Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ở huyện bác ái, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________

TRẦN VIỆT QUỐC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN BÁC ÁI,
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________

TRẦN VIỆT QUỐC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN BÁC ÁI,
TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG

NGHỆ AN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi của
quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các đơn vị bạn. Qua đó tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học; trường ĐH Kinh Tế Công
Nghiệp Long An, khoa Sau Đại học; các giảng viên, các nhà sư phạm đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Ngô Sỹ
Tùng - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các Thầy (Cơ) Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo các trường THPT ở
Huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu,
tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp để luận văn có chất lượng và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày
tháng 05 năm 2016
Người thực hiện

Trần Việt Quốc


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT ............................................................ 8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
8
1.1.1. Ở nước ngoài .................................................................................... 8
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản
12
1.2.1. Nhà trường và Trường THPT......................................................... 12
1.2.2. Giáo viên và giáo viên THPT......................................................... 15
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý chất lượng
đội ngũ giáo viên ...................................................................................... 18
1.2.4. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên ...................................... 21
1.2.5. Giải pháp ........................................................................................ 24
1.3.1. Đối tượng lao động sư phạm của người thầy giáo là thế hệ trẻ ..... 25
1.3.2. Nghề tái tạo sản xuất, mở rộng sức lao động ................................. 26

1.3.3. Nghề lao động trí óc chun nghiệp .............................................. 26
1.3.4. Nghề dựa vào nhân cách để tác động vào nhân cách ..................... 27
1.4. Nội dung của việc quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
27
1.5. Cơ sở pháp lý của các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THPT
29
1.6. Ý nghĩa của việc quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
31
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH
NINH THUẬN ................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, hoạt động giáo dục tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh
Thuận
34
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội....................................... 34


iii

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự
phát triển giáo dục của huyện Bác Ái ...................................................... 35
2.1.3. Đặc điểm tình hình hoạt động của ngành giáo dục huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận........................................................................................ 37
2.1.4. Khái quát về các trường THPT ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận 38
2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ở huyện Bác Ái, tỉnh
Ninh Thuận
43
2.2.1. Số lượng, cơ cấu ............................................................................. 43
2.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn nghiệp vụ

của giáo viên ............................................................................................. 44
2.2.3. Về trình độ đào tạo và xếp loại chuyên môn nghiệp vụ................. 47
2.2.4. Về nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên THPT ở huyện Bác
Ái hiện nay ............................................................................................... 48
2.3. Thực trạng về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ở
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
50
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ................................................................................................... 50
2.3.2. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tư tưởng chính trị, vai trị của
đội ngũ giáo viên trong tình hình mới ...................................................... 51
2.3.3. Cơng tác tuyển chọn giáo viên ....................................................... 51
2.3.4. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ........................................ 52
2.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên ............................................ 55
2.3.6. Công tác thi đua, khen thưởng ....................................................... 56
2.3.7. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên ........................... 56
2.3.8. Công tác xây dựng CSVC và quản lý việc sử dụng trang thiết bị
dạy học ..................................................................................................... 57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
58
2.4.1. Những mặt mạnh ............................................................................ 58
2.4.2. Những mặt hạn chế ........................................................................ 59
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng........................................................... 60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT Ở HUYỆN BÁC ÁI, ....................................................... 64
TỈNH NINH THUẬN ..................................................................................... 64


iv


3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
64
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ở
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
66
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo
viên ........................................................................................................... 66
3.2.2. Xây dựng quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo viên .................. 70
3.2.3. Lãnh đạo và phát triển đội ngũ giáo viên ....................................... 74
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn nghiệp vụ ... 87
3.2.5. Đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến. 92
3.2.6. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý việc sử dụng trang thiết
bị dạy học ................................................................................................. 95
3.2.7. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý hoạt động của các tổ chun
mơn ........................................................................................................... 98
3.3. Thăm dị sự cần thiết và khả thi của các giải pháp
103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... vi
PHỤ LỤC .......................................................................................................... x


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý


CCVC

Cơng chức, viên chức

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD HS

Giáo dục học sinh

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GV - CNV


Giáo viên - công nhân viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PCGDTH - CMC

Phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TD - TT

Thể dục - thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Lý do khách quan:
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tiến bộ khoa
học và công nghệ phát triển một cách mạnh mẽ, thông tin và tri thức trở thành
yếu tố hàng đầu của hệ thống sản xuất, là công cụ để sáng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần, trong đó giáo dục có vai trị rất quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước. Để giáo dục có sự phát triển nhanh và bền vững đối với
u cầu của xã hội thì cần phải có đội ngũ giáo viên thật sự vững về trình độ
chuyên mơn và phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh.
Vì vậy việc xây dựng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên được coi là một

trong những giải pháp trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011-2020 và tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đưa nền giáo dục tỉnh nhà phát triển ngang bằng
với các tỉnh bạn và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
Đồng thời xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục là một trong những giải pháp nhằm tạo ra bước đột phá của
giáo dục nước ta, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Để làm được điều đó giáo viên phải không ngừng học tập, bồi
dưỡng đạo đức nghề nghiệp và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của
bản thân.
Để thực hiện các mục tiêu và giải pháp đề ra đòi hỏi các cơ sở giáo dục
phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên. Hiệu
trưởng nhà trường, cán bộ quản lý giáo dục và các cấp quản lý giáo dục phải
là người tổ chức, định hướng, thực hiện công tác trên. Đồng thời cần phải
nắm vững nguyên tắc đào tạo và bồi dưỡng, xác định mục đích, lựa chọn nội


2

dung, phương pháp, cách tổ chức bồi dưỡng giáo viên phù hợp với điều kiện
khách quan và chủ quan của địa phương cũng như của nhà trường để công tác
này đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày nay và sự phát
triển của đất nước.
1.2. Lý do chủ quan:
Huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận là một trong 62 huyện nghèo nhất của
cả nước đang được hỗ trợ đầu tư giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ. Huyện được tái lập vào năm 2001 với nhiều khó
khăn thiếu thốn của một huyện vùng sâu, vùng xa. Đa phần dân cư là người
đồng bào dân tộc thiểu số có hồn cảnh kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp
và lạc hậu.

Về giáo dục hiện nay chưa có sự phát triển đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới, chất lượng giáo dục cịn thấp so với tồn tỉnh, chưa theo kịp các địa
phương khác. Đội ngũ giáo viên hầu hết là giáo viên trẻ mới ra trường cịn
thiếu kinh nghiệm, chưa thích ứng với phương pháp giảng dạy mới và sự phù
hợp với mơi trường giảng dạy tại vùng đặc biệt khó khăn, thiếu trải nghiệm
thực tế. Bản thân qua thực tế công tác quản lý trong gần 08 năm tại huyện nhà
tại trường THPT đã nhận thấy nhiều hạn chế này vẫn đang tồn tại ở các cấp
học, trong đó có bậc THPT.
Trong những năm học qua, tỉ lệ học sinh thi đậu tốt nghiệp ở bậc THPT
ln thấp nhất tồn tỉnh, trong khi đó tỉ lệ học sinh yếu kém lại cao nhất toàn
tỉnh. Cho đến những năm học tiếp theo, tỉ lệ học sinh yếu kém tuy có giảm
nhưng vẫn chưa có sự chuyển biến nhiều và thiếu bền vững, rất ít học sinh thi
đậu vào các trường ĐH, tỉ lệ học sinh có việc làm sau khi ra trường chưa cao;
Quy mơ các nhà trường tuy có bước phát triển nhưng còn chậm so với các
đơn vị khác.


3

Như vậy qua sơ lược như trên đã cho thấy chất lượng đội ngũ và chất
lượng học sinh THPT của huyện đang là vấn đề cấp thiết cần có sự tác động
để đem đến sự thay đổi diện mạo của ngành giáo dục địa phương. Hiệu quả
giáo dục của các trường THPT phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội, chưa tạo được uy tín và thương hiệu của đơn vị, chưa tạo được sự yên
tâm từ phía cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương.
Muốn nâng cao chất lượng toàn diện GDĐT của địa phương theo tôi
cần xây dựng, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngay từ lúc
này. Các đơn vị cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng lâu dài,
nghiên cứu phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc
thiểu số có học lực yếu kém và nhận thức hạn chế.

Có thể nói trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng các trường THPT ở huyện Bác Ái nảy sinh những mâu thuẫn cơ bản
như sau:
Về lý luận: Giữa một bên là yêu cầu cao của người quản lý với một bên
là trình độ tay nghề của giáo viên, năng lực của học sinh, việc áp dụng đổi
mới phương pháp dạy học với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.
Về thực tiễn: Giữa yêu cầu nâng cao chất lượng với điều kiện cơ sở vật
chất trang thiết bị và nguồn nhân lực hiện có, điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương.
Bản thân là người công tác lâu năm, gắn bó với trường THPT tại huyện
nhà, tơi ln trăn trở về chất lượng đội ngũ giáo viên cũng như chất lượng
giáo dục chung của địa phương.
Bằng những kiến thức đã được học và qua thực tiễn công tác tôi quyết
định chọn đề tài “ Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THPT ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận ”. Qua đó hi vọng đề tài


4

này có thể được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả tại địa phương và đối với
những đơn vị khác có cùng điều kiện, hồn cảnh trong những năm học tới.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá, kiểm nghiệm lại thực trạng công tác quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bậc THPT của huyện Bác Ái trong các
năm học.
- Tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm quản lý chất lượng đội ngũ và
chất lượng học sinh cũng như hiệu quả giáo dục chung của huyện.
- Vận dụng lí luận vào thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp với tình
hình chung của địa phương; đề xuất các giải pháp và rút ra bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên tại

địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
các trường THPT tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
4. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận đã phần nào đáp
ứng được những đòi hỏi của sự phát triển giáo dục. Tuy nhiên, so với yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay, các giải pháp này cịn có những hạn chế, bất cập
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục huyện nhà.
Nếu nắm vững đặc điểm công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên,
đề xuất và thực thi được những giải pháp khắc phục, các giải pháp được triển


5

khai đồng bộ thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt
động quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT
tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
- Khảo sát và phân tích làm rõ thực trạng về hoạt động quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận.
- Xây dựng các giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu

trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận và làm rõ tính
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp này góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục tại địa phương trong những năm tiếp theo.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các cơng trình nghiên cứu,
các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán
bộ quản lý và giáo viên nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng về hoạt
động quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên và về giải pháp quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận để đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp quan sát
Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái,


6

tỉnh Ninh Thuận đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các kế hoạch thực hiện việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên của Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh với
mục đích tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác
quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên và đề xuất một số giải pháp giúp cho
việc quản lý chất lượng giáo viên có hiệu quả.

- Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm góp phần khẳng định tính hiệu quả và khả thi của những
giải pháp đã đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lý có kinh
nghiệm để xác định tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đề xuất.
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý kết quả khảo sát.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
7.1. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
7.2. Về địa bàn nghiên cứu:
Chỉ nghiên cứu tại 02 trường THPT trên địa bàn huyện Bác Ái, tỉnh Ninh
Thuận.
8. Đóng góp của đề tài:
- Đề tài phát hiện thực trạng và các giải pháp công tác quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên THPT đang thực hiện ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh
Thuận.


7

- Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ở
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận; đồng thời góp phần vào việc phổ biến kinh
nghiệm công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường
THPT.
9. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng
biểu, danh mục chữ viết tắt và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm
03 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
của Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Bác Ái, Tỉnh Ninh Thuận.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT tại huyện Bác Ái, Tỉnh Ninh Thuận.
Phần kết luận và kiến nghị.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận
lợi để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung
kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động để phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Năm 1988, Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm hoạt
động trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi
dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này và mang lại hiệu quả rất
thiết thực.
Năm 1998, tại hội nghị UNESCO tổ chức tại Nêpan về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.



9

Các trường sư phạm ở Australia, New Zealand, Canada… đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do Nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét
học sinh… đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippines, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tổ
chức trong năm mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học
sinh nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy
học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con
người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, sách giáo khoa, sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tại lại cho đội ngũ giáo viên
CBQL - GD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tuỳ theo
thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý đề ra các phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi
trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới
và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở
các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kĩ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội
Triều Tiên, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên



10

môn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng
giáo viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện trong 10 năm và
“Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô viết (cũ) như M.I.Kônđacốp,
P.V.Khuđominxki đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học
thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy
học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn. Họ cho rằng kết quả
tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý công tác quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngay từ thời xưa ông cha ta đã rất coi trọng vai trị của
người thầy giáo “Khơng thầy đố mày làm nên”, khơng có thầy sẽ khơng có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục,
đến đội ngũ giáo viên. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 -1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, vai trò của đội ngũ giáo viên, phương pháp lãnh đạo và quản lý…
Vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, xuất hiện những nhà nghiên cứu
kết hợp thực tiễn về giáo dục ở Việt Nam với những yếu tố hiện đại như Đặng
Quốc Bảo với “Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường
trong bối cảnh hiện nay”, “Quản lý giáo dục - Nhiệm vụ và phương hướng” Nhà xuất bản Đại Học Hà Nội năm 1996, “Một số khái niệm về quản lý giáo
dục”, Hà Nội 1997; Nguyễn Văn Lê với “Khoa học quản lý”, 1994; Trần



11

Kiểm với “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Nhà xuất bản Giáo dục, 2004; “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”,
Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2006; “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý
giáo dục”, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007; Phạm Khắc Chương “Lý luận
quản lý giáo dục - Đại cương”, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1994; Bùi Minh
Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo với “Quản lý giáo dục”, Đại
học Sư phạm Hà Nội, 2006....
Một số văn bản của Đảng và Nhà nước ta đã được ban hành và thực thi
thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc nghiên cứu và đầu tư
cho giáo dục:
- Điều 70 (đề cập đến tiêu chuẩn nhà giáo), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà
giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không được làm).
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng
về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cá bộ quản lý giáo dục.
- Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2011 của Bộ GD-ĐT về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 20112020.
- Điều lệ Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung học phổ
thơng có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 12/2011/QĐ-BGDĐT
của Bộ Giáo dục – Đào tạo ngày 28 tháng 3 năm 2011.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD-ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức nhà giáo.
- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD-ĐT
về việc ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT.
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về
ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập.



12

- Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015
của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ về quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp
giáo viên THPT cơng lập.
- Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT ban hành kèm
theo thông tư 30/2011/TT-BGDĐ ngày 8/8/2011 của Bộ GD-ĐT
Mặc dầu đã có nhiều cơng trình của nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề
này, nhưng chưa có ai đi sâu về nội dung quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và đề ra các giải pháp cụ thể đối với đội ngũ giáo viên THPT trong
địa bàn huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy việc đề xuất nghiên cứu đề tài
“ Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT ở
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận” là rất cần thiết và có tính thực tiễn cao.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nhà trường và Trường THPT
1.2.1.1. Nhà trường
Theo “Tự điển Việt Nam”, nhà trường là trường học, nơi để học tập, nơi
diễn ra những hoạt động giáo dục, đào tạo.
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.
Khái niệm nhà trường hình thành mỗi ngày được mở rộng về nội hàm
nhờ việc đa dạng hóa loại hình và phương thức giáo dục.
Khoa học công nghệ phát triển tất yếu kéo theo q trình giáo dục hóa
con người có thể có những biến đổi khác với hiện nay, nhưng môi trường tối
ưu để thực hiện q trình xã hội hóa con người vẫn ở các nhà trường và tính
đặc trưng của các hoạt động trong nhà trường vẫn tồn tại mãi mãi cùng với sự
tồn tại khách quan của hiện tượng giáo dục trong xã hội.
Xác định rõ tầm quan trọng của nhà trường, nên Điều 58 Luật Giáo dục
- 2005 đã quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường:



13

1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;” [33, tr. 41]
1.2.1.2. Trường THPT
Trường THPT nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là một tổ chức sư
phạm - xã hội. Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học,
từ lớp mười đến lớp mười hai. [33, tr. 17]
Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hóa, góp phần tích
cực vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Là một cấp học
chịu áp lực về nhu cầu học tiếp của THCS đang phổ cập cho gần 90% học
sinh ở độ tuổi 11 - 15, chuẩn bị tham gia hoàn thành phổ cập THPT vào năm
2020.
Mục tiêu của giáo dục THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ

sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ


14

thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”. [33, tr. 18]
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thơng.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[33, tr. 2, 3].
Hệ thống trường THPT có hai loại hình là cơng lập và tư thục. Trường
cơng lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà
nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho
chi thường xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trường tư thục
do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá

nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn


15

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là
nguồn ngồi ngân sách nhà nước [33, tr. 3].
1.2.2. Giáo viên và giáo viên THPT
1.2.2.1. Giáo viên
Thuật ngữ “Giáo viên” là một khái niệm được dùng rất phổ biến. Theo
cách gọi thông thường, giáo viên được hiểu là người làm nghề dạy học.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Giáo viên là chức danh nghề nghiệp của người
dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non, đã tốt
nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc sư phạm
mẫu giáo. Giáo viên là người truyền thụ toàn bộ các kiến thức và kỹ năng quy định
trong chương trình bộ mơn của bậc học, cấp học” [52, tr. 70].
Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh danh từ “Giáo viên” đang tồn tại nhiều
thuật ngữ và danh hiệu khác được dùng để chỉ người làm công tác dạy học ở
các cấp bậc giáo dục, đào tạo khác nhau như cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu
giáo, giảng viên, cán bộ giảng dạy, nhà giáo...
Tại điều 70, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những
tiêu chuẩn của một Nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác;
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức tư cách tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng” [33, tr. 48].

Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tượng Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở


16

giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
1.2.2.2. Giáo viên THPT
Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
trường THPT, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo
viên làm cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Do thời gian
nghiên cứu hạn hẹp nên đề tài chỉ tập trung nhiều đến đối tượng giáo viên trực
tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh.
 Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THPT
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
khác và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành
tại các khoa, trường đại học sư phạm [33, tr. 17].
Giáo viên là tấm gương sáng cho học sinh noi theo nên về mặt đạo đức
giáo viên có những quy định cụ thể.
 Quy định về đạo đức nhà giáo
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công
của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội.
- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đồn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống

và trong công tác.
- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, nhà trường, của ngành.


17

- Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng, lãng phí.
- Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh
thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội;
- Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng,
lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý
của người học.
- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ [33, tr. 1-3].
 Nhiệm vụ của giáo viên
Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thơng và
trường phổ thơng có nhiều cấp học quy định nhiệm vụ của giáo viên
trường trung học.
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi
học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo
dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [33, tr. 15].


18

Nhiệm vụ của giáo viên thể hiện rõ nhất trong giờ dạy trên lớp của giáo
viên. Giờ dạy của giáo viên là tổng hịa của nhiều nhiệm vụ, trong đó nhiệm
vụ chuyển tải nội dung bài học là nhiệm vụ quan trọng nhất, chiếm nhiều thời
gian và tâm trí của giáo viên. “Để chuẩn bị một bài học, truớc hết người thầy
phải tự giải đáp cho mình câu hỏi “dạy cái gì cho học sinh ?”. Để làm được
điều đó phải phân tích nội dung và cấu trúc của bài học được trình bày trong
sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo. Từ đó xác định mục đích và có một
dự kiến khái qt về phương pháp và lơgic của bài học.” [33, tr. 217].
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý đội ngũ
giáo viên
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xây
dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội
càng phát triển, quản lý càng có vai trị quan trọng trong việc điều khiển các
hoạt động xã hội. Trong bộ “ Tư bản”, K.Max đã nói đến sự cần thiết của
quản lý: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng “[21, tr. 23]. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ
biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa ra khái
niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich: “quản lý là thiết
chế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong

các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [27, tr. 29].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết: “quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý , tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế


×