Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Dạy học chủ đề phản ứng hóa học bằng tiếng anh ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ BƠNG

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHẢN ỨNG HỐ HỌC
BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ BƠNG

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHẢN ỨNG HỐ HỌC
BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

NGHỆ AN - 2016



LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Cao Cự Giác – Trưởng Bộ mơn Lí luận và phương pháp
dạy học hố học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng và TS Nguyễn Thị Bích Hiền đã dành
nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hố học cùng các thầy giáo, cơ
giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và Phương pháp dạy học hố học khoa Hoá học trường ĐH
Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Hồng Lĩnh, Ban giám hiệu Trường THPT Nghèn, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài này.

Tp Vinh, ngày 2 tháng 8 năm 2016
Trần Thị Bông


MỤC LỤC …………………………………………………………………….......TRANG
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………...1
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………………......1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu………………………………………………………….......1
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................2
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................ ... ....2
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
7. Giả thuyết khoa học.........................................................................................................2
8. Đóng góp mới của đề tài..................................................................................................2

8.1. Về mặt lí luận................................................................................................................2
8.2. Về mặt thực tiễn............................................................................................................2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Mục đích và ý nghĩa dạy học hóa học phổ thơng bằng tiếng Anh................................3
1.1.1. Rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh trong học tập...........................3
1.1.2. Tạo sự tự tin trong giao tiếp học thuật bằng tiếng Anh……………………………......8
1.1.3. Hội nhập với giáo dục thế giới………………………………………………………......10
1.2. Tổng quan về chủ đề…………………………………………………………..….....13
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề chủ đề………………………………………...............13
1.2.2. Dạy học theo chủ đề bằng tiếng Anh…………………………………………………....18
1.3. Thực trạng triển khai đề án dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở
trường phổ thơng………………………………………………………………………....24
1.3.1. Giới thiệu tóm tắt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 – 2020” (Số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008)………………………............24
1.3.2. Đánh giá thực trạng triển khai đề án của Bộ GD & ĐT về dạy học các môn khoa
học tự nhiên bằng tiếng Anh ở các trường THPT …………………………………………....33
1.3.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai dạy học các môn khoa
học tự nhiên bằng tiếng Anh ở các trường THPT …………………………………..............39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1……………………………………………………………........41
CHƯƠNG 2
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHẢN ỨNG HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH


Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Các bước xây dựng một chủ đề dạy học bằng tiếng Anh…………………..............41
2.2. Xây dựng chủ đề phản ứng hóa học………………………………………………..42
2.2.1. Khái niệm phản ứng hóa học và phương trình hóa học của các phản ứng……....42
2.2.2. Phân loại phản ứng hóa học …………………………………………………………...50
2.2.3. Tính tốn theo phương trình hóa học……………………………………………….....56

2.2.4. Phản ứng axit - bazơ và ứng dụng……………………………………………………...64
2.2.5. Phản ứng oxi hóa - khử và ứng dụng………………………………………………......70
2.3. Tổ chức dạy học chủ đề phản ứng hóa học ………………………………………....80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………………………....82
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ...............................................................................................83
3.2. Đối tượng thực nghiệm...............................................................................................83
3.3. Nội dung thực nghiệm................................................................................................83
3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm.....................................................................83
3.5. Tiến hành thực nghiệm...............................................................................................84
3.6. Kết quả thực nghiệm..................................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận………………………………………………………………………….…........88
Đề xuất……………………………………………………………………………......89


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tồn cầu hố là xu hướng tất yếu của các nước và cũng là vấn đề được quan tâm
đặc biệt ở nước ta. Hội nhập thế giới trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, y tế, giáo dục
trong giai đoạn hiện nay đã trở nên cấp thiết. Bộ GD & ĐT ban hành đề án Phát triển hệ
thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-TT ngày
24/6/2010). Nội dung của đề án nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm của các trường THPT chuyên
giai đoạn 2015 -1020 là nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, dạy tăng cường
tiếng Anh, chuẩn bị triển khai dạy và học các mơn vật lí, hóa học, sinh học bằng tiếng
Anh ở khoảng 30% số trường. Mỗi năm tăng thêm 15 - 20% số trường, hoàn thành vào
năm 2020. Theo tư tưởng của đề án cũng như nhu cầu của thực tiễn xã hội, sau khi tốt
nghiệp THPT Quốc Gia, các học sinh có thể du học nước ngồi, xuất khẩu lao động hoặc

theo học các chương trình đào tạo tiên tiến, quốc tế tại các trường Đại học trong nước với
ngơn ngữ giảng dạy chính bằng tiếng Anh. Khơng dừng lại ở đó, với tất cả các đối tượng
học sinh theo học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hay trực tiếp
đi vào đời sống lao động sản xuất thì vốn ngoại ngữ tốt sẽ có lợi thế rất nhiều. Tiếng Anh
giúp chúng ta thuận tiện trong việc giao lưu văn hoá giữa các nước, tiếp cận với nguồn tài
liệu đạt chuẩn của thế giới như sách báo hay khai thác từ Internet.Dạy học tốt ngôn ngữ
giao tiếp quốc tế và dạy học các môn chuyên ngành như Hoá học bằng tiếng Anh ở
trường THPT là quan trọng và cần thiết, tăng cường được năng lực sử dụng tiếng Anh
làm tiền đề để phát triển tiềm lực khoa học sau này của học sinh, góp phần đào tạo nên
những chuyên gia tầm cỡ trong các lĩnh vực chuyên môn cũng như thuận tiện trong đời
sống sinh hoạt của con người . Nó sẽ trở thành xu hướng tất yếu là chìa khố để hội nhập
quốc tế. Việc dạy học mơn Hố học bằng tiếng Anh ở trường THPT ở nước ta hiện nay
mới giai đoạn bắt đầu đang gặp nhiều trở ngại. Năng lực tiếng Anh của giáo viên và học
sinh chưa tốt, nguồn tài liêu song ngữ rất ít. Chúng tơi thực hiện đề tài về hướng nghiên
cứu dạy học Hoá học bằng tiếng Anh với mong muốn giúp chúng ta có cái nhìn tổng
qt, góp một phần tài liệu nhỏ để việc dạy học mơn Hố học bằng tiếng Anh khả thi và
có hiệu quả . Mặt khác, phản ứng hoá học là một nội dung cơ bản và xun suốt trong
chương trình Hố học.
Từ những lý do đó, chúng tơi thực hiện đề tài: “Dạy học chủ đề phản ứng hóa học
bằng tiếng Anh ở trường Trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề dạy học hố học bằng tiếng Anh đã có các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả như:
1. Cao Cự Giác (2014), "Thực trạng và giải pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên
bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thơng Việt Nam". Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt
4/2014 tr.205-207.
2. Cao Cự Giác, Tạ Thị Thao, La Thanh Ngà, Nguyễn Thùy Linh Đa (2014), "Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học bằng tiếng Anh ở trường THPT". Tạp chí
Giáo dục, Số đặc biệt 3/2014 tr.171-173.
3. Cao Cự Giác, Phạm Ngọc Tuấn (2014), “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập hóa học

lớp 10 trung học phổ thơng trong dạy học hóa học bằng tiếng Anh”. Tạp chí Giáo dục, Số
đặc biệt 6/2014 tr.207-209.
3. Mục đích nghiên cứu
1


Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học chủ đề phản ứng hoá học bằng
tiếng Anh ở trường THP.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học chủ đề phản ứng hoá học bằng
tiếng Anh ở trường THPT
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Dạy học chủ đề phản ứng hoá học bằng tiếng Anh
- Đối tượng nghiên cứu
Dạy học chủ đề phản ứng hoá học bằng tiếng Anh ở trường THPT
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
+ Phương pháp xây dựng giả thuyết
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát giờ học chuyên đề bằng tiếng Anh để đánh giá thực trạng ở trường
THPT
+ Sử dụng phiếu điều tra và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp về kết quả
học tập của học sinh được học môn chuyên ngành Hoá bằng tiếng Anh
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm các đề xuất
7. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được phương pháp dạy học Hoá học bằng tiếng Anh thì sẽ xây dựng
được một hệ thống bài giảng hay, có chất lượng, giúp giáo viên dạy tốt có hiêu quả . Gây
hứng thú học tập có tư duy khoa học bằng tiếng Anh, phát huy tính tích cực của học sinh
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dạy học.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lí luận
- Đề xuất phương pháp dạy học Hoá học theo chủ đề bằng tiếng Anh
- Nghiên cứu các bước xây dựng một chủ đề dạy học bằng tiếng Anh
- Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng tiếng Anh các nội dung liên quan với chủ
đề phản ứng hố học.
- Trình bày cách tổ chức dạy học một chủ đề môn hoá học bằng tiếng Anh
8.2. Về mặt thực tiễn
- Vận dụng lí thuyết để xây dựng một số chủ đề phản ứng hoá học bằng tiếng Anh
- Xây dựng nội dung một số chủ đề phản ứng hoá học bằng tiếng Anh bao gồm:
+ Xây dựng hệ thống từ vựng tiếng Anh chuyên ngành liên quan đến chủ đề
+ Xây dựng hệ thống mẫu câu tiếng Anh chuyên ngành thường dùng trong chủ đề
+ Soạn thảo nội dung chủ đề bằng tiếng Anh
+ Xây dựng một số dạng bài tập bằng tiếng Anh liên quan đến chủ đề
- Tổ chức dạy học một số chủ đề phản ứng hoá học bằng tiếng Anh
2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Mục đích và ý nghĩa dạy học hóa học phổ thơng bằng tiếng Anh
1.1.1. Rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh trong học tập
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, hội nhập quốc tế giúp chúng ta nâng
cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, trao đổi và áp dụng được các công nghệ tiên tiến thế
giới. Để đáp ứng được các nhu cầu đó chúng ta cần có nhiều các nhà khoa học, các
chuyên gia cũng như học sinh, sinh viên những thế hệ tương lai của đất nước có một vốn

tiếng Anh để phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc. Tiếng Anh là
một ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng rãi, là một công cụ cho chúng ta tiếp cận với
các nền giáo dục tiên tiến và khoa học công nghệ hiện đại.
Việc dạy học cho học sinh THPT mơn Hóa và các mơn khoa học bằng tiếng Anh
là một hướng đi đúng có tính chiến lược, giúp giải quyết nhu cầu nhân lực chất lượng cao
cho đất nước trong những năm sắp tới. Để việc thực hiện việc dạy Hóa bằng tiếng Anh
trong những năm sắp tới có hiệu quả, chúng tơi xin đưa ra một số kinh nghiệm sau.
- Biết sử dụng và khai thác các nguồn tài liệu tham khảo
Việc dạy mơn Hóa học bằng tiếng Anh cũng như tiếng Việt rất cần các nguồn tài
liệu khác nhau. Việc sử dụng các nguồn tài liệu giúp giáo viên học tập được văn phong
tiếng Anh sử dụng trong lĩnh vực hóa học cũng như các “ thuật ngữ “ chuyên ngành sử
dụng trong hóa học.
- Biết một số qui tắc cơ bản để phát âm đúng các từ vựng tiếng Anh và biết sử
dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ giảng dạy
Phát âm tiếng Anh nói chung và các thuật ngữ hóa học nói riêng là rất cần thiết.
Việc phát âm đúng giúp ngay chính chúng ta và học sinh có khả năng nghe tốt và hiểu
khi nghe các bài giảng mà do người nước ngồi thực hiện.
Trong q trình giảng dạy, khi vốn từ vựng của giáo viên và học sinh còn hạn chế
thì việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật cũng như một số đồ dùng dạy học là một cách
hiệu quả nâng cao chất lượng của bài giảng.
- Đánh giá đúng khả năng tiếng Anh của học sinh
Việc nắm vững trình độ tiếng Anh của học sinh là rất quan trọng, để giáo viên sẽ
chuẩn bị nội dung, chủ đề của bài giảng phù hợp với khả năng học sinh. Hơn nữa việc
nắm vững trình độ tiếng Anh của học sinh giúp người giáo viên chuẩn bị lượng thời gian
phù hợp cho việc chuẩn bị bài giảng.
- Hiểu rõ khả năng tiếng Anh của bản thân
Giáo viên hiểu rõ năng lực tiếng Anh của bản thân, họ sẽ làm chủ được bài giảng
của mình, biết rõ cách trình bày từng phần của bài giảng (trình bày bằng lời, hay trình
3



chiếu hoặc viết lên bảng hay lên giấy đưa cho học sinh...) chuẩn bị câu hỏi và các câu trả
lời cho mình giúp cho việc đánh giá phần câu trả lời của học sinh được tốt hơn.
1.1.1.1. Kỹ năng nghe
Mục đích và ý nghĩa
Mục đích của việc dạy kỹ năng nghe là giúp HS hiểu được người khác nói gì và
có thể giao tiếp.
Nguyên tắc chung cho một tiết dạy nghe
Đối với một tiết dạy ngữ pháp hay từ vựng, thơng thường trong tiến trình của tiết
dạy có 3 giai đoạn đó là: Presentation - Practie - Production. Tiến trình của một tiết dạy
nghe cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Listening, While - Listening, và Post Listening. Tiến trình dạy học này khơng những giúp học sinh nắm hiểu bài mà còn giúp
các em sử dụng kỹ năng nghe trong giao tiếp thực tế.
Rèn luyện kĩ năng nghe trong dạy học hóa học
Những nguyên tắc, kĩ thuật để rèn luyện kĩ năng nghe trong dạy học hóa học một cách
hiệu quả
- Pre - Listening
Giáo viên có thể u cầu học sinh làm việc theo nhóm đốn sơ bộ về nội dung sắp
nghe thơng qua tranh hay tình huống bài nghe.
Giáo viên giúp các em lường trước những khó khăn có thể gặp phải về phát âm
hay cấu trúc mới, các kiến thức nền.
Cuối cùng giáo viên nói rõ cho học sinh biết các em sẽ được nghe bao nhiêu lần và
hướng dẫn yêu cầu nhiệm vụ khi nghe (chọn đúng, sai, trả lời câu hỏi,…)
- While – Listening
Đây là giai đoạn mà ở đó học sinh có cơ hội luyện tập. Ở giai đoan này giáo viên
đưa ra các dạng bài tập, yêu cầu học sinh thực hiện.
Giáo viên bật băng hay đọc bài nghe 2 đến 3 lần. Lần đầu gúp học sinh làm quen
với bài nghe hiểu bao quát nội dung bài nghe (pendown). Lần thứ hai nghe thơng tin
chính xác để hồn thành bài tập. Lần thứ ba nghe và kiểm tra lại bài tập đã làm. Giáo viên
cho học sinh nghe cả bài để các em nắm được ý chung cũng như bố cục cả bài và làm bài
tập, sau đó có thể cho nghe lại từng đoạn để nắm kết quả hoặc nghe lại những

chỗ khó để khẳng định đáp án.
- Post - Listening
Đây là giai đoạn luyện tập sau khi nghe. Sau khi nghe học sinh cần thực hiện một
số bài tập như: Báo cáo trước lớp hay trong nhóm về kết quả bài tập, các học sinh khác
nghe cho ý kiến nhận xét hoặc chữa bài cho bạn. Giáo viên cần phải kết hợp các kỹ năng
khác để phát triển mở rộng thêm bài nghe như recall, write-it-up, discussion,...
4


1.1.1.2. Kỹ năng nói
Mục đích và ý nghĩa
Kỹ năng nói là kỹ năng khó đối với học sinh và đây là kỹ năng giao tiếp quan trọng
chúng ta có thể nghe viết ra được nhưng không diễn đạt thành lời một cách trôi chảy được.
Nguyên tắc chung cho một tiết dạy nói
Tiến trình của một tiết dạy nói cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Speaking,
While - Speaking, và Post - Speaking. Tiến trình dạy học này khơng những giúp học sinh
nắm hiểu bài mà còn giúp các em sử dụng kỹ năng nói trong giao tiếp thực tế.
Rèn luyện kĩ năng nói trong dạy học hóa học
Những nguyên tắc, kĩ thuật để rèn luyện kĩ năng nói trong dạy học hóa học một cách hiệu
quả
- Pre – Speaking
GV hướng dẫn các em khai thác bài nói mẫu Bài nói mẫu có thể là những phát
ngơn riêng lẻ, một đoạn hội thoại hay một đoạn lời nói ngắn.
Để giới thiệu mẫu câu, cách sử dụng từ trong bài nói GV nên đặt ra một số câu hỏi gợi
mở cho học sinh trả lời và từ đó các em tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.
Sau khi đọc bài mẫu cho học sinh, yêu cầu học sinh đọc lại theo mình, đọc to và đọc đồng
thanh, khi các em đọc GV sửa lỗi phát âm và hướng dẫn các em phát âm cho đúng, bên
cạnh đó giảng, giải thích, từ mới có trong bài cho các em.
- While - Speaking
Trong giai đoạn này sau khi được hướng dẫn, học sinh sẽ dựa vào tình huống gợi ý

như tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu để luyện nói theo yêu cầu.
Giai đoạn này GV hướng dẫn học sinh luyện tập nói theo cá nhân, theo cặp hoặc
nhóm để tiết kiệm thời gian.
Sau khi các em luyện tập theo nhóm, cặp với nhau ta cho vài em tiêu biểu lên bảng
trình bày bài nói của mình, giáo viên nhận xét, sửa lỗi.
Trong q trình luyện nói giáo viên cần chú ý đến khả năng nói của mọi đối tượng
học sinh và có thể đưa thêm yêu cầu cao hơn cho học sinh khá khi các em đã hồn thành
bài nói xong trước các bạn khác. Các yêu cầu thêm đó có thể là nói xong viết lại tóm tắt,
tìm ngun nhân và thống kê số lượng, so sánh đối chiếu, …
- Post - Speaking
Sau khi HS luyện nói dưới sự kiểm soát của chúng ta, chúng ta hướng dẫn các em
vào phần luyện nói tự do, đây là giai đoạn cho các em tự do nói sau khi đã chuẩn bị.
Lúc này chúng ta lưu ý chỉ nên đưa ra yêu cầu chung đừng hạn chế các em về ý tưởng
cùng như ngơn ngữ để các em tự do nói, nhằm phát huy khả năng sáng tạo của các em và
u cầu các em nói lưu lốt.
5


Trong q trình các em luyện tập nói chúng ta nên cho điểm nhằm khuyến khích
các em xung phong nói tạo cho các em tâm trạng thích nói, chứ khơng phải đang bị gị
bó, ép buộc.
1.1.1.3. Kỹ năng đọc
Mục đích và ý nghĩa
Giúp HS phát triển kĩ năng đọc hiểu, có khả năng đọc hiểu sách, báo, tài liệu bằng
tiếng Anh với những nội dung phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS, giúp HS có điều
kiện để thu nhận thơng tin, nâng cao trình độ tiếng Anh và có hiểu biết thêm về xã hội.
Nguyên tắc chung cho một tiết dạy đọc
Tiến trình của một tiết dạy đọc cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Reading,
While - Reading, và Post - Reading.
- Pre – Reading

Hoạt động được thực hiện đầu tiên là giới thiệu chủ đề của bài đọc.
Sau khi giới thiệu chủ đề bài học, GV hướng đặt ra một số câu hỏi gợi ý, dần nhập
vào bài khóa để học sinh thảo luận theo cặp, hoặc nhóm đốn câu trả lời.
Tiếp sau là giới thiệu từ vựng, và ngữ pháp mới (nếu có). GV chỉ giới thiệu cho
học sinh những từ mới cơ bản, cịn một số từ khác học sinh có thể đoán nghĩa của từ dựa
vào ngữ cảnh.
- While - Reading
Đọc hiểu bài đọc để trả lời các câu hỏi dẫn nhập hay kiểm tra các phán đoán ở
phần Pre-Reading là rất cần thiết bởi nó góp phần khắc sâu hơn những gì các em đã làm
được, đồng thời giúp các em nhận biết những điều chưa hoàn thành. Giáo viên nên ấn
định rõ thời gian cụ thể cho mỗi hoạt động.
Hoạt động tiếp theo là yêu cầu HS đọc lại bài đọc để hiểu nội dung kĩ hơn, và trả
lời các bài tập trong sách giáo khoa.
Để kiểm tra mức độ đọc hiểu được kĩ hơn, ngoài những bài tập trong sách giáo
khoa chúng tôi chuẩn bị sẵn ở nhà một số bài tập để học sinh thực hành thêm (tùy theo
từng bài đọc hiểu) như:
+ Complete the sentences
+ True / False statement
+ Check / Tick the correct answers
+ Fill in the chart
+ Matching
+ Answer the questions on the text
Học sinh làm việc theo cặp, giáo viên kiểm tra kết quả và sau đó đưa ra đáp án đúng.
- Post - Reading
6


Các hoạt động sau khi đọc giúp cho giáo viên có thể kiểm tra được mức độ hiểu
bài, khả năng vận dụng bài vào thực tiễn cuộc sống; cũng như khả năng tưởng tượng của
học sinh. Vì vậy, giáo viên nên áp dụng nhiều thủ thuật khác nhau để tránh sự trùng lặp

nhàm chán. Các hoạt động được thực hiện trong bước này là:
+ Summazine the text
+ Arrange the events in order
+ Give comments, opinions on the characters in the text
+ Role- play basing on the text
+ Develop another story basing on the text…
Tóm lại: mục đích của dạy đọc hiểu là giúp học sinh nắm được những thơng tin
chính. Vì vậy cần luyện cho học sinh có khả năng đọc một cách bao quát cả câu, thậm chí
nhiều câu. Muốn dạy bài đọc có hiệu quả, người giáo viên cần vận dụng một cách sáng
tạo linh hoạt và khéo léo các thủ thuật sao cho phù hợp với nội dung cụ thể của từng bài
để gây hứng thú cho học sinh và giúp học sinh hiểu bài được tốt hơn.
1.1.1.4. Kỹ năng viết
Mục đích và ý nghĩa
Trong chương trình phổ thông hiện nay, dạy viết chủ yếu là nhằm phối hợp với các
kỹ năng khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp, củng cố những kiến
thức đã học, đồng thời giúp học sinh bước đầu làm quen văn phong, cấu trúc chặt chẽ của
văn viết và học cách sử dụng hoạt động viết vào một số mục đích giao tiếp cụ thể.
Nguyên tắc chung cho một tiết dạy đọc
Tiến trình của một tiết dạy viết cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Writing, While
+ Writing, và Post - Writing.
+ Pre –Writing
Xây dựng một khung mẫu cho bài viết:
Tìm các ý.
Tìm các ngữ liệu: cấu trúc, từ, cụm từ,... Phần này yêu cầu học sinh phát huy sự
đóng góp xây dựng bài, giào viên hướng dẫn và thống nhất chung.
Sắp xếp các ngữ liệu thể hiện các chú ý của chủ điểm viết theo khung mẫu đã xây
dựng.
Phần này yêu cầu học sinh viết cá nhân hoặc theo tổ, nhóm, cặp nhằm khuyến
khích các em có khả năng xây dựng một dàn bài chi tiết để phục vụ cho việc viết bài.
- While - Writing

Dựa trên dàn bài đã có HS tiến hành viết nháp. Lúc này học sinh chủ động viết
bằng các ngữ liệu có sẵn, bằng kinh nghiệm đã được tích lũy, phát triển văn phong riêng
của mình.
7


- Post - Writing
Chữa bài là bước rất quan trọng. Ở bước này, bài viết của HS phải được sửa sang
để khơng những đạt được độ chính xác về nội dung ngơn ngữ mà cịn phải đạt được một
văn phong trong sáng, mạch lạc và có tính thuyết phục.
Tóm lại: Trong q trình dạy viết tiếng Anh, GV ln là người hướng dẫn, tổ
chức, đánh giá các hoạt động của HS khi viết. Từ đó rèn luyện khả năng tự lập, tự chủ
sáng tạo và các em cũng tự tin, phấn khởi học tập trong phần viết.
1.1.2. Tạo sự tự tin trong giao tiếp học thuật bằng tiếng Anh
1.1.2.1. Ý nghĩa của tự tin
Tự tin là yếu tố có ý nghĩa nhất trong học ngoại ngữ. Lòng tự tin sẽ giúp cho
người học có thêm động lực và sức mạnh để có thái độ tích cực đối với q trình học tập
của bản thân. Trung tâm của toàn bộ quá trình học là niềm tin của người học vào
khả năng của bản thân sẽ hoàn thành mục tiêu học tập.
Khi người học hoàn thành được các hoạt động theo yêu cầu của giáo viên thì lịng
tự tin của họ sẽ được củng cố, từ đó học có thêm nghị lực để theo đuổi những mục tiêu
mới trong học tập.
1.1.2.2. Tự tin trong dạy học hóa học
Một trong những yếu tố tác động đến động lực, thái độ và tình cảm của người học
đối với môn học là quan hệ giữa người dạy với người học và giữa người học với nhau.
Giáo viên cần xây dựng mối quan hệ thân thiện và tơn trọng lẫn nhau với người học.
Để có được mối quan hệ đó giáo viên cần hiểu được mục đích học tập, những khó
khăn trong học tập của người học, đặc biệt là phải hiểu được tính cách của người học.
Giáo viên phải tạo ra được một môi trường học tập vui vẻ, thoải mái nhưng nghiêm túc
trong lớp học, biết thiết kế và điều chỉnh các hoạt động trên lớp phù hợp với trình độ,

hứng thú và sở thích của người học, biết cách hỗ trợ người học và động viên người học
theo đuổi sự say mê của mình.
Tóm lại, giáo viên cần tạo dựng một khơng khí học tập thoải mái, nhẹ nhàng với
nhiều hoạt động đa dạng để người học nào cũng có cơ hội đạt kết quả. Đồng thời người
dạy phải hiểu được nguyện vọng, sở thích cũng như những khó khăn của người học và
tìm cách giúp họ khắc phục những khó khăn đó cũng như giúp họ tìm ra những cách học
phù hợp với sở trường, sở đoản của HS.
Để có được sự tự tin trong việc dạy và học hóa học, chúng ta nên tổ chức câu lạc
bộ học tập cho HS:
- Mục tiêu hoạt động của câu lạc bộ

8


Câu lạc bộ là tổ chức nhằm mở rộng tầm nhận thức, hiểu biết về văn hóa, khoa học
kĩ thuật, giáo dục lòng yêu lao động, ý thức đạo đức, giúp phát triển toàn diện các khả
năng sáng tạo và các năng khiếu của con người.
Tổ chức câu lạc bộ hóa học là điều kiện tốt để các cá nhân u thích hóa học có
mơi trường phát huy khả năng của mình.
- Kế hoạch hoạt động của câu lạc bộ
Để duy trì và phát huy một cách hiệu quả thì câu lạc bộ phải có kế hoạch hoạt động.
+ Sinh hoạt định kì theo các chun đề
+ Hóa học và đời sống (Chemistry to life)
+ Biểu diễn, thì nghiệm, ảo thuật hóa học (Magic chemistry)
+ Lịch sử và tiểu sử các nhà hóa học (History and biographies of chemists)
+ Bảng tuần hoàn và các vấn đề liên quan (The periodic table and related issues)
- Gợi ý một số nội dung trong buổi sinh hoạt
+ Kịch bằng tiếng Anh có liên quan đến kiến thức Hóa học.
+ Hái hoa dân chủ (Picking flower)
+ Biểu diễn ảo thuật hóa học (Magic chemistry).

+ Phần thảo luận về một chủ đề (Presentation and discussion)
+ Trị chơi tập thể (có các nhóm tham gia) (Chemistry games played by teams)
- Phần kịch tiếng Anh
Kịch có thể biểu diễn liveshow hoặc cho học sinh xem dưới dạng video clip đã
được diễn và ghi lại.
Trong phần này có thể chỉ để học sinh xem kịch để làm quen với tiếp nhận thông tin
bằng tiếng Anh hoặc sau vở kịch có thể đặt câu hỏi để tất cả cùng thảo luận.
- Phần hái hoa dân chủ
Giáo viên chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi liên quan đến chủ đề. Trong phần này có
thể yêu cầu học sinh xung phong trả lời câu hỏi phải trình bày bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Việt tùy thuộc vào trình độ học sinh và giáo viên.
- Ảo thuật hóa học
Giáo viên có thể biểu diễn hoặc học sinh thực hiện. Ở phần này có thể đưa ra câu
hỏi từ trước khi tiến hành làm ảo thuật hoặc sau khi học sinh quan sát xong.
- Thảo luận về một chủ đề
Chủ đề được một hoặc một nhóm học hoặc để 2,3 nhóm đã có sự chuẩn bị sẵn lên
trình bày. Trong chủ đề này phải đưa ra một số câu hỏi để thảo luận. Sau khi thảo luận
xong, giáo viên phải nhận xét phần trình bày của từng nhóm và giải đáp các câu hỏi đưa
ra.
- Trò chơi
9


Đây là phần không nên thiếu trong mỗi buổi sinh hoạt câu lạc bộ. Giáo viên có thể
tham khảo một số trị chơi hoặc cho một nhóm học sinh tổ chức phần này.
Sau mỗi phần trả lời, trình bày hay tham gia trị chơi, nên có một phần thưởng cho
người trả lời đúng hay đội thắng cuộc để khuyến khích học sinh.
1.1.3. Hội nhập với giáo dục thế giới
1.1.3.1. Đặt vấn đề
Hợp tác quốc tế về giáo dục đã chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, cao hơn

và phức tạp hơn. Đó là hội nhập quốc tế về giáo dục, mỗi quốc gia cần tìm ra cho mình
các chính sách và chiến lược cần thiết để giáo dục đại học thực hiện được tốt nhất sứ
mệnh của mình trong việc sản sinh, truyền bá và áp dụng tri thức, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Điều này đã được đặt ra ở nước ta trong Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020. Đến năm 2015, Việt Nam sẽ gia nhập cộng đồng kinh tế Asean.
Khi đó, nguồn nhân lực nước ta có thêm cơ hội làm việc tại các nước láng giềng nhưng
cũng đối mặt với sự cạnh tranh từ các nước Asean ngay trên sân nhà.
1.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn khi hội nhập
a, Thuận lợi
Khẳng định hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thế giới cũng đồng thời
chỉ ra con đường phát triển không thể nào khác đối với các nước trong thời đại tồn cầu
hóa là tham gia hội nhập quốc tế. Những lợi ích chủ yếu của hội nhập quốc tế mà các
nước có thể tận dụng được:
Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, xã hội.
Thứ hai, hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế.
Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học công
nghệ quốc gia.
Thứ tư, hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
Thứ năm, hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đa dạng, có cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
Thứ sáu, hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn
tình hình và xu thế phát triển của thế giới.
Thứ bảy, hội nhập giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của
thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
10



Thứ tám, hội nhập tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây
dựng một xã hội mở, dân chủ hơn, và một nhà nước pháp quyền.
Thứ chín, hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trong trật tự quốc tế, giúp tăng cường uy tín và vị thế quốc tế, cũng như khả năng duy trì
an ninh, hịa bình và ổn định để phát triển.
Thứ mười, hội nhập giúp duy trì hịa bình và ổn định khu vực và quốc tế.
b, Khó khăn
Tuy nhiên, hội nhập khơng chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt các nước
trước nhiều bất lợi và thách thức.
Một, hội nhập làm gia tăng cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành
kinh tế gặp khó khăn.
Hai, hội nhập làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động của thị trường quốc tế.
Ba, hội nhập khơng phân phối cơng bằng lơi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu và nghèo.
Bốn, trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi. Họ dễ có thể trở thành bãi rác thải cơng nghiệp
và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại mơi trường.
Năm, hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, phức tạp
đối với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển.
Sáu, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
bị xói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.
Bảy, hội nhập có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố
quốc tế, bn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp, …
1.1.3.3. Hiện trạng hội nhập quốc tế về giáo dục ở Việt Nam
Trong tiến trình hội nhập GD, nước nào đứng ngồi sẽ bị tụt hậu và khó có cơ may
tham gia vào việc hoạch định chính sách GD quốc tế cũng như không kịp chuẩn bị cho
nguồn nhân lực của mình cho việc hội nhập kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, GD Việt Nam
đang đứng trước nguy cơ bị cơ lập và khó hồ nhập được với các trào lưu GD lớn trên thế

giới bởi một số nguyên nhân sau:
Một là, ngôn ngữ: Thứ ngôn ngữ giảng dạy chính là tiếng Việt. Đây là tiếng mẹ đẻ
của người Việt chúng ta, nhưng đồng thời cũng là ngôn ngữ có tính chất riêng biệt của
người Việt, do người Việt sử dụng. Ngơn ngữ tiếng Việt khơng có khả năng hội nhập.
Hai là, chương trình và giáo trình giảng dạy hầu hết do giáo viên, giảng viên trong
nước biên soạn, chưa được tiêu chuẩn hố và cơng nhận trên trường quốc tế. Dẫn đến
11


việc bằng cấp từ phổ thông đến đại học cũng chưa được công nhận và đánh giá cho
chuẩn, đúng mức.
Ba là, GD Việt Nam chưa có một bộ quy tắc đánh giá chất lượng đào tạo, cũng
như tiêu chí xếp loại các trường, các ngành học để nước ngoài dựa vào đó hợp tác làm
việc với các trường trong nước. Dẫn đến hiện tượng một số tổ chức quốc tế tự xếp hạng
các trường ĐH Việt Nam một cách không khách quan.
Bốn là, chúng ta chưa có các cơ quan, tổ chức trung gian làm việc độc lập, khách
quan với các cơ quan quản lý Nhà nước về GD để có các ý kiến phản biện, kịp thời chấn
chỉnh cũng như góp ý cho các dự thảo hoặc Luật GD.
Năm là, đầu vào của các trường ĐH sư phạm chưa cao, chưa có được những ưu tiên
thỏa đáng về chính sách cho loại trường này, chế độ lương bổng của giáo viên khiến cho
loại hình sư phạm chưa có sức thu hút nhân tài.
Sáu là, hệ thống thi cử đánh giá thực lực khả năng của học sinh còn bất cập, mặt
khác lại gây tốn kém tiền bạc, công sức và thời gian của học sinh, các ông bố bà mẹ và cả
xã hội.
Bảy là, bệnh thành tích đang trở thành mộ "bạo bệnh" khó có cơ cứu chữa.
1.1.3.4. Chiến lược hội nhập quốc tế về giáo dục
Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Trước mắt, các cấp ủy đảng, chính quyền cần tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Kết luận Trung ương 6 khóa IX và
Thơng báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15-4-2009 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục và đào
tạo đến năm 2020. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Củng cố và tăng cường chất lượng hệ thống kiểm định chất lượng GDVN.
Cơ quan kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục phải là 1 tổ chức độc lập nằm
ngoài Bộ GD- ĐT, bảo đảm tính khách quan trong đánh giá, xếp hạng.
Sự tuyển chọn, đánh giá cần dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
12


Hàng năm có sự xếp loại, và cơng khai thơng tin trên các mạng truyền thông để
người dân biết. Và đó cũng là cách để các trường có ý thức trách nhiệm hơn nữa trong
việc xây dựng thương hiệu của mình.
- Nâng cao trình độ tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác cho giáo viên, giảng viên
và học sinh, sinh viên.
- Nghiên cứu một số nước xung quanh như Nhật Bản, Hàn Quốc... để tự mình
đứng ra tổ chức các loại hình kiểm tra trình độ ngoại ngữ - đặc biệt là tiếng Anh từ phổ
thông lên đến ĐH và dành cho người đi làm.
- Tham gia các hội thảo, diễn đàn, triển lãm GD quốc tế: GD Việt Nam phải nắm
được các thông tin mới nhất về các chính sách GD của các nước, các chương trình học
bổng, hỗ trợ SV quốc tế của các nước trên thế giới để tuổi trẻ Việt Nam tham gia được
mà không bị bỏ lỡ.
- Thành lập Hiệp hội các trường ĐH Việt Nam: Hiện ở Việt Nam đang có Hiệp

hội các trường ĐH ngồi cơng lập, trong khi số lượng lớn các trường ĐH có chất lượng
tại VN lại là các trường ĐH cơng lập. Để có thể có tiếng nói chung trong các diễn đàn
GD quốc tế, Việt Nam rất cần một hiệp hội chung của tất cả các trường ĐH, CĐ, có vậy
mới làm được những việc lớn cho toàn ngành GDĐH.
Như vậy, hội nhập quốc tế về giáo dục làm cho giáo dục Việt Nam phát triển nhanh
về số lượng, vững chắc về chất lượng, đảm bảo yêu cầu phát triển đất nước, phục vụ mục
tiêu chính trị cơ bản của Đảng và nhân dân ta là giữ vững chủ quyền quốc gia, định
hướng xã hội chủ nghĩa, “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
1.2.1.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp
phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài
học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa
hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và
vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện đại,
ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu
là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
13


Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp
học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học
mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính
tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung
tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.

Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em
thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được
nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa
kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như
thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay
vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức,
làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung
những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thơng dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn,
hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến
thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung dạy học theo
chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn phương
pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra q
trình tích hợp nội dung (đơn mơn hoặc liên mơn) trong q trình dạy.
1.2.1.2. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay
Mọi sự so sánh giữa bất kì mơ hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên khập
khiễng bởi mỗi một mơ hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế
riêng có.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội
dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học
tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa
dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và
vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy ln được cập nhật
trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là
thế giới mới cho những người học?

14


Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mơ
hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất
định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học
theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có
những ưu điểm sau:
Dạy học theo cách tiếp cận
truyền thống hiện nay

Dạy học theo chủ đề

1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh
chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học quyết định chiến lươc học tập với sự chủ
vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (Học sinh
viên (SGK) áp đặt (G.viên là trung tâm).
là trung tâm).
2- Nếu thành cơng có thể góp phần đạt tới 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội
mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay: dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình
chiếm lĩnh kiến thức mới thơng qua hoạt khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình
động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy khoa học như: quan sát, thu thập thông tin,
khoa học và các phương pháp nhận thức dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại,
khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực
mơ hình, suy luận khoa học…)
tiễn.
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời
lượng cố định.


3- Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ
chức lại theo hướng tích hợp từ một phần
trong chương trình học.
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có 4- Kiến thức thu được là các khái niệm trong
mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo thiết một mối liên hệ mạng lưới với nhau.
kế chương trình học).
5- Trình độ nhận thức sau q trình học tập 5- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức
thường theo trình tự và thường dừng lại ở độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá.
trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập).
6- Kết thúc một chương học, học sinh không 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng
có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và
thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống khác với nội dung trong sách giáo khoa.
kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các
bài học.
7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học
15


học đang sống do sự chậm cập nhật của nội sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật
dung sách giáo khoa.

thông tin khi thực hiện chủ đề.

8- Kiến thức thu được sau khi học thường là 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề
hạn hẹp trong chương trình, nội dung học. thường vượt ra ngồi khn khổ nội dung
cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông
9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân tin ngồi nguồn tài liệu chính thức của học
văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng sinh.
sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng
điều hành, ra quyết định…


làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ,
hợp tác.

- Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là vẫn coi việc
lĩnh hội nội dung lượng kiến thức nền tảng, vì thế dạy học theo chủ đề là mơ hình dạy
học có thể vận dụng vào thực tiển hiện nay dễ dàng hơn một số mơ hình khác. Điều cần
làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho
là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà
chúng ta đang có.
- Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là:
Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mơ hình tích cực khác, giáo viên khơng
đựoc coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải nghĩ
rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt
đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết
nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của
học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội
dung cần dạy.
Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn
các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh
giản và tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác (VD
các năng lực), trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức
nên chỉ nhắm tới các mục tiêu được cho là q trình này có thể mang lại.
Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá
trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác
với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội
kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó
là mở rộng khơng gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế
cao hơn nhiều.
16



Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi
và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mơ hình
truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm.
1.2.1.3. Tại sao nên quan tâm đến dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục
hiện nay?
- Về mặt lý luận
Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm và đặt chúng ta phải nghĩ đến một
giải pháp làm thế nào để đáp ứng và giải quyết được ba vần đề này, chình là:
Một, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục – trong đó chú trọng
đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực của
học sinh.
Hai, tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giao khoa và quá trình bùng
nổ thơng tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối với sự học của
người học.
Ba, với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả năng để
thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như; tăng cương tích hợp các vấn đề cuộc sống,
thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng sống phong phú vốn rất cần
cho người học hiện nay?
Thêm vào đó, ngồi việc quá trình dạy học hướng tới định hướng nội dung học
như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay cịn có tham vọng tiến xa hơn đó là định hướng
hình thành năng lực cho học sinh.
Do đó, dạy học theo chủ đề với những lợi thế về đặc điểm như đã so sánh ở trên so
với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể giải quyết được ba vấn
đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình và sách giáo
khoa trong thời gian tới.
- Trên phương diện thực tiễn
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu chuyển

hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo đó, chúng ta kì
vọng vào q trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường tính vận dụng kiến
thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và nhờ vào quá trình đó các
năng lực được hình thành.
Tuy nhiên, trong thực tế, diện mạo đời sống xã hội không hiện diện đầy đủ ở bất
cứ bài nào trong chương trình học. Nói cách khác, khơng thể gom hết tồn bộ xã hội sinh
động vào nội dung chương trình của bất kì một môn học nào như một dạng kim chỉ nam
xuyên suốt, kinh điển, giáo điều.
17


Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự
nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến
nhiều mơn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên
mơn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất
nhiên, việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc
đưa tồn bộ thực tiễn vào chương trình, thậm chí mơ hình này cũng chưa thể tạo ra một
phương pháp giáo dục hồn tồn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường
cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự
thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học
mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng khơng chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào”
về kiến thức mà nó cịn hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức
vào giải quyết thực tiễn) nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với
những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.Ngồi ra,
một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong chương trình học (bao
gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau theo một bậc) cũng có nhiều
đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần hoặc trùng lặp.
1.2.2. Dạy học theo chủ đề bằng tiếng Anh
1.2.2.1. Xây dựng hệ thống từ vựng, thuật ngữ hóa học bằng tiếng Anh
Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống

kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trị là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ
năng giao tiếp. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố
hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngơn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
Trong dạy học hố học bằng tiếng Anh thì việc cấp từ vựng cho học sinh và giúp
học sinh nhớ để vận dụng nắm kiến thức truyền thụ của giáo viên là khâu hết sức quan
trọng. Khi xây dựng hệ thống từ vựng có thể lựa chọn sắp xếp hệ thống từ vựng theo thứ
tự A, B, C theo từ điển hoá học Việt – Anh hoặc sắp xếp hệ thống từ vựng theo từng chủ
đề, từng chương của từng nội dung hoá học theo A, B, C...
Việc xây dựng hệ thống từ vựng trong dạy học hố học bằng tiếng Anh giáo viên
khơng chỉ có tập hợp thống kê từ vựng rồi chép cho học sinh là được mà vấn đề quan trọng
là giáo viên sau khi xây dựng hệ thống từ vựng thì cần phải có phương pháp học tập để
nắm vững hệ thống từ vựng một cách chắc chắn và tạo cho mình sở hữu một vốn từ vựng
phong phú. Ngoài việc xây dựng và cung cấp hệ thống từ vựng thì giáo viên cần có phương
pháp phù hợp để giới thiệu từ vựng cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Như vậy, việc xây dựng hệ thống và cung cấp từ vựng cho học sinh là một trong
những khâu quan trọng, đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư rất nhiều công sức, thời gian
để sưu tầm, sắp xếp, học tập, nghiên cứu phương pháp cung cấp và rèn luyện kỹ năng
18


tiếp nhận, nắm bắt nội dung của học sinh từ đó mới đạt được hiểu quả cao trong việc triển
khai các khâu lên lớp và mục tiêu bài học.
Để xây dựng vốn từ vựng chúng ta có thể sử dụng nhiều cách: Chúng ta có thể sử
dụng từ điển, tìm các thuật ngữ hóa học liên quan đến chủ đề và bài chương cần dạy hóa
hoặc có thể lấy vốn từ qua các sách hóa học tiếng Anh hay tra cứu các thuật ngữ hóa học
trong sách giáo khoa hóa học THPT hiện hành chuyển đổi sang thuật ngữ tiếng Anh.
Cách lựa chọn từ vựng để dạy từng phần: có rất nhiều vốn từ tiếng Anh trong hóa
học, nhưng giáo viên phải xây dựng hệ thống từ vựng theo từng chủ đề, từng vấn đề cần
dạy và cần cung cấp cho học sinh trong tiết học đó, chứ khơng phải xây dựng từ vựng
một cách lộn xộn.

Điều đó sẽ làm cho người dạy không chủ động trong việc sử dụng từ và người học
khó thể tiếp thu một cách có hệ thống.
1.2.2.2. Xây dựng hệ thống mẫu câu tiếng Anh sử dụng trong dạy học hóa học
Trong dạy học nói chung và trong dạy học hoá học bằng tiếng Anh nói riêng ở mỗi
chương trình đều có mẫu câu chung và mẫu câu riêng được sử dụng trong quá trình dạy
học. Để thuận lợi trong việc dạy học hoá học bằng tiếng Anh, chúng ta cần phải xây dựng
hệ thống các loại mẫu câu chung và riêng cho mỗi chương, mỗi chủ đề. Trước hết cần
phải xây dựng được hệ thống mẫu câu bằng tiếng việt, sau đó giáo viên thực hiện việc
phân loại mẫu câu và chuyển mẫu câu tiếng Việt thành tiếng Anh. Trong quá trình soạn
giáo án lên lớp, giáo viên sử dụng mẫu câu đã xây dựng để hồn thiện giáo án mà khơng
cần phải vừa soạn giáo án vừa xây dựng mẫu câu và chuyển mẫu câu thành tiếng Anh. Ở
đây, chúng tôi đã xây dựng được một số dạng mẫu câu sử dụng trong phạm vi giới hạn
của đề tài như sau:
Mẫu câu riêng:
Example:
-

- So sánh hơn với tính từ ngắn: short - adj + er + than
+ Boiling point of oxygen is lower than ozone
Nhiệt độ sơi của khí oxi thấp hơn của ozon.
+ Chlorine is a stronger oxidizing agent than bromine
Clo là chất oxi hóa mạnh hơn brom
+ Pure oxygen is 1.1 times heavier than air.
Oxi tinh khiết nặng gấp 1.1 lần so với khơng khí
+ In alkaline solution, the concentration of OH- is greater than of H+.
Trong dung dịch kiềm, nồng độ [OH-] lớn hơn nồng độ [H+].

- So sánh hơn với tính từ dài: more + long adj + than
+ Ozone is more soluble in water than oxygen.
19



Ozon dễ tan trong nước hơn oxi.
+ Iodine is less soluble than bromine.
Iot ít tan hơn brom.
+ Sulfur is more soluble in benzene than in water.
Lưu huỳnh dễ tan trong benzen hơn trong nước.
- So sánh nhất với tính từ ngắn: the + short adj + est.
+ Hydrogen atom has the smallest radius of about 0.053nm.
Nguyên tử hiđro có bán kính nhỏ nhất khoảng 0.053nm.
+ 1s orbital has the lowest energy.
Obitan 1s có năng lượng thấp nhất.
+ Elemental fluorine has the greatest electronegativity
Nguyên tố flo có độ âm điện lớn nhất.
- So sánh với tính từ dài: the + most + long adj.
+ Noble gas elements are the most durable.
Nguyên tố khí hiếm là bền nhất.
+ Fluorine is the most powerful of all non-metallic elements.
Flo có tính phi kim mạnh nhất.
+ Hydrogen is the least electronegative element.
Nguyên tố có độ âm điện nhỏ nhất là hiđro.
- So sánh kép (càng… càng…):
Tính từ ngắn: the Adj-er + S +V…, the Adj-er + S +V…
Tính từ dài: the more Adj + S + V …, the more Adj + S + V…
+ For halogens, the higher the molecular weight, the higher boiling point
Đối với các halogen, phân tử khối càng cao thì nhiệt độ sôi càng cao.
+ The higher standard electrode potential is, the stronger oxidation gets
Thế điện cực chuẩn càng lớn, tính oxi hóa càng mạnh.
- So sánh bội số: half, twice, three times,…
+ The number of carbon atoms of maltose have two times as many as of glucose.

Số nguyên tử cacbon của mantozơ gấp đôi số nguyên tử cacbon của glucozơ.
- How many + countable nouns + be + there + in…?
+ How many grams of chlorine are there in 2.5 mol of hydrogen chloride?
Có bao nhiêu gam clo trong 2.5 mol hiđro clorua?
+ How many sulfur atoms are there in β-sulfur?
Có bao nhiêu nguyên tử lưu huỳnh trong lưu huỳnh đơn tà?
- How many + countable nouns …?
+ How many carboxyl groups are there in glutamic acid molecules?
20


×