Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính tại huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2003 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.07 KB, 77 trang )

333.76

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QLTN
===  ===

HỒ VĂN SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở NÔNG THÔN, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2003 - 2013

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGHỆ AN - 2015
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QLTN
===  ===

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở NÔNG THÔN, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2003 - 2013

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:



ThS. Trần Thị Mai Phương

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Hồ Văn Sơn

MSSV:

1152053930

LỚP:

52K2 - QLĐĐ

NGHỆ AN - 2015
2


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Vinh đến nay khoá học sắp
kết thúc, để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, được phép của Nhà trường, Khoa Địa Lý - QLTN
và chuyên ngành quản lý đất đai thực hiện đề tài: “Công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nơng thơn, lập hồ sơ địa chính
tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2003 - 2013”.
Để thực hiện và hồn thành khố luận này, tơi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể:
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa
Địa Lý - QLTN của Trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới cô giáo Ths.Trần Thị Mai Phương đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khố
luận này.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các bác, các chú và các cô làm việc tại
Uỷ ban Nhân dân huyện Nghĩa Đàn, Phòng tài nguyên mơi trường huyện
Nghĩa Đàn,phịng cấp đất huyện Nghĩa Đàn đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung
cấp số liệu khách quan giúp tơi hồn thành khố luận này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, anh chị em cùng các
bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cả về vật chất và tinh thần cho tơi
hồn thành tốt khố học và khố luận tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2015
Tác giả khoá luận

Hồ Văn Sơn

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .........................................................3
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ...............................................3
5. Cấu trúc của khóa luận ...............................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT

ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở NÔNG
THÔN, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ............................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................6
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký đất đai, cấp giấy giấy chứng nhận QSD
đất ở nơng thơn, lập hồ sơ địa chính........................................................................... 11
1.1.3. Các văn bản pháp lý thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy giấy
chứng nhận QSD đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn ....... 11
1.1.4. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở nơng thơn, lập hồ sơ
địa chính ở huyện Nghĩa Đàn ..................................................................................... 17
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đăng ký đất đai, cấp giấy giấy chứng nhận
QSD đất ở nông thôn ................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 24
1.2.1. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn
cả nước ......................................................................................................................... 24
1.2.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất ở nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ......................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƠNG THƠN, LẬP
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN............................................ 27
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội của huyện
Nghĩa Đàn .................................................................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng môi trường .......... 27
2.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội .................................................................... 30
4


2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn . 33
2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ....................................................................... 35
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai. ................................................................................. 35

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................... 39
2.3. Kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở nông thôn, lập hồ sơ
địa chính của huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 2003 - 2013 ........................................... 42
2.3.1. Kết quả công tác đăng ký đất đai đối với đất ở nông thôn tại huyện
Nghĩa Đàn .................................................................................................................... 42
2.3.2. Kết quả công cấp GCNQSD đất ở nông thôn tại huyện Nghĩa Đàn ........... 43
2.3.3. Kết quả công tác lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn ........... 50
2.4. Nhận xét chung về công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở nông thơn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn ............................................ 55
2.4.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................ 55
2.4.2. Tồn tại, khó khăn ............................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY NHANH CÔNG TÁC ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
NÔNG THÔN, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN ...... 58
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp ................................................................................... 58
3.1.1. Những chủ trương, chính sách của Nhà nước và các địa phương trong việc
đẩy nhanh tiến độ cấp GCQSDĐ ............................................................................... 58
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 63
3.1.3. Kết quả về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất huyện
Nghĩa Đàn ..................................................................................................................... 63
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận QSD đất ở nơng thơn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn ................... 63
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách ......................................................................... 63
3.2.2. Nhóm giải pháp về khoa học và cơng nghệ .................................................... 65
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức về đất đai
cho người dân ............................................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 67
1. Kết luận ..................................................................................................................... 67
2. Kiến nghị................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 69


5


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CP:

Chính phủ

CT:

Chỉ thị

ĐKĐĐ:

Đăng ký đất đai

GCN:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HSĐC :


Hồ sơ địa chính

SDĐ:

Sử dụng đất

SH:

Sở hữu

STT:

Số thứ tự

TN & MT:

Tài nguyên và Môi trường

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND:

Uỷ ban nhân dân

VPĐKQSDĐ:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


6


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu diện tích đất đai theo mục đích sử dụng đất của huyện Nghĩa
Đàn năm 2013 .............................................................................................................. 41
Bảng 2.2: Kết quả KKĐK, cấp GCNQSD đất ở nông thôn trên địa bàn huyện
Nghĩa Đàn (Đến ngày 31/12/2013) ............................................................................ 44
Bảng 2.3: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất ở nông thôn trên
địa bàn huyện Nghĩa Đàn (Đến ngày 31/12/2013) ................................................... 48
Bảng 2.4. Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính huyện Nghĩa Đàn (Đến ngày
31/12/2013) ................................................................................................................... 52
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Nghĩa
Đàn năm 2013 .............................................................................................................. 39

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa con người đã nhận ra tầm quan trọng của đất đai và ln biết
cách bảo vệ gữi gìn nó. Đó là tài sản vơ giá của một quốc gia. Nó khơng chỉ là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh
quốc phịng mà đó còn là nơi con người gặp gỡ, giao lưu văn hóa, trao đổi kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất và các vấn đề cần thiết cho cuộc sống.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của con người nhưng lại là
điều kiện khơng thể thiếu trong mọi q trình phát triển. Vì vậy việc sử dụng

hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai này không chỉ quyết định tương lai của nền
kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã
hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất sẽ càng cao và yêu cầu sử dụng
và quản lý đất càng phải tốt hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Đất đai là nguồn gốc cho mọi tài sản vật chất của con người. Qua quá
trình sản xuất, khai thác từ các nguồn lợi từ đất con người đã tạo ra lương
thực, thực phẩm, trang phục, khoáng sản, năng lượng, có nguyên vật liệu và
địa điểm để xây dựng nhà cửa và nơi làm việc…Tuy nhiên diện tích đất chỉ có
hạn, để khai thác và sử dụng hợp lý, hài hồ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
con người thì nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề quản lý việc sử dụng
đất đai rất quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt và sự
suy thối mơi trường do các hoạt động của con người trên phạm vi toàn cầu
như hiện nay. Vì vậy, cơng tác quản lý sử dụng đất ngày càng được Chính
phủ các quốc gia hết sức quan tâm quản chặt, nắm chắc quỹ đất thì nhà nước
phải thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
Việc đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), lập hồ sơ địa chính (HSĐC) là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết, là nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất
1


đai. Đăng ký đất đai thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ
thống hồ sơ địa chính đầy đủ, đồng bộ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp vào những mục đích khác nhau, nhằm xác lập mối quan hệ pháp
lý giữa người sử dụng đất với Nhà nước, làm cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm
chắc, quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó đảm bảo chế độ sở hữu
tồn dân về đất đai, quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được bảo
vệ và người sử dụng đất yên tâm sử dụng đất, khai thác hết các tiềm năng từ
đất mang lại.

“Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
nơng thơn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2003 - 2013”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nơng thơn, lập hồ sơ địa chính trên
địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn, ảnh
hưởng đến công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
nông thôn trên địa bàn.
- Nghiên cứu thực trạng về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn, những
thành cơng, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính tại
huyện Nghĩa Đàn.
2


3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
nông thôn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Về không gian: Trong phạm vi ranh giới hành chính huyện Nghĩa Đàn.
- Về thời gian: giai đoạn 2003 - 2013
- Về Nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính
các loại đất khác khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Áp dụng quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địi hỏi chúng ta có một
cách nhìn tổng quát. Trong một lãnh thổ nhất định, các yếu tố tự nhiên và
kinh tế xã hội, ln có mối quan hệ mất thiết với nhau tạo nên một tổng thể
thống nhất. Sự phát triển của sản xuất, của một ngành kinh tế, một đơn vị kinh
tế… chịu tác động của nhiều yếu tố.
Vận dụng quan điểm này trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luôn
xem xét các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ln có mối quan hệ mật thiết với
nhau và có mối quan hệ đa chiều với các yếu tố khác.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại trên một lãnh thổ nhất
định và có sự phân hóa về mặt tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội, khác với
các lãnh thổ khác.
Vận dụng quan điểm này vào trong quá trình nghiên cứu đề tài này
nhằm đánh giá hiện trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn, từ đó tìm ra
hướng phát triển hợp lý và hiệu quả hơn.
3


4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại
mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ

tương lai”.
Quan điểm phát triển bền vững trong sử dụng đất đó là sử dụng đất
phải gắn với các mục đích kinh tế, xã hội và mơi trường và đó là vấn đề hiện
đang được nhiều nước và người sử dụng đất quan tâm. Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng đất, mối quan hệ giữa người và đất cũng chịu sự chi phối của
các mục đích sử dụng đất nêu trên.
Vận dụng quan điểm này nghiên cứu trong đề tài tác giả luôn chú
trọng xem xét các mục tiêu sử dụng đất nhằm sử dụng đất đai hợp lý và bền
vững hơn.
4.2. Hệ phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Để phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã thu thập thông
tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thống kê đất đai, các loại giấy tờ, sổ
sách và các thông tin liên lạc liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các số liệu thu thập bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu có liên quan
đến các nội dung nghiên cứu như các kết quả nghiên cứu, các báo cáo, thống
kê, các kết quả điều tra… Các loại số liệu này được khai thác từ những nguồn
đáng tin cậy nhất như Ủy ban nhân dân, Phòng TN&MT, Phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất, phịng Thống kê, phịng Kinh tế. Có thể nói đây là một
bước cơ bản có vai trị quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống cơ sở
khoa học cho đề tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Sau khi điều tra nội nghiệp, ngoại nghiệp thì tiến hành tổng hợp số liệu,
xử lý số liệu như: So sánh, tổng hợp thành bảng. và phân tích các số liệu cụ
thể từng mảng sao cho phù hợp với nội dung của đề tài. Làm rõ các nội dung,
các số liệu thu thập được, xử lý, đánh giá qua hệ thống thông tin đã thu thập.
Số liệu, tài liệu đã thu thập được xử lý, tổng hợp theo từng mảng nội
dung, trên cơ sở đó phân tích các nội dung, đưa ra những kết luận và giải pháp
4



nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn.
4.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trên cơ sở phỏng vấn, tác giả đã xin ý kiến của các chuyên gia như cán
bộ nông nghiệp, cán bộ địa chính huyện Nghĩa Đàn… trong việc đưa ra các
định hướng sử dụng đất cũng như giải quyết các vấn đề cịn tồn tại trong q
trình quản lý sử dụng đất ở địa phương. Phương pháp này còn được sử dụng
để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý sử dụng đất sát
với tình hình thực tế của địa phương.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, kết luận kiến nghị, nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương 2. Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền dụng đất ở nơng thơn, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nghĩa Đàn.
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy nhanh công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nơng thơn, lập hồ sơ địa chính tại hyện
Nghĩa Đàn.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƠNG THƠN,
LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm

Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phịng và đặc biệt
là tư liệu sản xuất, khơng gì thay thế được. Trong thực tế tài nguyên đất đai
lại có hạn về mặt diện tích và cố định về không gian, trong khi nhu cầu về đất
đai của con người ngày càng tăng. Cùng với thời gian giá trị của đất đai có sự
biến đổi theo chiều hướng tốt hay xấu điều đó phụ thuộc vào việc khai thác,
quản lý và sử dụng của con người. Thấy rõ được vai trị và vị trí, tầm quan
trọng của đất đai nên bất kỳ quốc gia, chế độ chính trị nhà nước nào cũng đặt
nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai lên hàng đầu.
Đất đai ngày càng có giá, người sử dụng đất càng dùng nhiều biện pháp,
thậm chí là mọi thủ đoạn để chiếm được nhiều đất đai hơn. Do đó Nhà nước cần
phải có chính sách, biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả quỹ đất. Đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính để nhà nước
có cơ sở pháp lý để quản lý đất đai một cách hiệu quả và hợp lý.
* Đất ở nông thôn : Đất ở do họ gia đình, cá nhân đángử dụng tại nông
thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoach xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt. [theo khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai 2013]
* Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai thực chất là thủ tục hành chính, nhằm thiết lập hồ sơ
địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử
6


dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước
với người sử dụng đất và đây cũng là cơ sở để Nhà nước nắm chắc, quản chặt
toàn bộ đất đai theo pháp luật.
Đăng ký đất đai có hai loại: đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng

ký biến động về sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký
- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ
thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở
hữu tài sản chung của vợ và chồng;
7


+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cơng nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.[1]
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,
tặng cho, cho thuê, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…để họ yên
tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Hiện nay có 4 loại giấy chứng nhận đang tồn tại:
Loại thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo luật
đất đai 1987 do Tổng cục Địa chính (nay thuộc Bộ Tài Ngun Mơi Trường )
phát hành theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989
của Tổng cục Quản lý Ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất ở nông thơn, giấy có màu đỏ.
Loại thứ hai : Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị do Bộ Xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số
60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ và theo Luật Đất đai 1993. Giấy
chứng nhận có 2 bản: Bản màu hồng giao cho chủ sử dụng đất và bản màu
xanh lưu tại sở Địa chính (nay là sở Tài ngun và Mơi trường) trực thuộc.
8



Loại thứ ba: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy
định của luật 2003, mẫu giấy theo quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày
21/07/2006. Giấy có hai bản: Bản màu đỏ giao cho các chủ sử dụng đất và
bản màu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp có thẩm quyền.
Loại thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu. Giấy có màu hồng cánh sen được giao
cho các chủ sử dụng đất, được cấp theo quy định tại Nghị định 88/2009/NĐCP ngày 19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
* Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng
các thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ.
- Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê
đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận được lập, quản
lý và chỉnh lý theo quy định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày
02/08/2007, thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009. Trách nhiệm
lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại khoản 5 mục II của thông tư
09/2007/TT-BTNMT.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thơng tư.
+ Sở Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập
và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

9


Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy
chứng nhận của cấp tỉnh;
In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng;
Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ,
một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phịng Tài
ngun và Mơi trường, một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để phục vụ
yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận
của cấp huyện;
Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của Thông tư này.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ
sơ địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về
sử dụng đất.
- Trách nhiệm quản lý HSĐC quy định tại khoản 1 mục V của thơng tư
09/2007/TT-BTNMT: Văn phịng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý HSĐC gốc và các tài liệu có liên quan.
Văn phịng ĐKQSDĐ thuộc Phịng Tài nguyên và Môi trường quản lý
bản sao HSĐC và các tài liệu có liên quan.
UBND cấp xã quản lý bản sao HSĐC; bản trích sao HSĐC đã được

chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý cập nhật bản sao HSĐC.
10


1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký đất đai, cấp giấy giấy chứng
nhận QSD đất ở nông thôn, lập hồ sơ địa chính
1.1.2.1.Vai trị
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ
về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử
dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ có vai trị quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy CNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa
vụ tài chính mà cịn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ cịn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thơng qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên
tồn lãnh thổ, kiểm sốt được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu
được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.
1.1.2.2. Ý nghĩa
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa thiết thực trong
quản lý đất đai của nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân.
- Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự
về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành
mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.


1.1.3. Các văn bản pháp lý thực hiện công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy giấy chứng nhận QSD đất ở nông thơn, lập hồ sơ địa chính tại
huyện Nghĩa Đàn
Để thực hiện tốt công tác ĐKĐĐ, cấp GCN và lập HSĐC thì hệ thống
văn bản pháp luật về cơng tác này luôn được Nhà nước ta hết sức quan tâm
điều chỉnh và ngày càng hồn thiện hơn, giúp người SDĐ có điều kiện tốt để
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
11


- Năm 1959 Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra đời quy
định 3 hình thức sở hữu về đất đai: sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu
Nhà nước.
- Năm 1980 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời
quy định “Đất đai thc sở hữu tồn dân do Nhà nước thống nhất quản lý…”.
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN, lập HSĐC được tiến hành thông
qua các văn bản pháp luật sau:
- Quyết định số 201/QĐ - CP ngày 01/07/1980 nêu lên 7 nội dung quản
lý nhà nước về đất đai.
- Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về đo đạc
và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Luật đất đai 1987 được Quốc hội thông qua ngày 09/12/1987. Tại
Điều 9 của Luật này quy định “ĐKĐĐ, lập và quản lý HSĐC, quản lý các hợp
đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ”.
- Quyết định số 201/QĐ - ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản
lý ruộng đất về việc ban hành quy định cấp giấy CNQSDĐ.
- Luật đất đai năm 1993 được thông qua ngày 14/7/1993. Tiếp theo đó
là Luật đất đai 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993
được Quốc hội khố IX thơng qua ngày 02/12/1998 và Luật đất đai 2001
được Quốc hội khố X thơng qua ngày 29/6/2001.

- Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nơng nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng Cục địa chính
quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến
động đất đai.
- Thông tư số 346/TT - TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục địa chính
hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
- Chỉ thị số 10/1998/CT - TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh và hồn thiện việc giao đất, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp.
12


- Chỉ thị số 18/CT - TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hồn thành cấp GCNQSDĐ nơng nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Nghị định số 163/1999/NĐ - CP ngày 16/11/1999 về giao đất lâm
nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Cơng văn số 776/CV - NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/TTLT -TCĐC - BTC ngày 21/9/1999 của
Tổng Cục địa chính và Bộ Tài chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo Chỉ thị
18/1999/CT - TTg.
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật đất đai năm 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT - TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2005.

- Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định số 198/2004/CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 30/TT - BTC - BTNMT ngày 18/4/2005 Thơng tư liên
tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho quyết định số
24/2004/QĐ- BTNMT ngày 01/11/2004.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
13


- Thông tư 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập HSĐC. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT thay
thế cho thông tư 29/2004/TT - BTNMT.
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, lập HSĐC được tiến hành thông qua các văn bản
pháp luật sau:
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư này thay thế cho quyết định
số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về GCNQSDĐ.
- Luật đất đai 2013 được quốc hội thơng qua ở kì họp thứ 6 quốc hội
khồ XIII ngày 29/11/2013
- Ngày 15 tháng 05 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/2014/NĐ-Cp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị
định này gồm 10 chương, 103 điều và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 (cùng thời điểm Luật Đất đai số 45/2013/QH13 có hiệu lực thi
hành). Nghị định này sẽ thay thế các nghị định sau:
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
+ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
14


+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Ngày 19/5/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư

23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không
đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể sau khi đã làm rõ và
xử lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
* Các văn bản pháp luật liên quan của tỉnh Nghệ An và huyện Nghĩa Đàn:
+ Chỉ thị số 03/CT - UB ngày 16/3/1996 của UBND huyện Nghĩa Đàn về
việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
+ Công văn số 1781/CV - UBND ngày 6/8/2001 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc cấp giấy CNQSDĐ cho các tổ chức tơn giáo, tín ngưỡng trên địa
bàn tỉnh.
+ Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An số 89/2001/QĐ-UB về việc ban
hành quy định về giao đất, cấp GCNQSDĐ đối với cơ quan, tổ chức.
+ Hướng dẫn số 1141/HD - TNMT ngày 24/10/2004 của Sở Tài nguyên
& Môi trường tỉnh Nghệ An quy định về trình tự thực hiện việc ĐKĐĐ cấp
giấy CNQSDĐ, lập HSĐC, chỉnh lý biến động đất đai.
+ Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành quy định giao đất gắn với cấp GCNQSDĐ cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Hướng dẫn số 25/HD - TNMT ngày 6/4/2005 của Sở Tài nguyên &
Môi trường tỉnh Nghê An hướng dẫn hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đối với
các tổ chức.
15


+ Hướng dẫn số 263/HD - TNMT ngày 01/8/2005 của Sở Tài ngun &
Mơi trường tỉnh Nghệ An về trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

+ Hướng dẫn số 1274/HD - ĐKTK ngày 16/8/2005 của Sở Tài ngun
và Mơi trường tỉnh Nghệ An về quy trình cấp giấy CNQSDĐ cho các cơ sở
tơn giáo, tín ngưỡng.
+ Quyết định số 194/QĐ - UBND ngày 22/1/2006 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc quy định hạn mức giao đất ở hạn mức công nhận đất ở, kèm theo
quy định cụ thể.
+ Quyết định số 157/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ ở, đất vườn ao trong
cùng một thửa đất.
+ Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc quy định cấp GCNQSDĐ vườn ao trong cùng một thửa đất.
+ Thực hiện quyết định số 146/2007/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An ngày
19/12/2007 về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ vườn ao trong cùng
một thửa đất, UBND huyện Nghĩa Đàn đã có văn bản hướng dẫn thực hiện
quyết định đó.
+ Cơng văn số 18/CV-VPĐK ngày 10/12/2009 của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn về việc đo đạc bản đồ địa chính chính
quy và lập hồ sơ xét cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
+ Quyết đinh số 96/2007/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An ngày 22/08/2009 về
việc quy định đối tượng, mức thu, chế độ quản lý lệ phí địa chính, phí thẩm
định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
+ Công văn số 19/CV-VPĐK ngày 29/12/2009 của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn về việc lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ đất theo
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT hướng dẫn thi hành Nghị định.
+ Công Văn số 95/UBND.ĐC của UBND tỉnh Nghệ An ngày
08/01/2010 về việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất.
16



+ Quyết định số 49/2014/QD-UBND Tĩnh Nghệ An ngày 19/8/2014 về
ban hành quy định về việc cấp giấy chưgs nhận quyền sử dụng đất, quền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Quyết định số 10/2013/QĐ- UBND Tỉnh Nghệ An ngày 22/01/2013
ban hành quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
+ Quyết định 27/2015/QĐ - UBND tỉnh Nghệ An ngày 9/4/2015 về việc
xác định diên tích đất ở gắn với việc thưc hiện với đăng ký biến động, cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có
vườn, ao trên địa bàn tỉnh Ngệ An.
1.1.4. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở nơng
thơn, lập hồ sơ địa chính ở huyện Nghĩa Đàn
Căn cứ Điều 135 của Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ thì việc đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSDĐ, lập HSĐC của huyện
Nghĩa Đàn do Văn phòng đăng ký quyền SDĐ đảm nhiệm. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất được thành lập và hoạt động theo thông tư liên tịch số
38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên Môi
trường và Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất.
Hiện nay tồn bộ cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập
HSĐC do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện, thông qua trung
tâm giao dịch “một cửa” của huyện và theo đúng quy trình quy trình tại Điều
135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP cũng như Hướng dẫn số 565/HD - TNMT
ngày 24/10/2004 của Sở tài nguyên & Môi trường tỉnh Nghệ An, quy trình
QT-VPĐK-02 về cấp giấy chứng nhận của văn phòng đăng ký quyền sử dụng

đất huyện Nghĩa Đàn được lập theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000. Quy
trình cấp giấy chứng nhận QT-VPĐK-02 được thực hiện theo các bước sau:

17


Lưu đồ: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trách nhiệm
Bước 1:
Cán bộ “Một

Nội dung các bước
Tiếp nhận hồ sơ

Biểu mẫu
Phiếu tiếp nhận hồ sơ
BM-VPĐK-00-01

cửa”
Bước 2:

Phân công thụ lý hồ sơ

Giám đốc
VPĐKQSDĐ

Biên bản thẩm định: BMVPĐK-02-01, Phiếu chuyển

Bước 3:
Tổ nghiệp vụ


Thẩm định, thụ lý hồ sơ

thơng tin địa chính: mẫu 07ĐK, Tờ khai lệ phí trước bạ:
Mẫu số 01-05/LPTB, Tờ
khai tiền sử dụng đất (nếu
có): Mẫu số 01-05/TSDĐ.

Bước 4:
Chi cục thuế
Bước

5:

Xác định nghĩa vụ tài chính

Thực hiện nghĩa vụ tài chính

VPĐKQSDĐ

Biên lai nộp tiền vào kho
bạc NN

Cơng dân
Bước 6

Biên bản nộp tài chính

Hồn tất các thủ tục, in giấy
CN


Giấy chứng nhận QSDĐ,
Hồ sơ đầy đủ, Tờ trình

Bước 7:
Lãnh đạo UB
Bước 8:
VPĐKQSDĐ

Ký duyệt

Trả kết quả, lưu hồ sơ, chỉnh lý
biến động

Sổ Cấp GCN, Sổ địa
chính, Sổ chính lý biến
động (nếu có)

18


×