - ISO 8402).
- Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản
chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt
nó với sự vật khác.
Như vậy, theo chúng tơi thì: "Chất lượng được đánh giá qua mức độ
trùng khớp với mục tiêu" và "Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra"
đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Trước đây người ta hiểu chất lượng theo quan niệm "tĩnh" có nghĩa là
"Chất lượng phụ thuộc vào mục tiêu", ngày nay hiểu chất lượng theo quan
niệm "động", có nghĩa là "chất lượng là một hành trình, khơng phải là điểm
dừng cuối cùng mà là đi tới".
Như vậy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt. Mặc
dù, có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể khái quát lại và tác
giả sử dụng khái niệm: Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu,


11
và khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của những người hưởng lợi: học sinh,
phụ huynh, người sử dụng, giáo viên, nhà trường, nhà nước và cộng đồng.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
Khái niệm chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
đào tạo. Nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức
lực, thời gian ít nhất nhưng đem lại kết quả cao nhất. Những điều kiện bảo

đảm chất lượng đào tạo là vơ cùng quan trọng; Khơng thể có chất lượng cao
khi điều kiện quá thấp. Tính lịch sử cụ thể của chất lượng đòi hỏi phải kể đến
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất, cơ chế quản lý... phục vụ cho giảng dạy và học tập ở mỗi giai
đoạn nhất định.
Theo Từ điển Giáo dục học, chất lượng đào tạo là “tổng hợp những
phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội.
Chất lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và ln ln tùy thuộc vào các điều
kiện xã hội đương thời, trong đó có các thiết chế, chính sách và lực lượng
tham gia giáo dục…”.
“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu, chương trình đào
tạo theo ngành nghề cụ thể”.
Từ định nghĩa chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu ở trên, có thể xem
chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo dục là
những yêu cầu của xã hội đối với con người mà các nhà trường cần phải đáp
ứng. Chất lượng giáo dục thường được xác định và đánh giá bởi những tiêu
chí trong các lĩnh vực như: Cơ hội tiếp cận, sự nhập học, tỷ lệ tham dự học
tập, tỷ lệ lưu ban, bỏ học, mức độ thông thạo của đọc, viết và tính tốn, kết
quả các bài kiểm tra, tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong ngân sách nhà nước…


12
Tóm lại: chất lượng đào tạo là kết quả cao nhất trong điều kiện cung
ứng cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.2.3. Quản lý
Hoạt động quản lý đã được hình thành rất sớm, ngay từ khi xã hội lồi
người xuất hiện, con người có sự hợp tác với nhau. Ở đâu xã hội dù đó là

nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức hay nhóm khơng chính thức thì ở đó
cũng cần đến hoạt động quản lý. Quản lý tồn tại trong mọi xã hội, ở bất cứ
lĩnh vực nào và trong bất cứ giai đoạn phát triển nào. Lao động của con người
luôn luôn là lao động tập thể, mỗi người có một vị trí nhất định trong tập thể
nhưng có quan hệ và có giao tiếp với người khác, tập thể khác trong quá trình
lao động. Vì vậy, cần có sự quản lý để duy trì tính tổ chức, sự phân cơng lao
động, các quan hệ giữa những người trong một tổ chức xã hội và giữa các tổ
chức xã hội trong quá trình sản xuất vật chất, trong quá trình xã hội nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
Hiện nay, quản lý theo khoa học là một yêu cầu đặt ra đối với mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Đây là một hoạt động giữ vai trò hết sức quan trọng
nhưng cũng là một hoạt động hết sức khó khăn, phức tạp vì nó liên quan trực
tiếp đến con người, đến tổ chức, xã hội. Đối tượng quản lý được sử dụng một
cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [45]
“Quản lý tức là con người đã nhận thức được quy luật vận động theo
quy luật và sẽ đạt được những thành cơng to lớn”.
Ở nước ta có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý.
Theo Nguyễn Minh Đạo (1997) "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" [12].
Các định nghĩa tập trung nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi “Quản lý là hành động có tổ chức, có mục đích


13
nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý,
khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý”.
Nói một cách tổng quát nhất có thể xem: “Quản lý là một q trình tác

động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Tuy nhiên, ta cần lưu ý một số điểm sau của định nghĩa trên:
Quản lý bao giờ cũng là một tác động theo một hướng đích, có một
mục tiêu xác định.
Quản lý là biểu hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, là quan hệ ra lệnh phục tùng có tính bắt buộc.
Quản lý là quản lý con người.
Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phù hợp với quy luật
khách quan.
Quản lý phải xét về mặt công nghệ và sự vận động của thơng tin.
Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Có tác giả lại hiểu quản lý là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu với thành tựu tương lai của tổ chức
và những biện pháp, cách thức để tổ chức đạt được những mục tiêu đó. Nói
cách khác lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt
động và các điều kiện đặc biệt để thực hiện các mục tiêu đó.
+ Tổ chức: Là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ qua các
thành viên giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng nhiệm
vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó mà chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu


14
của kế hoạch. Biên chế cán bộ: là việc sắp xếp các cương vị trong cơ cấu tổ
chức qua việc xác định những đòi hỏi về nhân lực cần phải tuyển chọn sắp

xếp đề bạt đánh giá, bồi dưỡng và đào tạo con người, định biên gắn chặt với
tổ chức.
+ Chỉ đạo: Khi lên kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thời gian, có người đứng
ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức chỉ đạo là q trình tác động đến con người để
họ hồn thành những nhiệm vụ được phân công đạt được các mục tiêu của tổ
chức.
+ Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và q trình quản lý lãnh đạo mà
khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo, kiểm tra là đánh giá, là phát triển
và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt mục tiêu của
đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thơng tin quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý cơ bản và chu trình quản lý
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo
* Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là tập hợp hoạt động của chức năng quản lý chung
để xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng


15
qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm

bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng.
Quản lý chất lượng là tất cả mọi hoạt động trong chức năng quản lý
tổng quát nhằm xác định các mục tiêu của chính sách và trách nhiệm bằng các
phương tiện như kế hoạch chất lượng, các quy trình chất lượng, khảo sát chất
lượng, đánh giá chất lượng và cải thiện chất lượng, tất cả nằm trong một hệ
thống chất lượng.
Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng “TCVN - 5814 - 94” đã xác định:
“quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung,
xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng
thơng qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ
thống chất lượng”. Theo đó, khái niệm quản lý chất lượng được xem xét
những tiêu chí sau:
Thứ nhất: Quản lý chất lượng bao gồm hệ thống các biện pháp, phương
pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng với
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Thứ hai: Quản lý chất lượng được tiến hành ở tất cả quá trình hình
thành chất lượng sản phẩm theo chu kỳ sống: nghiên cứu, thiết kế - sản xuất tiêu dùng và bảo quản.
Thứ ba: Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ
lãnh đạo tới mọi thành viên trong tổ chức.
Quản lý chất lượng có 3 chức năng chính: Chức năng hoạch định chất
lượng, chức năng điều khiển chất lượng và chức năng kiểm định đánh giá chất
lượng.
Quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học bao gồm các nội dung:
- Quản lý mục tiêu
- Quản lý đầu vào, công tác tuyển sinh và tuyển chọn sinh viên


16
- Quản lý chương trình đào tạo

- Quản lý quá trình đào tạo
- Quản lý cơ sở thực hành thực tập
- Quản lý sinh viên và các dịch vụ sinh viên
- Quản lý tài chính
- Quản lý nhân sự
- Quản lý cơng tác kiểm tra đánh giá q trình đào tạo
* Quản lý đào tạo.
Quản lý đào tạo liên quan đến cung cấp dịch vụ đào tạo cho sinh viên.
Các hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm: Xác định mục tiêu đào tạo, các
chuẩn mực chất lượng, thiết kế và phát triển các chương trình đào tạo, giám
sát các hoạt động đào tạo, xây dựng và thực hiện quy trình đảm bảo chất
lượng đào tạo… Đây là lĩnh vực quản lý chất lượng có ý nghĩa quan trọng
nhất đối với một trường Đại học, Cao đẳng.
Quản lý nghiên cứu khoa học.
Quản lý nghiên cứu khoa học liên quan đến quản lý chính các nghiên
cứu, mơi trường khoa học, đồng thời còn liên quan đến cả lĩnh vực đào tạo,
khi Nghiên cứu khoa học được xem như một phương pháp đào tạo.
Quản lý dịch vụ cộng đồng.
Quản lý dịch vụ cộng đồng liên quan đến Quản lý các hoạt động khác
với hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đó có thể là các hoạt động
chính trị, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, phát triển cộng đồng…
* Quản lý chất lượng đào tạo.
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động quản lý giáo dục có nhiệm vụ
bảo đảm kết quả của các hoạt động đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.
“Đối với một trường Đại học, Cao đẳng, mục tiêu này là đào tạo ra các sinh
viên có thái độ đúng đắn và các kỹ năng tốt nhất, để từ đó họ có thể cung cấp
các kỹ năng nghề nghiệp tại nơi họ làm việc”. Quản lý chất lượng giáo dục


17

được thực hiện thơng qua các q trình đánh giá kết quả giáo dục - đào tạo
học sinh, sinh viên, đánh giá hoạt động của nhà trường và các cơ sở giáo dục.
Quản lý chất lượng giáo dục được tiến hành một cách có kế hoạch, có tổ chức
dựa trên các tiêu chí đánh giá khác nhau.
1.2.5. Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.2.5.1. Tín chỉ
Theo trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh: “Tín chỉ là
một đơn vị để dung lượng hóa khối lượng làm việc bắt buộc đối với một sinh
viên để đạt được những yêu cầu của hoạt động giảng dạy và học tập. Một tín
chỉ được quy định bằng một giờ lý thuyết trong một tuần trong suốt học kỳ,
hoặc 2 đến 3 giờ bài tập, thực hành và thời gian tự học cần thiết theo ước
lượng chung của trường”.
Theo Quyết định số 43/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín
chỉ thì được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 40 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu
luận; bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý
thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải
dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
- Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được
tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín
chỉ.
- Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Như vậy, tín chỉ là đơn vị chuẩn dùng để lượng hóa khối lượng làm
việc bắt buộc của sinh viên gồm 3 thành tố; 1/ thời gian giảng bài trên lớp
(giờ lý thuyết); 2/ thời gian khơng giảng trên lớp (giờ bài tập, thí nghiệm…);
3/ thời gian tự học của mỗi sinh viên ở nhà cho một môn học.



×