Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật, sinh học 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ THU HƯƠNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Ở VI SINH VẬT”, SINH HỌC 10 - THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ THU HƯƠNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Ở VI SINH VẬT”, SINH HỌC 10 - THPT
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH môn Sinh học
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS PHAN ĐỨC DUY

NGHỆ AN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.

Võ Thị Thu Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận văn này, tơi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phan Đức Duy - Giảng viên Khoa Sinh học, Trường
Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh Trường
Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và có những ý kiến đóng góp quý báu cho
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học
Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô trong Tổ Sinh và học sinh Trường THPT
Mai Thúc Loan, Tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện và hợp tác cùng với tơi trong q
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân đã nhiệt tình động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Vinh, tháng năm 2016
Tác giả

Võ Thị Thu Hương


1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG ........................................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 7
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 8
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 9
8. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................................... 9
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 9
10. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 14
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 14
1.1.1. Kỹ năng tự học của học sinh .................................................................... 14

1.1.2. Dạy học theo chủ đề ................................................................................. 23
1.1.3. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề và tiến trình soạn giảng chủ đề
học môn sinh học THPT........................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 29
1.2.1. Phương pháp xác định thực trạng. ............................................................ 29
1.2.2. Nhận thức về tự học của học sinh hiện nay. ............................................. 30
1.2.3. Thực trạng về rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh ở trường THPT ..... 31
1.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên ............................................................. 33
1.3. Kết luận chương 1 ........................................................................................... 34


2
Chương 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Ở VI SINH VẬT” .................................................................................................... 36
2.1. Thiết kế các hoạt động để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong
dạy học chủ đề “chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”. ........................ 36
2.1.1. Rèn luyện kỹ năng tóm tắt nội dung bài học ............................................ 36
2.1.2. Rèn luyện KN diễn đạt nội dung bài học ................................................. 37
2.1.3. Rèn luyện KN phân tích nội dung bài học ............................................... 42
2.1.4. Rèn luyện KN vận dụng kiến thức đã học và KN sát nhập nội dung
kiến thức ................................................................................................... 43
2.2. Xây dựng giáo án dạy học chủ đề "Chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở vi sinh vật" lớp 10 THPT ..................................................................................... 46
2.2.1. Cấu trúc nội dung kiến thức chương "Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở vi sinh vật" lớp 10 THPT ............................................................ 46
2.2.2. Cấu trúc lại chương "Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh
vật" lớp 10 THPT ..................................................................................... 48
2.2.3. Tổ chức dạy học theo chủ đề .................................................................... 49
2.3. Tiêu chí đánh giá KN tự học của HS thông qua dạy học chủ đề .................... 59

2.4. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học ............................................. 61
2.4.1. Quy trình sử dụng PHT để tổ chức rèn luyện KN tự học cho HS ............ 61
2.4.2. Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw ........................................ 63
2.4.3. Quy trình tổ chức dạy học theo dự án ...................................................... 64
2.5. Kết luận chương 2 ........................................................................................... 67
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 68
3.1. Mục đích TNSP ............................................................................................... 68
3.2. Nhiệm vụ của TNSP ....................................................................................... 68
3.3. Đối tượng và nội dung của TNSP ................................................................... 68
3.3.1. Đối tượng.................................................................................................. 68
3.3.2. Nội dung ................................................................................................... 68
3.4. Bố trí TNSP ..................................................................................................... 69
3.5. Xử lý kết quả TNSP ........................................................................................ 69


3
3.6. Kết quả TNSP và đánh giá .............................................................................. 69
3.6.1. Phân tích định lượng ................................................................................ 69
3.6.2. Phân tích định tính.................................................................................... 74
3.7. Kết luận chương 3 ........................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 76
1. Kết luận .............................................................................................................. 76
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC SỐ 1 - PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN .......................................................P1
PHỤ LỤC SỐ 2 - HƯỚNG GIẢI QUYẾT CÁC PHIẾU HỌC TẬP ......................P5
PHỤ LỤC 3 - MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG VÀ BÀI LÀM CỦA HS .........................P16
PHỤ LỤC 4 - NỘI DUNG CHỦ ĐỀ ..................................................................... P20



4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa chữ viết tắt

Các chữ viết tắt
GV

Giáo viên

PGS.TS

Phó giáo sư -Tiến sĩ

HS

Học sinh

KN

Kỹ năng

MT

Mơi trường.

PHT

Phiếu học tập


PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PT

Phương tiện

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng

NL

Năng lực

TT

Thứ tự

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

VSV

Vi sinh vật

VK

Vi khuẩn


5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình:
Hình 1.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng của Geoffrey Petty ..................................... 15
Hình 1.2. Sơ đồ các hình thức tự học....................................................................... 22
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được về KN tự học của HS qua
các lần tổ chức rèn luyện ......................................................................... 70
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần TN ...... 71
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần TN ...... 72
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần TN ...... 72

Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 4 qua 3 lần TN ...... 73

Bảng:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra đối với HS về một số KN tự học trong bộ mơn
Sinh học nói chung .................................................................................. 30
Bảng 1.2. Kết quả điều tra đối với HS về một số phương pháp học tập bộ môn
Sinh học nói chung .................................................................................. 30
Bảng 1.3. Bảng kết quả điều tra mức độ tự học được tổ chức ở các khâu trong
quá trình dạy học. ..................................................................................... 31
Bảng 1.4. Mức độ đạt được của các kỹ năng trong tổ chức tự học .......................... 32
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá việc tổ chức rèn luyện KN tự học cho HS thông
qua dạy học theo chủ đề ........................................................................... 60
Bảng 2.2. Đánh giá việc tổ chức rèn luyện KN tự học cho HS thông qua dạy
học chủ đề ................................................................................................ 60
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả các lần tổ chức rèn luyện KN tự học .................. 69
Bảng 3.2. Bảng điểm xác định mức độ đạt được của các tiêu chí TN. .................... 70
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp mức độ đạt được trong từng tiêu chí về việc rèn
luyện KN tự học của HS .......................................................................... 71


6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng và Chính phủ về yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Nền giáo dục Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới dựa vào mục tiêu căn
bản, toàn diện để đi đến chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh. Để đáp ứng được mục tiêu trên, nền giáo dục
Việt Nam đang hướng tới việc xây dựng lại chương trình dạy và học theo hướng cập
nhật và giảm tải, áp dụng phương pháp dạy học chủ động lấy người học làm trung

tâm, giúp học sinh chứng tỏ được năng lực tự tổ chức và quản lý các hoạt động học
tập ở nhà trường, phát triển khả năng tự học, làm việc độc lập và tư duy sáng tạo.
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"
1.2. Xuất phát từ những nét mới trong dạy học theo chủ đề
Khác với dạy học truyền thống là dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể, trọn
vẹn, tương đối độc lập phù hợp với kiểu dạy theo lớp - bài. Dạy học theo chủ đề là
dạy hệ thống kiến thức của một chủ đề mang tính chất tổng qt có thể liên quan đến
một hay nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau.


7
Trong phương pháp này, học sinh sẽ tận dụng tối đa những hiểu biết kinh
nghiệm và những kiến thức tự tìm hiểu được để trình bày, trao đổi với các bạn học
sinh khác trong lớp. Từ đó hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp, hợp tác, tích
cực, chủ động, có cơ hội phát huy mọi khả năng của bản thân. Học sinh ln phải tìm
kiếm, phân tích, tổng hợp, xử lí thơng tin. Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì

nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kỹ năng hoạt động và kỹ năng sống.
Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh
giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.
1.3. Xuất phát từ thực tế về việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh THPT
Trong thời đại hiện nay, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng, học sinh
phải là những người nắm vững và chiếm lĩnh tri thức khoa học. Trên trường, lớp,
giáo viên là người đóng vai trị hướng dẫn, định hướng cho học sinh, còn lại học
sinh sẽ phải tự lực vận động trí óc để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động.
Tuy nhiên, hiện nay việc đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đã
có nhiều chuyển biến và tiếp tục được đổi mới nhưng hình thành và rèn luyện kỹ
năng tự học cho học sinh phổ thông vẫn chưa được chú trọng.
Mặt khác, học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong q trình tự học khi có q
nhiều đầu sách và nguồn tư liệu khác nhau. Nhiều học sinh không biết phải tự học
như thế nào để đạt được hiệu quả cao. Như vậy học sinh đang bị động trong học tập,
phụ thuộc vào giáo viên và tính tự học tự nghiên cứu của học sinh không được phát
huy và mai một. Do đó rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh là một yếu tố quan
trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì tất cả những lí do trên chúng tơi chọn đề tài "Rèn luyện kỹ năng tự học
cho học sinh trong dạy học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh
vật, sinh học 10- THPT".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định các phương pháp, biện pháp để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự
học trong dạy học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”, sinh
học 10- THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Một số biện pháp đề xuất trong đề tài được vận dụng một cách tích cực và


8
phù hợp với các điều kiện cụ thể, thích hợp thì sẽ góp phần rèn luyện kỹ năng tự

học, nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học cho học sinh THPT.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tự học sinh học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi
sinh vật”, sinh học 10- THPT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tìm hiểu về kỹ năng tự học và dạy học theo chủ đề.
5.2. Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự học thông qua chủ đề
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”, sinh học 10- THPT.
5.3. Thiết kế giáo án dạy học chủ đề.
5.4. Xây dựng thang đánh giá.
5.5. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước trong cơng tác giáo dục.
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học, các giáo trình, đặc biệt là
các tài liệu về dạy học chủ đề và rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh.
Nghiên cứu cấu trúc, nội dung các bài trong chương I, phần “Sinh học vi sinh
vật ”- sinh học 10.
Nghiên cứu các luận án, luận văn, bài báo có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra.
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về việc sử dụng các phương pháp tích cực
trong dạy học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật” sinh học 10
ở một số trường THPT thuộc huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến chuyên gia về xây dựng giáo án chủ đề “Chuyển hóa vật



9
chất và năng lượng ở vi sinh vật”, các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh, thang đánh giá.
6.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm dạy học theo chủ đề để rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh lớp 10 ở trường THPT Mai Thúc Loan - Hà Tĩnh.
6.5. Phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả nghiên cứu
- Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tổ chức TN.
- Tính tỉ lệ phần trăm số liệu thu được theo từng tiêu chí.
Số HS đạt được ở các mức độ TN
Tỉ lệ phần trăm số HS TN

=
Tổng số HS được TN

Trong đó số HS đạt được ở các mức độ TN có thể là:
+ Số HS chưa đạt.
+ Số HS đạt ở mức thấp.
+ Số HS đạt ở mức cao.
+ Số HS đạt ở các tiêu chí (mức 1, mức 2 hoặc mức 3).
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy và học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh
vật” tại các lớp 10 ở trường THPT Mai Thúc Loan - Hà Tĩnh.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
8.1. Đề xuất các nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng các biện pháp
rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở vi sinh vật”.
8.2. Xây dựng giáo án về chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi

sinh vật” và thang đánh giá.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bản luận văn có 3 chương:
Chương 1.

Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

Chương 2.

Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”

Chương 3.

Thực nghiệm sư phạm


10
10. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của HS là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của người GV trong quá trình dạy học. Hiện nay, dạy học ngoài việc chú ý
đến nội dung bài học thì việc luyện KN cho HS là việc làm khơng thể thiếu. Trong đó,
KN tự học luôn được sự quan tâm, thu hút và chú ý của các nhà giáo dục trong và ngoài
nước dưới nhiều góc độ khác nhau.
10.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như Xôcơrat, Khổng Tử... đã đề
cập đến tầm quan trọng của việc phát huy tính tích cực, nhận thức của người học.
Từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX nhiều nhà giáo dục lớn như A. Đixtecvec,
J.A Conmesky, Jacques Rousseau... đều cho rằng: Muốn phát triển trí tuệ bắt buộc
người học phải phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo để tự mình giành lấy tri

thức. Muốn vậy phải tăng cường khuyến khích người học tự khám phá, tự tìm tịi
và suy nghĩ trong q trình học tập [14].
PPDH lấy người học làm trung tâm bắt đầu phát triển từ những năm 20 và
phát triển mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỉ XX.
Vào những năm 1920, ở Anh “PPDH tích cực” bắt đầu được quan tâm
nghiên cứu và sử dụng trong trường học. Ở Pháp các “nhà trường mới” được hình
thành với mục tiêu dạy học phát triển năng lực ở trẻ em và học tập tự quản. Tương
tự, đổi mới PPDH cũng diễn ra ở Ba Lan, Đức, Liên Xô (cũ), Pháp, Tiệp Khắc…
Như vậy, PPDH thời kỳ này đã chú ý tới vai trị tích cực của HS và GV có vai trị cố
vấn trong hoạt động tích lũy tri thức, phát triển năng lực tư duy của HS [19], [21].
Vào những năm 1970, Mỹ đã vận dụng PP học tập theo nhóm kết hợp với
việc cung cấp các phiếu hướng dẫn để HS tiến hành hoạt động học tập tự lực, theo
nhịp độ phù hợp với năng lực [31].
Ở Hàn quốc từ thập niên 90 đến nay, giáo dục hướng vào xã hội công nghiệp
luôn tập trung vào phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề và tính
sáng tạo. Chính vì vậy, Hàn Quốc có quyền tự hào là một trong những quốc gia có
nền giáo dục phát triển mạnh trên thế giới về cả chất lượng lẫn số lượng [16].
Ở Nhật, Thái Lan cũng đang tiến hành cải cách giáo dục với mục tiêu là
giảm giờ lên lớp, sách giáo khoa (SGK) viết theo lối chú trọng vào giải quyết vấn


11
đề, chú trọng thực hành, giảm thời lượng dành cho các mơn chính, các trường tự
chọn nội dung và PP dạy cho “môn học tổng hợp” nhằm giảm bớt căng thẳng, tạo
khơng khí học tập nghiên cứu tự nguyện, thoải mái khơng gị bó cho HS [31], [9].
Ở thế kỷ XXI này, Unesco nghiên cứu và chỉ rõ “Để đáp ứng thành cơng
nhiệm vụ của mình, giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình học tập
cơ bản mà trong suốt cuộc đời của mỗi con người chúng sẽ là những trụ cột về kiến
thức: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người” [13].
Như vậy, đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học, tổ chức các

hoạt động học tập tự lực, chủ động đã trở thành xu hướng của nhiều quốc gia trên
thế giới và trong khu vực. Với những hình thức dạy học mới, PPDH theo hướng tích
cực hóa người học, nhằm phát huy năng lực sáng tạo, rèn luyện năng lực tư duy của
HS sẽ đào tạo được những con người vừa có KN, vừa có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
10.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong nước, vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ lâu. Ngay từ thời
kỳ phong kiến, giáo dục chưa phát triển nhưng đất nước vẫn có nhiều nhân tài kiệt
xuất. Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố được những ơng đồ tài giỏi dạy dỗ, thì yếu
tố quyết định đều là tự học của bản thân. Cũng chính vì vậy mà người ta coi trọng
việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài. Nhưng nhìn chung, lối giáo
dục cịn rất hạn chế “người học tìm thấy sự bắt chước, đúng mà khơng cần độc đáo,
người học học thuộc lịng …”
Đến thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát triển
nhưng nền giáo dục nước ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không được nghiên
cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất cao trong nhiều tầng
lớp xã hội.
Vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi
nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi
xướng vừa nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp dạy học. Người từng nói:
“cịn sống thì cịn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có
thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về phương pháp học tập.
Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh ngiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm
gương tự học bền bỉ và thành cơng của Người cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị.


12
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả
trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các cơng trình tâm lý học, giáo dục học,
phương pháp dạy học bộ môn. Một số cơng trình tiêu biểu là:

Nguyễn Cảnh Tồn (Nguyễn Cảnh Toàn (1995), luận bàn và kinh nghiệm về
tự học), Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị,… GS.TSKH
Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từ một giáo viên
trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà
tốn học nổi tiếng. Khơng chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ơng cịn có nhiều cơng
trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng: “Học bao giờ
cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của mình. Người dạy giỏi là
người dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”. Các tác giả:
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường đã khẳng định: Năng lực
tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản
thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trị
tự học. Nói cách khác q trình tự học, tự nghiên cứu cá nhân hóa việc học của trò
phải kết hợp với việc dạy của thầy và quá trình hợp tác của bạn trong cộng đồng lớp
học, tức là q trình xã hội hóa việc học. Bước vào thời kì đổi mới hiện nay, việc tự
học nói chung, và vấn đề tự học của học sinh nói riêng ngày càng được quan tâm và
nghiên cứu vì vai trị quan trọng của tự học trong quá trình dạy và học theo hướng
đổi mới lấy người học làm trung tâm.
Chúng ta có thể tham khảo bài viết của Nguyễn Nghĩa Dán “Vì năng lực tự
học sáng tạo của học sinh” (Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 2/1998); hay Giáo
sư Cao Xn Hạo đã có những phân tích thấu đáo và ý kiến sâu sắc trong bài “Bàn
về chuyện tự học” (Kiến thức ngày nay, số 396, năm 2001). Và giáo viên ở các
trường đại học cũng có những nghiên cứu để giúp dần đưa việc tự học thành một
hoạt động khơng thể thiếu trong q trình dạy và học hiện nay. (Diệp Thị Thanh,
trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng với bài “Phương pháp Tự học - Cầu
nối giữa học tập và Nghiên cứu Khoa học”)
Việc sử dụng dạy học theo chủ đề nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh khơng phải là mơ hình dạy học hoàn toàn mới trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt
Nam việc quan tâm tới mơ hình này mới chỉ dừng lại ở bước đầu tiếp cận. Song căn



13
cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền giáo dục hiện nay có thể khẳng
định mơ hình dạy học này sẽ cịn được tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm để có được
những bài học kinh nghiệm xác đáng trước khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Có thể liệt kê một số chủ trương lớn và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và
đang cụ thể hóa trong "khâu chuẩn bị" trong lộ trình xây dựng mơ hình dạy học theo
chủ đề ở nước ta như sau:
- Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau,
cho phép các trường tự chủ trong khâu phân phối chương trình dạy học.
- Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh (2015) nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để
giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu kiểm tra đánh giá học sinh khi các em tham
gia một tiết học theo chủ đề.
- Việc triển khai "Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá" theo công văn số 5555/BGDĐT, ngày 18/10/2014 của
Bộ giáo dục và Đào tạo, theo đó mỗi tổ chun mơn (trong đó có tổ sinh- cơng nghệ)
xây dựng ít nhất mỗi học kỳ 2 chủ đề để giảng dạy thử, dự giờ, phân tích rút kinh
nghiệm..., cũng là khởi đầu quan trọng giúp giáo viên có được vốn hiểu biết nhất định
về thế nào là xây dựng tiết dạy, bài dạy theo chủ đề trước khi có khung chương trình
cụ thể.
- Ở Hà Tĩnh, các nội dung trên cũng đã được tổ chức, kèm theo đó là kế hoạch
tổ chức hội thi "Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết nội dung bài dạy ở các bộ
mơn năm 2015" (trong đó có môn sinh học) cũng là minh chứng cho thấy việc dạy
học theo chủ đề hiện nay đang được các ban ngành rất quan tâm, chú trọng.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kỹ năng tự học của học sinh
1.1.1.1. Kỹ năng
Theo GS.Trần Bá Hoành “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức
thành thạo, khéo léo thì trở thành kỹ xảo” [18].
Theo Nguyễn Duân (2010) thì dấu hiệu cơ bản của KN là khả năng của con
người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và
áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương
tiện nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra [11].
Từ những quan niệm trên và một số quan niệm khác nhau của nhiều tác giả
khác đã xem xét KN ở hai khía cạnh:
Quan niệm thứ nhất: xem xét KN nghiêng về mặt KN của hành động, các
tác giả coi KN là cách thức thực hiện hành động mà con người nắm vững.
Quan niệm thứ hai: xem xét KN nghiêng về góc độ năng lực của con người
Kỹ năng là năng lực thực hiện có kết quả với chất lượng cần thiết và với thời gian
tương ứng không những trong điều kiện quen thuộc nhất định mà còn trong những
điều kiện mới. Như vậy quan niệm thứ hai không chỉ coi KN là kỹ thuật hành động
mà còn là biểu hiện của năng lực, đòi hỏi con người phải luyện tập theo một quy
trình xác định mới hình thành được kỹ năng đó [1].
Khi nói về khoa sư phạm tích hợp, Xavier đã đưa ra kết luận khái quát:
Mục tiêu = Kỹ năng x Nội dung
Năng lực = Mục tiêu x Tình huống mới
Qua cơng thức trên ta thấy KN học tập là thành tố cấu tạo nên mục tiêu DH
và cũng là thành tố tạo nên năng lực của người học. Kỹ năng là sự vận dụng kiến
thức nhờ đó mà kiến thức trở nên có giá trị. Kiến thức và KN tuy là hai thành tố
nhưng chúng lại thống nhất với nhau và tác động lẫn nhau. Do vậy, nắm vững kiến
thức là điều kiện hình thành kỹ năng.



15
Rèn luyện KN học tập là rèn luyện cho HS một hệ thống thao tác nhằm làm
biến đổi đối tượng và làm sáng tỏ những thông tin trong nhiệm vụ học tập, đối chiếu
chúng với hành động cụ thể. Vì vậy, rèn luyện kỹ năng học tập cho HS cần:
- Tổ chức HS biết cách tìm tịi để nhận ra yếu tố cấu thành đối tượng nhận
thức và mối quan hệ giữa chúng.
- Tổ chức HS khái quát hóa dấu hiệu bản chất của các đối tượng cùng loại.
Trong cuốn “Dạy học ngày nay” Geoffrey Petty (1998), đã đề xuất một quy
trình chung về rèn luyện KN gồm 8 bước [35]:
Bước 1: Giải thích
Bước 2: Làm chi tiết
Bước 3: Sử dụng kinh nghiệm mới học
Bước 4: Kiểm tra và hiệu chỉnh
Bước 5: Hỗ trợ trí nhớ
Bước 6: Ơn tập và sử dụng lại
Bước 7: Đánh giá
Bước 8: Thắc mắc

Hình 1.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng của Geoffrey Petty
1.1.1.2. Kỹ năng học tập
Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con
người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống KN chuyên
biệt gọi là KN học tập. Theo quan điểm tâm lý học, KN học tập là khả năng của con
người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp hoàn cảnh nhất định,
nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra [17]. Từ đó ta có thể phân loại KN học tập
như sau:


16
* Các KN học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập,

xử lý thông tin và sử dụng thông tin bao gồm: KN làm việc với SGK, KN quan sát,
KN tiến hành thí nghiệm, KN phân tích - tổng hợp, KN so sánh, KN khái quát hoá,
KN suy luận, KN áp dụng kiến thức đã học...
* Các KN học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học
tập liên quan đến việc quản lý PT học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất
lượng: KN tự kiểm tra, tự đánh giá, KN tự điều chỉnh.
* Các KN phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác: KN học
nhóm... [25].
Như vậy người GV chỉ có thể hình thành KN học tập cho HS qua một hay
nhiều nội dung nhất định trong một hay nhiều hoạt động có ý nghĩa. Để rèn luyện
KN học tập cho HS đòi hỏi người GV cần có nghệ thuật sư phạm cao, tâm huyết với
nghề, cần phải tìm ra PPDH mà thơng qua việc dạy kiến thức HS có KN học tập
cho bản thân mình [8].
Trong hệ thống KN trên, chúng tơi quan tâm đến việc thiết kế các hoạt động
học tập để rèn luyện KN tự học cho HS nhằm phục vụ chức năng nhận thức liên
quan đến thu thập, xử lý, sử dụng thông tin và các KN phục vụ việc rèn luyện KN
tự học trong dạy học Sinh học.
1.1.1.3. Khái niệm tự học
Ngày nay với sự bùng nổ của tri thức mới, sáng tạo của khoa học công nghệ,
kỹ thuật, sự mở rộng của các ngành nghề…thì cốt lõi của PPDH mới là tổ chức các
hoạt động học tập cho HS. Người GV không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà
cần phải tổ chức, cố vấn cho các hoạt động học tập để HS tự lực chiếm lĩnh kiến
thức, chủ động đạt được các mục tiêu đã đề ra. Theo đó, HS phải có đủ năng lực tự
học để thích ứng với địi hỏi đặt ra của xã hội [29].
Việc đưa ra khái niệm tự học đã được nhiều tác giả đề cập đến:
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến vấn đề tự học - tự đào
tạo. Người đã chỉ ra rằng: “Tự học là sự nỗ lực của chính bản thân người học, sự
làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học
tập, lại cịn cần phải có mơi trường (tập thể để thảo luận) và quản lý chỉ đạo giúp
vào” [2]. Trong cuốn “Sửa đổi lối làm việc” Bác đã nhấn mạnh: “ Cách học tập,

phải lấy tự học làm cốt, phải biết tự động học tập” [10].


17
Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển cho rằng: “Tự học là
một khâu rất quan trọng trong q trình giáo dục, góp phần hình thành và nâng cao
năng lực, phẩm chất cho HS, sinh viên đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Đây là
vấn đề không chỉ liên quan đến người học mà cả người dạy. Việc khơi dậy, hướng
dẫn, đẩy mạnh, phát huy nội lực trong việc dạy và học là việc quán triệt chủ trương
xã hội hoá giáo dục mà Đảng và nhà nước ta rất quan tâm” [11]. Việc tự học không
phải là nhiệm vụ riêng biệt của mỗi HS mà nó phải được gắn kết chặt chẽ với người
dạy, không loại bỏ vai trị của người dạy, người dạy phải có nhiệm vụ rèn luyện cho
HS KN tự học, tự làm việc một cách khoa học nhất.
Theo N.Arubakin: “Tự học có nghĩa là tự tìm lấy kiến thức, là quá trình lĩnh hội
kiến thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong hoạt động thực tiễn, hoạt động cá nhân…
biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, KN của chủ thể” [34].
Theo từ điển giáo dục học "Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa
học và rèn luyện KN thực hành khơng có sự hướng dẫn của GV và sự quản lí trực
tiếp của cơ sở đào tạo"[15].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học được hiểu theo đúng bản chất là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi sử dụng cả cơ bắp, tình
cảm … để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại về cho bản thân [35]. Như vậy, để tự
học có hiệu quả, người học phải biết huy động mọi nguồn lực từ bản thân sau đó
mới sử dụng đến sự hỗ trợ của người khác.
Tự học có thể diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của GV, hay
khơng có sự hướng dẫn của GV đòi hỏi người học phải nỗ lực chiếm lĩnh tri thức.
Tự học là một quá trình người học tìm ra vấn đề, tự thu thập thơng tin, xử lý thông
tin để đưa ra các giải pháp, cách giải quyết, cách thử nghiệm từ đó thể hiện sự tìm
tịi của mình bằng văn bản, bằng lời nói hoặc trao đổi ý kiến thu được với người
khác. Sau cùng, là tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm thu được, để điều chỉnh, tự rút

kinh nghiệm cho bản thân [19].
Đặng Vũ Hoạt cho rằng "Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của
cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do chính bản thân người học tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc khơng theo chương trình và SGK đã quy
định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với q trình dạy học, nhưng nó có tính độc lập
cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân " [24].


18
Trên đây là một vài nhận định về khái niệm tự học, ngồi ra cịn rất nhiều
nhận định tương tự về tự học, như trong: Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên
nghiệp và đổi mới PPDH của Nguyễn Quang Huỳnh [26], Tự học như thế nào của
NA. Rubakin [34].
Như vậy, tự học là q trình địi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực,
chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động của chính mình nhằm đạt
được mục đích đã đề ra từ trước.
1.1.1.4. Kỹ năng tự học
Kỹ năng tự học là các khả năng nhận thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết
các vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong cuộc sống [15].
Hệ thống các kỹ năng tự học bao gồm:
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
Việc xây dựng kế hoạch tự học bao gồm việc lên danh mục các nội dung cần
tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm
cụ thể cần phải được tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Kế
hoạch tự học phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và tính khả thi.
- Kỹ năng lựa chọn tài liệu
Hiện nay lượng thông tin rất đa dạng, phong phú cả về thể loại lẫn chủng loại
và được thể hiện dưới nhiều dạng như: viết, nghe, nhìn, internet…, tài liệu trong
nước, tài liệu nước ngồi. Để tự học có hiệu quả, người học cần phải rèn luyện cho
mình kỹ năng lựa chọn các tài liệu thích hợp sao cho đúng, đủ, hợp lí để nâng cao

chất lượng tự học, tự nghiên cứu của bản thân mình.
- Kỹ năng lựa chọn hình thức tự học
Khơng phải lúc nào việc tự học cũng được thực hiện một cách dễ dàng, thuận
lợi. Những khó khăn gặp phải trong tự học địi hỏi người học cần phải có sự hỗ trợ
của bạn bè, thầy cơ hoặc các chương trình trên ti vi, máy tính…. Vì thế kỹ năng lựa
chọn hình thức tự học cũng rất cần thiết, nó giúp người học “gỡ rối” những vấn đề
mà tự mình có thể khơng vượt qua được.
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
Trước sự đa dạng và phong phú thông tin như hiện nay thì việc chọn lọc
thơng tin tự học là hết sức quan trọng vì quá trình tự học được bắt đầu từ đây.


19
Thơng tin này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: quan sát thực tiễn
xung quanh, quan sát thí nghiệm, hình vẽ, đọc sách, ghe GV giảng ghi chép và ghi
nhớ, nghe và thu thập thông tin từ bạn học, từ mọi người xung quanh, từ các
phương tiện nghe nhìn, truy cặp trên mạng internet,…. Với lượng kiến thức sinh
học đồ sộ và thuộc nhiều lĩnh vực chuyên sâu khác nhau, vì vậy để người học lựa
chọn đúng, đủ, chọn cái thực sự cần thiết để phục vụ cho việc tự học có hiệu quả thì
địi hỏi người học phải có một kỹ năng thu thập thơng tin.
Kỹ năng xử lý thông tin bao gồm hai KN kế tiếp nhau là: KN hệ thống hóa
và KN phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.
Khi kiến thức được sắp xếp trong vỏ não một cách có hệ thống, có cấu trúc
sẽ giúp người học dễ nhớ, dễ sử dụng khi cần thiết. Muốn vậy, người học phải thực
hiện một loạt các thao tác khác nhau như tóm tắt, phân loại, xác lập các mối liên hệ,
biểu diễn bằng sơ đồ logic…
Điều quan trọng trong tự học là cần biến tri thức chung của nhân loại thành
tri thức riêng của bản thân người học. Q trình này địi hỏi nguời học phải biết
phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa….Như vậy, KN xử lý
thơng tin trong tự học liên quan mật thiết với KN tư duy.

- Kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
Vận dụng tri thức vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để
giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn
sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài tập, bài thực hành, làm thí
nghiệm, viết báo cáo, xử lí tình huống, chăn ni, trồng trọt, giải thích các hiện
tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp, lắp đặt, sửa chữa, giải quyết
các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống.
- Kỹ năng trao đổi và phổ biến thông tin
Các vấn đề kiến thức mà người học có được nếu trao đổi với bạn học hoặc
các đối tượng có nhu cầu sẽ có tác dụng tích cực đối với việc lĩnh hội tri thức của
bản thân. Có thể nói mỗi lần trao đổi, phổ biến những kiến thức mà mình có được là
mỗi lần người học rèn luyện thêm KN truyền đạt (nói) và KN viết văn bản khoa
học. Do vậy, việc rèn luyện KN trao đổi và phổ biến thông tin liên quan đến việc
rèn kuyện KN trình bày thơng tin khoa học.


20
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
Tự kiểm tra, đánh giá là một KN quan trọng trong tự học. Chỉ khi qua tự
kiểm tra, đánh giá thì người học mới biết được trình độ tự học của mình đạt đến
mức độ nào. Từ đó, đề ra biện pháp điều chỉnh phương pháp tự học để đạt hiệu quả
cao hơn. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình tự học
bằng nhiều hình thức khác nhau qua hệ thống các câu hỏi và bài tập nhận thức cụ
thể. KN này đòi hỏi người học phải tự giác cao độ và phải biết xây dựng các tiêu
chí, lựa chọn công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp.
1.1.1.5. Vai trò của tự học
Tự học là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà
trường phổ thông. Tự học là PP, cách thức cơ bản của mỗi HS cần phải thực hiện.
Tự học sẽ giúp HS tự hoàn thiện và làm phong phú vốn kiến thức bằng sự nỗ lực tự
tìm tịi, nghiên cứu.

Tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao hoạt động trí tuệ của HS
trong việc tìm hiểu và tiếp thu tri thức mới, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng đã nêu lên
sự cấp thiết phải khéo léo tổ chức việc tự học cho HS. Tự học với sự nỗ lực, tư duy
sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản
chất của chân lý. Trong quá trình tự học, người học sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc
đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất kích thích hoạt động trí tuệ.
Nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân thì kết quả khơng thể cao dù có điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi đến mấy (thầy giỏi, tài liệu hay).
Tự học cịn có vai trị to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho
người học. Việc tự học rèn luyện cho người học thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập
giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, trong công việc, trong cuộc sống giúp cho
người học tự tin hơn trong cuộc sống của mình. Hơn thế nữa, tự học thúc đẩy HS
ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có
hồi bão, ước mơ. Do vậy, mỗi HS phải xây dựng cho mình một thói quen, một
phương thức tự học thích hợp nhất [12], [26].
1.1.1.6. Bản chất của việc tự học
Mỗi chúng ta đều nhận thấy rằng muốn làm tốt một việc gì dù nhỏ, đơn giản
cũng cần có sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân. Việc học tập cũng vậy, HS sẽ trở
thành cái máy ghi âm lời thầy cơ và cũng chóng qn nếu khơng biến những tri thức
ấy thực sự là của mình.


21
Bản chất của q trình tự học là khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của GV nên
tất yếu đòi hỏi sự nỗ lực, tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Sự kiềm chế đối
với những ảnh hưởng ngoại cảnh hay những ước muốn không hợp lẽ trong tư tưởng
là điều kiện cần thiết đối với quá trình tự học. Nếu thiếu sự kiên trì, những yêu cầu
cao, sự nghiêm túc thì bản thân người học khơng bao giờ thực hiện được kế hoạch
học tập do chính mình đặt ra [25].
1.1.1.7. Biểu hiện của việc tự học tốt

Người có ý thức học tập tốt thể hiện ở chỗ họ có thái độ đối với việc học tập
ở lớp cũng như ở nhà và họ thực hiện học tập như thế nào. Việc này tưởng chừng
như đơn giản, nhưng không phải HS nào cũng thực hiện được. Một HS có ý thức
học tập tốt, phải là người biết cách sắp xếp thời gian học tập, biết phân phối sức lực
để học tập, biết khao khát tìm hiểu, nghiên cứu, làm chủ những thành tựu khoa học
của nhân loại. Đó là những HS “biết học hết mình, biết chơi hết mình”, biết kết hợp
giữa học tập và giải trí một cách hợp lý, thậm chí, có thể học được nhiều điều từ các
trò chơi. Ý thức tự học tốt thể hiện rất rõ qua việc học tập trên lớp và việc tự nỗ lực
học tập ở nhà.
Trên lớp, người học luôn tập trung nghe giảng, đào sâu suy nghĩ, hăng hái
phát biểu bởi vì người ta thường nhớ rất nhanh và rất bền điều học hiểu. Tự học ở
nhà giúp HS đào sâu suy nghĩ, hệ thống lại những tri thức đã lĩnh hội, liên hệ nó với
những kế hoạch thực tế và xây dựng kế hoạch nghiên cứu tài liệu sao cho những
điều mình biết ln có ích, gắn liền với việc học tập, không xa rời thực tế [26].
1.1.1.8. Các hình thức tự học
* Tự học hồn tồn (khơng có GV):Người học tự mày mị, tự học qua tài
liệu, thực tiễn, tự rút kinh nghiệm một cách độc lập khơng có sự hướng dẫn của
GV. Hình thức học tập này địi hỏi người học phải có sự say mê khám phá tri thức
mới, phải có một vốn kiến thức nhất định. Trong tự học hoàn toàn người học gặp
phải khó khăn do có nhiều kiến thức mới, dễ chán nản hoặc khơng có kế hoạch
học phù hợp…
* Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Người học tự tìm hiểu thơng tin qua sách,
báo, giáo trình, từ đó hình thành tư duy và KN. Đây là cách học mà chúng ta cần
chú ý vì cách học này giúp ta xây dựng cách học tập suốt đời. Cách học này cũng


×