Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực tiễn việc phân định các vùng biển thuộc chủ quyền giữa việt nam với các nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.58 KB, 24 trang )

A. MỞ DẦU.
1.

Lý do lựa chọn đề tài.

Mở rộng các vùng biển gần bờ đối với các quốc gia ven biển là xu thế tất
yếu của Luật biển quốc tế hiện đại. Nhưng xu thế này được thực hiện song song
với các yêu cầu không để ảnh hưởng thái quá đến các quyền tự do truyền thống
của cộng đồng quốc tế trong các vùng nước bị tác động bởi xu thế này. Theo
công ước 1982 của Liên hợp quốc về luật biển (sau đây gọi là Công ước 1982),
các quốc gia ven biển đều có danh nghĩa pháp lý quy định các vùng biển của
mình như nội thủy, lãnh hải 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm
lục địa, khi thực hiện quyền mở rộng biển của mình trong các vùng hẹp (bề rộng
khơng q 400 hải lý) các quốc gia có bờ biển tiếp giáp hoặc đối diện nhau đều
có một mối quan tâm chung.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong việc ổn định trật tự trên biển hiện
nay, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế biển phát triển, đồng thời góp phần
giải quyết tốt các tranh chấp trên biển và phân định biên giới biển một cách hợp
lý giữa các nước láng giềng. Thực tế, riêng ở khu vực biển Đông, nhất là đối với
Việt Nam, ta phải giải quyết sòng phẳng việc này với Trung Quốc (ở vịnh Bắc
Bộ), với Campuchia và Thái Lan (trong vịnh Thái Lan), với Indonesia và
Malaysia (vì thềm lục địa bị chồng lấn)...
Theo quan điểm luật quốc tế, việc phân định biển khi các vùng biển của
các nước láng giềng... “đụng nhau”, chồng lấn lên nhau, cho dù đó là lãnh hải
hay vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa đều phải bảo đảm thực hiện ngun tắc
hợp tác hịa bình, khơng dùng vũ lực, theo con đường đàm phán thỏa thuận với
nhau đúng luật quốc tế để đạt được giải pháp công bằng.
Vì những lý đã nêu trên em xin được nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ hơn
về vấn đề “ thực tiễn phân dịnh các vùng biển chồng lấn thuộc quyền chủ quyền
và quyền tài phán của việt nam với các nước”.


1


2. Mục đính nghiên cứu.
Nghiên cứu một cách tổng quan và đi vào chi tiết một số vấn đề việc xác
định những vùng biển chồng lấn, nguyên tắc phân định các vùng biển chồng lấn
với các nước láng giềng như: trung quốc, thái lan, indônêxia, malayxia, nhằm
hiểu hơn về mối quan hệ giữa nước ta với các nước trên vùng biển đông.
Thấy được chủ trương của đảng và nhà nước trong việc giải quyết vấn đề
biên giới đặc biệt là biên giới trên biển với các quốc gia láng giềng trong việc
tạo ra sự thống nhất trong việc phân định chủ quyền cũng như để khai thác có
hiệu quả các nguần lợi trên vùng biển này.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Biển đông là một biển rìa lục địa và là một phần của thái bình dương, trải
rộng từ singapo tới eo biển đài loan và bao phủ một diện tích khoảng 3.500.000
km2. Xung quanh biển đông là các quốc gia như : việt nam, trung quốc,
philippins, Malaysia, brunei, Indonesia, singapo, thái lan, campuchia. Trên vùng
biển này có rất nhiều những nguần lợi như : hang hải, dầu khí, thủy sản… vì vậy
nó là đối tượng tranh chấp của các quốc gia sung quanh.
Trong đề tài này em đề cập đến vấn đề “ thực tiễn việc phân định các
vùng biển thuộc chủ quyền giữa việt nam với các nước” để hiểu hơn về vùng
biển này cũng như chủ quyền của nước ta trên biển đông.
4.

Phạm vi nghiên cứu.

Theo công ước 1982 của Liên hợp quốc về luật biển (sau đây gọi là Cơng
ước 1982), các quốc gia ven biển đều có danh nghĩa pháp lý quy định các vùng
biển của mình như nội thủy, lãnh hải 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế 200 hải
lý và thềm lục địa, khi thực hiện quyền mở rộng biển của mình trong các vùng

hẹp (bề rộng không quá 400 hải lý). Trên vùng biển đơng có nhiều các quốc gia
xung quoanh cho nên theo luật này các quốc gia sẽ có những vùng biển chồng
lấn. Với đề tài này phạm vi nghiên cứu của em là các vùng biển chồng lấn giữa
việt nam với các nước như : Trung quôc, Thái lan, Indonexia, Malaysia.

2


5.

Nội dung nghiên cứu.

Trước khi đi vào nghiên cứu đề tài em xin được giới thiệu khái quát nội
dung của đề tài "Thực tiễn phân định các vùng biển thuộc quyền chủ quyềnvà
quyền tài phán giữa Việt Nam với các nước”.
Giới thiệu một số vấn đề liên quan đến việc phân định các vùng biển
chồng lấn trên biển đông dựa theo công ước 1982 về luật biển; thực tiễn phân
định các vùn biển thuộc chủ quyền giữa việt nam với các nước, ở đây sẽ đi vào
nghiên cức vùng chồng lấn với các nước, nghuyên tắc phân đinh và một số đánh
giá riêng; cuối cùng là phần đánh giá chung,những việc việt nam làm được và
chưa làm được trên vùng biển này, những khó khăn mà việt nam gặp phải.
6.

Phương pháp nghiên cứu.

Trong đề tài này em sử dụng các biên pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp logic.
-Phương pháp liệt kê.
-Phương pháp quan sát.
-Phương pháp chứng minh

-Phương pháp phân tích.
-Phương pháp đánh giá.
Trong đó hai phương pháp chủ đao là phương pháp phân tích và đánh giá
để làm rõ những vấn đề trong đề tài.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu khơng có sự sao chép các đề tài khác
mà là sự tìm hiểu và tổng hợp từ nhiều nguần tài liệu chính thống khác nhau để
làm nên đề tài nghiên cứu khoa học của riêng mình.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Khái niệm phân định.
Phân định là quá trình hoạch định đường gianh giới phân tách hai hay
nhiều quốc gia có các vùng biển tiếp giáp nhau và không được phân tách bởi
biển cả hoặc đáy biển - vùng di sản chung của lồi người. Do đó phân định biển
khơng phụ thuộc và ý chí duy nhất của một quốc gia mà là một hoạt động mang
tính quốc tế, song phương, đa phương thể hiện sự phân chia phù hợp với luật
pháp quốc tế, các danh nghĩa pháp lý tương ứng của mỗi quốc gia trên các vùng
biển chồng lấn.
2. Nguyên tắc phân định.
Theo Công ước 1982 tại các điều 15, 74, 83 và tham khảo các phán quyết
của tịa án cơng lý quốc tế liên quan đến phân định có thể dựa trên hai nguyên
tắc cơ bản:
2.1. Nguyên tắc thỏa thuận.
Nguyên tắc thỏa thuận: là nguyên tắc cơ bản mang tính tập quán của luật
quốc tế để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Trong luật quốc tế nguyên tắc này
ghi nhân như là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết các tranh chấp. Có thể kể
đến trong cơng ước 1982 về luật biển có những điều cơng nhận về sự thỏa thuận

như:
“Điều 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ
biển kề nhau hoặc đối diện nhau
Khi hai quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau, không quốc gia
nào được quyền mở rộng lãnh hải ra quá đường trung tuyến mà mọi điểm nằm
trên đó cách đều các điểm gần nhất của các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ khi có sự thỏa thuận ngược lại. Tuy nhiên, quy
định này không áp dụng trong trường hợp do có những danh nghĩa lịch sử hoặc
có các hoàn cảnh đặc biệt khác cần phải hoạch định ranh giới lãnh hải của hai
quốc gia một cách khác.
4


Điều 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc
gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
1. Việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia
có bờ biển tiếp liền hay đối diên nhau được thực hiện bằng con đường thỏa
thuận theo đúng với pháp luật quốc tế như đã nêu ở Điều 38 của Quy chế Tịa án
quốc tế để đi đến một giải pháp cơng bằng.
2. Nếu không đi tới được một thỏa thuận trong một thời gian hợp lý thì
các quốc gia hữu quan sử dụng các thủ tục nêu ở phần XV.
3. Trong khi chờ ký kết thỏa thuận ở khoản 1, các quốc gia hữu quan, trên
tinh thần hiểu biết và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các dàn xếp tạm thời
có tính chất thực tiễn và khơng phương hại hay cản trở việc ký kết các.
Điều 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển
tiếp liền hay đối diện nhau
1. Việc hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển
tiếp liền hay đối diện nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng
luật pháp quốc tế như đã được nêu ở Điều 38 của Quy chế tòa án quốc tế, để đi
tới một giải pháp công bằng.

2. Nếu không đi tới một thỏa thuận trong một thời hạn hợp lý thì các quốc
gia hữu quan sử dụng các thủ tục nêu ở phần XV.
3. Trong khi chờ đợi ký kết thỏa thuận nói ở khoản 1, các quốc gia hữu
quan trên tinh thần hiều biết, và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các giải
pháp tạm thời có tính chất thực tiễn và để không phương hại hay cản trở việc ký
kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai đoạn quá độ này. Các dàn xếp tạm thời
không phương hại đến việc hoạch định cuối cùng.
4. Khi một điều ước đang có hiệu lực giữa các quốc gia hữu quan, các vấn
đề liên quan đến việc hoạch định ranh giới thềm lục địa được thực hiện theo
đúng điều ước đó”
2.2. Ngun tắc cơng bằng.
Nguyên tắc công bằng: Không được quy định một cách rõ ràng nhưng
trong thực tiễn phân định biển giữa hai quốc gia có bờ biển đối diên hoặc tiếp
giáp nhau được tiến hành theo một số phương pháp cơ bản sau để đạt được kết
quả công bằng: Phương pháp đường trung tuyến, phương pháp đường trung
5


tuyến có điều chỉnh và giải pháp tạm thời.
CHƯƠNG II . THỰC TIỄN PHÂN ĐỊNH CÁC VÙNG BIỂN
CHỒNG LẤN THUỘC QUYỀN CHỦ QUYỀN VÀ QUYỀN TÀI PHÁN
CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC
Với Công ước 1982, Việt Nam phải đàm phán giải quyết vấn đề biên giới
biển với bảy quốc gia là: Trung Quốc, Philíppin, Malaixia, Brunây, Inđơnêxia,
Thái Lan, Campuchia. Lập trường của Việt Nam về vấn đề này được thể hiện rõ
ràng trong tuyên bố ngày 12/5/1977 của Chính phủ Việt Nam về lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam:
“Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ cùng các nước liên
quan, thông qua thương lượng trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của
nhau, phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế, giải quyết các vấn đề về các

vùng biển và thềm lục địa của mỗi bên”. Và trên thực tiễn phân định ta đã tiến
hành phân định vùng biển thuộc quyền chủ quyền với 4 nước:
1. Thực tiễn phân định vùng biển chồng lấn thuộc quyền chủ quyền
và quyền tài phán giữa Việt Nam và Thái Lan.
1.1. Vùng chồng lấn giữa hai nước
Vịnh Thái Lan (còn gọi là Vịnh Xiêm) là một vùng biển nửa kín, với diện
tích khoảng 300.000 km2, giới hạn bởi bờ biển 4 nước Thái Lan, Việt Nam,
Malaixia và Campuchia. Vịnh thơng ra Biển Đơng ở phía Nam bằng một cửa
duy nhất hợp bởi mũi Cà Mau và mũi Trenggranu cách nhau chừng 400 km (215
hải lý). Từ năm 1971 phía Việt Nam và 1973 phía Thái Lan đã đưa ra những yêu
sách phân chia ranh giới thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh. Hai yêu sách về
thềm lục địa này đã tạo thành một vùng chồng lấn trong Vịnh Thái Lan rộng hơn
6000 km2 cần được phân định. Như vậy, giữa Thái Lan và Việt Nam có hai vấn
đề cần giải quyết, đó là phân định thềm lục địa và phân định vùng đặc quyền
kinh tế.
1.2. Nguyên tắc và kết quả phân định
Từ tháng 9/1992 đến 8/1997 hai bên đã tiến hành 9 vòng đàm phán và
6


thống nhất phân định thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế giữa hai nước bằng
một đường ranh giới duy nhất theo nguyên tắc công bằng và được xác định trên
cơ sở tôn trọng nguyên tắc không nên bao gộp các vùng chồng lấn do bất kỳ một
nước thứ ba nào yêu sách. Đàm phán giữa Việt Nam và Thái Lan kết thúc bằng
việc Bộ trưởng Ngoại giao hai nước ký Hiệp định về phân định ranh giới trên
biển giữa hai nước trong Vịnh Thái Lan ngày 9/8/1997 tại Băng-cốc. Với nội
dung cơ bản: Với hiệu lực 32,5% của đảo Thổ Chu, đường phân định thoả thuận
này trên thực tế cho thấy Việt Nam được hưởng 1/3 diện tích và Thái Lan được
hưởng 2/3 diện tích vùng chồng lấn. Xem bản đồ tại phụ luc 1
1.3. Đánh giá

Đây là hiệp định về phân định biển đầu tiên được ký kết tại khu vực Đông
Nam Á sau khi Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 có hiệu
lực, đồng thời cũng là hiệp định về phân định toàn bộ các vùng biển đầu tiên
trong khu vực phân chia cả thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế giữa hai
nước thành viên ASEAN có tranh chấp biển.
Sau khi ký kết, hoạt động quản lý biển, đánh bắt hải sản đi vào nề nếp,
tình hình trên biển ổn định, cơng cuộc thăm dị khai thác dầu khí hai bên đường
ranh giới của hai bên được tiến hành mạnh mẽ và đạt được kết quả tích cực Các
cơng ty dầu khí ở nước ta vừa ra tuyên bố đã phát hiện thương mại đối với bốn
mỏ khí lớn ở trên thềm lục địa Việt Nam trong vịnh Thái Lan..
Hiệp định cũng đẩy việc phát triển tình đồn kết hữu nghị giữa hai nước
Việt Nam - Thái Lan, góp phần đảm bảo ổn định an ninh trật tự trên biển, đẩy
mạnh sản xuất dầu khí giữa hai nước, hợp tác bảo đảm an ninh trên biển và bảo
vệ nguồn tài nguyên sinh vật trong vịnh thông qua việc tổ chức tuần tra chung
giữa Hải quan Thái Lan và lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; tổ chức tuyên
truyền, giáo dục ngư dân hai nước tôn trọng quy định về đánh cá và bảo vệ
nguồn tài nguyên sinh vật.
2. Thực tiễn phân định vùng biển chồng lấn thuộc quyền quyền chủ
quyền và quyền tài phán giữa Việt Nam với Trung Quốc trong Vinh Bắc bộ.
7


2.1. Vùng chồng lấn giữa hai nước
Vịnh Bắc Bộ có diện tích khoảng 126.250 km2 (36.000 hải lý vng),
chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 310 km (176 hải lý), nơi hẹp nhất ở cửa Vịnh
rộng khoảng 220 km (119 hải lý). Vịnh có hai cửa: eo biển Quỳnh Châu năm
giữa bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam với chiều rộng khoảng 19 hải lý và cửa
chính của vịnh từ đảo Cồn Cỏ (Việt Nam) tới mũi Oanh Ca (đỏa Hải Nam), rộng
khoảng 112 hải lý. Vịnh có vị trí chiến lược quan trọng đối với Việt Nam và cả
Trung Quốc về cả kinh tế lẫn an ninh, quốc phòng. Vịnh cũng chứa đựng tài

nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí
Với những đặc điểm trên, vịnh là một vùng biển tranh chấp vì chiều rộng
của Vịnh Bắc Bộ nơi rộng nhất không đến 200 hải lý và do bờ biển Việt Nam và
Trung quốc nằm đối diện nhau. Do đó theo Cơng ước 1982 (Việt Nam và Trung
Quốc là thành viên), trong Vịnh Bắc Bộ hai nước ngoài việc phải tiến hành đàm
phán để phân định lãnh hải nhằm xác định biên giới trên biển còn phải tiến hành
phân định vùng đặc quyền kinh tế cũng như thềm lục địa nhằm xác định ranh
giới các vùng biển này.
2.2. Nguyên tắc và kết quả phân định
Trải qua nhiều vịng đàm phán chính thức cũng như khơng chính thức từ
năm 1974 đến năm 2000. Ngày 25/12/2000 tại Bắc Kinh, Bộ trưởng Bộ ngoại
giao hai nước đã ký hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ trên cơ sở suy xét đầy đủ mọi hoàn cảnh hữu
quan trong vịnh Bắc Bộ, theo nguyên tắc công bằng, qua thương lượng hữu
nghị.
Hiệp định bao gồm 11 điều quy định trong đó đưa ra một số điều khoản
về phân định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Hai bên xác định phạm vi
phân định vịnh Bắc Bộ có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 18 030'19'' Bắc, kinh tuyến
108041'17'' Đông, qua đảo Cồn Cỏ đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có
tọa độ địa lý là vĩ tuyến 16057'40'' Bắc và kinh tuyến 107008'42'' Đông.
Hai bên đồng ý xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
8


tế và thềm lục địa giữa hai nước trong vịnh Bắc Bộ bằng 21 điểm có toạ độ địa
lý xác định, nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng…Đường phân định từ
điểm số 9 đến điểm số 21 là ranh giới giữa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ. Xem bản đồ tại phụ lục 2.
Hiệp định quy định rõ trong trường hợp có các cấu tạo mỏ dầu, khí tự
nhiên hoặc cấu tạo mỏ khác hoặc tài nguyên khoáng sản khác nằm vắt ngang

đường phân định, hai bên ký kết thông qua hiệp thương hữu nghị để đạt được
thoả thuận về việc khai thác hữu hiệu nhất các cấu tạo hoặc khống sản nói trên
cũng như việc phân chia cơng bằng lợi ích thu được từ việc khai thác….
2.3. Đánh giá
Theo đường phân định, phía Việt Nam được hưởng 53,23% diện tích vịnh,
phía Trung Quốc được 46,77% diện tích, Việt Nam hơn Trung Quốc 6,46% diện
tích Vịnh, tức là khoảng 8.205 km 2 biển. Căn cứ vào việc áp dụng nguyên tắc
công bằng trong phân định và tiến hành đánh giá tính tỷ lệ giữa bờ biển của hai
nước (tỷ số là 1,1:1) với tỷ lệ diện tích được hưởng (tỷ số là 1,135:1).
Có thể thấy rằng đường phân định trong vịnh Bắc Bộ quy định trong hiệp
định ký kết giữa hai nước là một kết quả công bằng phù hợp với hoàn cảnh
khách quan của vịnh Bắc Bộ và có thể chấp nhận được
Việc ký kết hiệp định này cùng với hiệp định hợp tác ngề cá trong Vịnh
Bắc Bộ đã mở ra một trang mới trong lịch sử quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
cũng như trong lịch sử xác định biên giới biển và hợp tác nghề cá trên Biển
Đông, là một sự kiện quan trọng đối với nước ta cũng như quan hệ Việt - Trung.
Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ cũng có những đóng góp trong thực tiễn
áp dụng và phát triển luật quốc tế về phân định như vấn đề phân định giữa hai
nước có bờ biển vừa đối diện vừa tiếp giáp, vai trị của các đảo, các bãi nửa nổi
nửa chìm trong phân định, vấn đề cửa sông biên giới với các địa hình đáy sơng,
đáy biển, vấn đề cửa vịnh, vấn đề eo biển quốc tế, giá trị của bản đồ trong hiệp
ước biên giới...
Sau khi ký kết hiệp định đã được hai bên cam kết và thực hiện một cách
nghiêm chỉnh biểu hiện bằng việc trong các tuyên bố chung giữa Việt Nam và
9


Trung Quốc từ năm 2000 đến nay đều khẳng định tiếp tục phối hợp chặt chẽ,
thực hiện tốt hiệp định. Và cả hai đều khẳng định trên cơ sở đó sẽ tiền hành đàm
phán để giải quyết vấn đề phân định Biển Đông.

3. Thực tiễn phân định vùng biển chồng lấn thuộc quyền quyền chủ
quyền và quyền tài phán giữa Việt Nam và Inđônêxia
3.1. Vùng chồng lấn giữa hai nước
Khu vực thềm lục địa phải phân định giữa hai nước nằm ở phía Đơng
Nam nước ta và Tây Bắc đảo lớn Borneo của Inđônêxia. Trong khu vực phân
định này, đảo xa bờ nhất của Việt Nam là Côn Đảo, nằm cách bờ biển của ta
khoảng 90 km. Inđônêxia là quốc gia quần đảo với hơn 17.000 hòn đảo lớn, nhỏ
nằm rải rác trên một vùng biển rộng lớn. Đảo xa bờ nhất của Inđônêxia giáp
vùng này là đảo Natuna Bắc, cách đảo lớn Borneo của Inđônêxia khoảng 320
km về hướng Tây Bắc.
3.2. Nguyên tắc và kết quả phân định
Năm 1972, Chính quyền Sài Gịn và Inđơnêxia đã tiến hành đàm phán
nhằm phân định thềm lục địa giữa hai nước. Hai bên không đạt được thoả thuận
nào. Sau ngày đất nước ta thống nhất, tháng 6/1978 ta bắt đầu đàm phán về phân
định thềm lục địa với Inđônêxia. Quan điểm của Indonesia là phân định theo
trung tuyến giữa các đảo xa nhất của hai bên, quan điểm của ta dựa vào định
nghĩa thềm lục địa là sự kéo dài tự nhiên của lục địa, do đó ranh giới nên theo
đường rãnh ngầm ngăn cách sự kéo dài tự nhiên của hai thềm lục địa, hai quan
điểm tạo ra vùng tranh chấp lúc đầu rộng khoảng 92.000 km2.
Sau 25 năm đàm phán, trải qua hai vịng đàm phán cấp chính phủ, 10
vịng cấp chun viên chính thức, 12 vịng tham khảo cấp chuyên viên, bốn cuộc
họp hẹp, một vòng kỹ thuật, Việt Nam và Inđônêxia đã đi đến một giải pháp
cuối cùng về phân định ranh giới vùng thềm lục địa giữa hai nước. Ngày
26/6/2003, Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
Cộng hồ Inđơnêxia về phân định thềm lục địa giữa hai nước đã được ký kết.
10


Theo đó, đường ranh giới thềm lục địa giữa Việt Nam và Indonesia được xác
định bằng các đoạn thằng nối tuần tự các điểm H, H1, A4, X1 (có tọa độ cụ thể

quy định tại điều 1 của Hiệp định). Xem bản đồ tại phụ lục 3. Đồng thời, cũng
quy định trong trường hợp có một cấu tạo mỏ tài nguyên nằm vắt ngang đường
ranh giới các bên sẽ thoả thuận về cách thức khai thác hữu hiệu nhất và việc
phân chia cơng bằng lợi ích thu được từ việc khai thác đó. Bên cạnh đó hai bên
cũng khẳng định việc phân định ranh giới thềm lục địa giữa hai nước sẽ không
ảnh hưởng đến việc phân định vùng đặc quyền về kinh tế giữa hai nước sau này.
3.3. Đánh giá
Về tổng thể, giải pháp cuối cùng được thể hiện trong bản Hiệp định là
thoả đáng công bằng, phù hợp với luật pháp và thực tiễn quốc tế, đáp ứng lợi ích
và nguyện vọng của cả hai bên.
Hiệp định đã phân định rõ ràng phạm vi vùng thềm lục địa của hai nước;
đề ra cách giải quyết khi xảy ra trường hợp hai bên chung nhau các mỏ nằm trên
đường ranh giới thềm lục địa giữa hai nước.
Qua đó, Hiệp định tạo ra cho ta một cơ sở pháp lý vững chắc để quản lý
vùng thềm lục địa của ta, khép kín đường ranh giới thềm lục địa với một nước
láng giềng, góp phần xây dựng đường ranh giới biển với Inđơnêxia hồ bình,
hữu nghị và ổn định lâu dài; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy hợp tác về
bảo vệ môi trường biển và an ninh trên biển; và góp phần tạo cục diện có lợi cho
ta trên Biển Đông.
Việc ký Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho những hoạt động thăm dò
và khai thác dầu khí, phục vụ cho sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi nước.
Sau khi Hiệp định có hiệu lực, hai bên có thể tiến hành triển khai các hợp đồng
dầu khí đã ký với các nhà thầu nước ngồi.
Hiệp định phân định trên đã được Quốc hội hai nước phê chuẩn và đã có
hiệu lực thể hiện sự thực thi một cách nghiêm túc từ phía hai bên.
Tuy vậy, đàm phán về ranh giới biển giữa hai nước chưa kết thúc vì vùng
đặc quyền kinh tế chồng lấn vẫn chưa được phân định. Đây là điểm hạn chế
11



trong phân định giữa Việt Nam với Inđônêxia so với các nước Trung Quốc và
Thái Lan. Vùng đặc quyền kinh tế cũng là một trong những vùng có ý nghĩa
quan trọng về khai thác tài nguyên sinh vật cũng như phi sinh vật và quyền tài
phán với các nước ven biển do đó hai bên cần xúc tiến việc phân định vùng đặc
quyền kinh tế để tránh những xung đột xảy ra.
4. Thực tiễn phân định vùng biển chồng lấn thuộc quyền chủ quyền
và quyền tài phán giữa Việt Nam và Malayxia
4.1. Vùng chồng lấn giữa hai nước
Giữa Việt Nam và Malaixia tồn tại một vùng chồng lấn thềm lục địa rộng
khoảng 2.800 km2. Vùng này hình thành bởi đường ranh giới thềm lục địa do
chính quyền Việt Nam Cộng hồ cơng bố năm 1971 và đường ranh giới thềm lục
địa thể hiện trên hải đồ của Malaixia công bố năm 1979. Sở dĩ có sự khác nhau
đó là do Chính quyền Việt Nam Cộng hồ có tính đến đảo Hòn Khoai, các đảo
của cả hai bên, còn Malaixia chỉ tính đến các đảo ven bờ của mình mà bỏ qua
Hòn Khoai của Việt Nam (Hòn Khoai cách bờ 6,5 hải lý).
4.2. Nguyên tắc và kết quả phân định
Trong khu vực chồng lấn giữa hai quốc gia, đã phát hiện ra ba mỏ dầu khí
có thể khai thác thương mại. Năm 1992, hai bên bắt đầu đàm phán. Trong đàm
phán, hai bên nhận thấy rằng nếu đi vào bàn vấn đề vạch đường biên giới trong
khu vực chồng lấn thì có thể địi hỏi phải có nhiều thời gian, khơng thể khai thác
sớm các mỏ dầu khí phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
khu vực chồng lấn khơng q lớn, có thể hợp tác quản lý.
Do đó, căn cứ vào quy định về biện pháp tạm thời trong khi chờ đợi giải
quyết vấn đề biên giới, hai bên nhất trí ký kết thoả thuận về "hợp tác khai thác
chung" vùng chồng lấn từ năm 1992 trên cơ sở bình đẳng về mọi mặt: vốn đầu
tư, chia lợi nhuận, quản lý, không ảnh hưởng đến giải pháp vạch đường biên giới
sau này. Hai bên giao cho Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) và
Tổng Cơng ty Dầu khí quốc gia Malayxia (Petronas) thay mặt hai Chính phủ ký
kết và thực hiện thoả thuận thương mại hợp tác khai thác, lập uỷ ban điều phối
12



chung. Xem bản đồ tại phụ lục 4
4.3. Đánh giá
Đây là thoả thuận về hợp tác khai thác chung đầu tiên của nước ta với các
quốc gia láng giềng. Sau hai năm triển khai các hoạt động thăm dò, khai thác,
đến năm 1997, những thùng dầu đầu tiên khác thác từ vùng chồng lấn đã được
xuất khẩu và lợi nhuận bắt đầu được chia đều cho hai bên theo đúng thoả thuận.
Hiện nay, các giếng dầu trong vùng khai thác chung này đang tiếp tục hoạt động
có hiệu quả.
Các mỏ thuộc khu vực chồng lấn Việt Nam - Malayxia là khu vực mỏ thứ
ba sản xuất khai thác thương mại dầu khí của nước ta, tăng cường khả năng xuất
khẩu và đem lại nguồn ngoại tệ lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng kinh tế, góp
phần phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam và Malayxia.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là hiệp định thỏa thuận hợp tác khai thác chung tài
nguyên dầu khí trên vùng biển chồng lấn giữa hai nước mà hai bên chưa đi đến
thỏa thuận về việc phân định vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
vùng thềm lục địa. Do đó vấn đề khai thác nguồn tài nguyên khác trong những
vùng biển thuộc quyền chủ quyền của hai nước dễ dẫn tới tranh chấp. Yêu cầu
đặt ra là hai bên cần sớm có những cuộc đàm phán để đi đến phân định.

13


CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.

Những thành công trong việc phân định các vùng biển chồng lấn

thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán giữa việt nam với các nươc

Trong thêi gian qua, đặc biệt là sau khi Công ớc Luật biển
1982 có hiệu lực, Việt Nam đà giải quyết đợc một loạt vấn đề
về phân định biển với các quốc gia láng giềng. Thực tế cho
thấy Việt Nam đà vận dụng một cách linh hoạt các quy định
của Công ớc Lt biĨn 1982 cịng nh thùc tiƠn qc tÕ ®Ĩ có
thể cùng các nớc láng giềng tìm đến một giải pháp phù hợp cho
các vùng biển chồng lấn. Các hiệp định đợc ký kết cũng thể
hiện thiện chí của Việt Nam trong việc đàm phán trên cơ sở
bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế
để đi đến một giải pháp công bằng. Có thể nói, các điều ớc
phân định biển đợc ký kết giữa Việt Nam với các nớc láng
giềng trong thời gian qua đà góp phần vào việc ngăn ngừa
xung đột, giúp duy trì môi trờng hòa bình và ổn định trong
khu vực để Việt Nam và các nớc khác phát triển.
Xét về mặt luật pháp quốc tế, các giải pháp phân định
biển đạt đợc giữa Việt Nam và các nớc láng giềng cũng có
những đóng góp nhất định đối với thực tiễn phân định biển
trong khu vực là cơ sở để Việt Nam tiếp tục đàm phán phân
định biển với các nớc láng giỊng kh¸c trong khu vùc.
2.

Những tồn tại và hạn chế trong viêc phân định các vùng biển

chồng lấn thuộc quyền tài phán giưa việt nam với các nước.
Việc phân định các vùng biển chồng lấn thuộc quyền chủ quyền và quyền
tài phán của việt nam với các nước đã đạt được những thành tựu to lớn, góp
phần vào việc giữ gìn ổn định khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Tạo ra
những điều kiện thuận lợi để nước ta với các nước có vùng biển tiếp giáp khai
thác được các nguần lợi trong vùng biển chồng lấn. Tuy nhiên bên cạnh những
14



mặt đẵ đạt đươc thì cịn có một số những tồn tại và hạn chế như:
Với trung quốc au khi ký kết hiệp định phân định vịnh bắc bộ năm 200,
cịn có vùng biển chồng lấn ở khu vực ngồi cửa vịnh bắc bộ tính từ bờ biển
miền trung việt nam và bờ biển đỏa hải nam trung quốc.
Trong đàm phán với Indonesia hai nước chưa kết thúc vì vùng đặc quyền
kinh tế chồng lấn vẫn chưa được phân định. Đây là điểm hạn chế trong phân
định giữa Việt Nam với Inđônêxia so với các nước Trung Quốc và Thái Lan.
Vùng đặc quyền kinh tế cũng là một trong những vùng có ý nghĩa quan trọng về
khai thác tài nguyên sinh vật cũng như phi sinh vật và quyền tài phán với các
nước ven biển do đó hai bên cần xúc tiến việc phân định vùng đặc quyền kinh tế
để tránh những xung đột xảy ra.
Còn với Malaysia hai bên chưa đi đến thỏa thuận về việc phân định vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. Do đó vấn đề
khai thác nguồn tài nguyên khác trong những vùng biển thuộc quyền chủ quyền
của hai nước dễ dẫn tới tranh chấp.
Hiện nay nước ta vẫn chưa đạt dược những thỏa thuận về việc phân định
vùng chồng lấn với campuchia bởi nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, hai bên có lập
trường rất khác biệt về đường biên giới biển. Thứ hai, việc phân định biên giới
giữa Việt Nam và Campuchia (cả trên bộ lẫn trên biển) phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình chính trị nội bộ của Campuchia và tình hình quan hệ giữa hai
nước. Thứ ba, phía Campuchia muốn hồn tất cơng tác phân giới cắm mốc biên
giới trên bộ với Việt Nam, sau đó mới tính đến việc giải quyết biên giới biển.
Ngồi ra xuất phát tư việc chồng lấn các vùng biển thuộc quyền chủ
quyền và quyền tài phán nên trên cac quần đảo đang sảy ra những sự tranh chấp
rất gay gắt giữa các nước và đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay, có thể kể đến
đó là tranh chấp quần đảo hoàng sa giữa hai nước là Việt Nam với Trung Quốc;
Quần đảo hoàng sa diễn ra với sáu bên: Việt nam – Trung Quốc – philipin –
Malaysia – Đài Loan – Brunei.


15


Những hạn chế này trong thời gian tới bằng nhiều con đường khác nhau
VIệt Nam cần giải quyết hiệu quả để bảo vệ quyền chủ quyền và quyền tài phán
của mình.

3.

Chiến lược ngoại giao của việt nam trong việc phân định các vùng

biển chồng lấn thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán với các nước.
Như vậy trong những tranh chấp về việc phân định các vùng biển thuộc
quyền chủ quyền giữa Việt Nam và các nước có vùng biển chồng lấn, Việt Nam
mới hoàn thành phân định Vịnh Thái Lan với Thái Lan, Vịnh Bắc Bộ với Trung
Quốc, mới chỉ phân định được vùng thềm lục địa trên biển với Inđơnêxia và kí
kết thỏa thuận về việc hợp tác khai thác chung với Malayxia. Trong khi đó với
Campuchia, hai nước mới chỉ dừng lại ở việc phân định vùng nước lịch sử mà
chưa đề cập tới vấn đề phân định vùng biển thuộc quyền chủ quyền. Vấn đề
phân định thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế trên khu vực biển Đông với
Trung Quốc, Philippin, Bruney, Malayxia vẫn còn bỏ ngỏ và chưa tiến hành đàm
phán. Và vấn đề Hồng Sa, Trường Sa cịn gây nhiều tranh chấp. Mới đây
Trung Quốc còn đưa ra yêu sách về “đường chữ U - Việt Nam gọi là đường lưỡi
bò” theo cơng hàm số CML/17/2009 bao trùm lên tồn bộ vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa của Việt Nam và các nước trong khu vực. Xem bản đồ tại
phụ lục 5. Những vấn đề trên đây là thách thức lớn vơi Việt Nam. Trên cơ sở đó
Việt Nam cần có những biện pháp và phương hướng thích hợp:
Trong khn khổ các nước đã tiến hành ký kết tuyên bố về cách ứng xử
các bên ở biển Đông (DOC), Việt Nam cần tiền hành xúc tiến các cuộc gặp gỡ

và đám phán với các nước xung quanh biển Đông về các vấn đề còn tranh chấp,
đặc biệt là “đường lưỡi bò” để đi đến kết quả nhằm tạo điều kiện cho các nước
khai thác thế mạnh của quốc gia.
Việc vạch đường biên giới trên biển giữa các quốc gia láng giềng đòi hỏi
phải áp dụng chặt chẽ pháp luật và thực tiễn quốc tế trong một điệu kiện và hoàn
16


cảnh tự nhiên cụ thể, mỗi nước phải bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia của
mình nhưng đồng thời cũng phải tơn trọng quyền và lợi ích chính đáng được
pháp luật và thực tiễn quốc tế thừa nhận ca cỏc quc gia lỏng ging.
Theo quy định của Công ớc Luật biển năm 1982, các quốc
gia ven biển, trong ®ã cã ViƯt Nam, cã qun më réng thỊm
lơc ®Þa của mình ra quá 200 hải lý nếu thềm lục địa thực tế
rộng hơn 200 hải lý. Để thực hiện quyền này ta phải nộp Báo
cáo quốc gia lên ủy ban Thềm lục địa của Liên hợp quốc, trong
đó nêu rõ các bằng chứng khoa học, địa chất, địa mạo để
chứng minh. Nếu sau ngày 13/5/2009 ta không nộp Báo cáo
quốc gia thì Việt Nam mất quyền mở rộng ranh giới thềm lục
địa.
Trong gần 3 năm (2007 - 2009), Việt Nam triển khai khảo
sát địa chấn, đo sâu mực nớc biển để thu thập các số liệu
cần thiết và chuẩn bị báo cáo với sự tham gia của các chuyên
gia nhiều Bộ, ngành cũng nh sự hỗ trợ của chuyên gia quốc tế.
Trong quá trình chuẩn bị các Báo cáo nói trên, Việt Nam đÃ
gặp không ít khó khăn, mặc dù vậy, chúng ta vẫn hoàn thành
Báo cáo đúng thời hạn và đảm bảo chất lợng.
Đầu tháng 5/2009, Việt Nam nép B¸o c¸o chung víi Ma-laixia vỊ khu vùc thỊm lục địa mở rộng ở phía Nam Biển Đông
và Báo cáo riêng của Việt Nam về khu vực thềm lục địa ở khu
vực phía Bắc.

Quan điểm pháp lý cơ bản trong Báo cáo quốc gia của
Việt Nam là khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trờng Sa; khẳng định chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam đối với các
vùng biển và thềm lục địa theo quy định của Công íc LuËt
17


biển năm 1982; tuân thủ Công ớc Luật biển năm1982 và tôn
trọng các điều ớc, hiệp định quốc tế về phân định biển đÃ
đợc ký kết giữa các nớc liên quan; Báo cáo xác định ranh giới
ngoài thềm lục địa không ảnh hởng đến việc phân định
biển giữa Việt Nam và các nớc liên quan sau này.
Trong các ngày 27 và 28/8/2009, Việt Nam đà trình bày
hai Báo cáo này tại ủy ban Thềm lục địa của Liên hợp quốc,
đồng thời đề nghị Uỷ ban thành lập các Tiểu ban ®Ĩ xem
xÐt B¸o c¸o qc gia cđa ViƯt Nam theo đúng các quy định
của Công ớc Luật biển năm 1982 cũng nh Quy tắc hoạt động
của Uỷ ban, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ chính đáng của
quốc gia ven biển.
Việc Việt Nam nộp và trình bày tại Uỷ ban Thềm lục địa
các Báo cáo quốc gia xác định Ranh giới ngoài của thềm lục
địa Việt Nam là hoàn toàn phù hợp các quy định của Công ớc
Luật biển năm 1982 và để thực hiện quyền của một quốc gia
thành viên, nh nhiều quốc gia thành viên khác đà làm.
Trong thời gian tới định hớng đên năm 2020, Việt Nam
tiếp tục đẩy mạnh công tác đàm phán , ký kết các, thỏa thuận
để giải quyết các vấn đề đang vớng mắc trong việc phân
định các vùng biển chồng lấn thuộc quyền chủ quyền và
quyền tài phán của việt nam với các nớc để bảo vệ toàn vẹn

lÃnh thổ và độc lập dân tộc đặt lợi ích dân tộc lên hang
đầu./.

18


C. KẾT LUẬN.
Việc giải quyết tốt đẹp việc hoạch định biên giới biển giữa Việt Nam với
các quốc gia liên quan vừa qua là sự quán triệt và thể hiện chủ trương đúng đắn
của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề biên giới với các quốc gia
láng giềng, đàm phán giải quyết trên tinh thần tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình
đẳng, phù hợp với pháp luật và thực tiễn quốc tế, phù hợp với hoàn cảnh khách
quan nhằm đạt được một giải pháp công bằng các bên đều chấp nhận được. Kết
quả đàm phán giải quyết đã giúp từng bước xác định rõ phạm vi và chế độ pháp
lý của các vùng biển của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng,
khai thác và quản lý, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tăng
cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc gia láng giềng, giảm nguy cơ
tranh chấp xung đột, giữ gìn hồ bình và ổn định trên vùng biển xung quanh của
đất nước

19


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ phân định vùng biển Việt Nam và Thái Lan 1997)

Phụ lục 2: Bản đồ phân định vùng biển Việt Nam và
Trung Quốc 2000)

20



Phụ lục 3: Bản đồ phân định thềm lục địa giữa Việt Nam và
Inđônêxia (2003)

Phụ lục 4: Bản đồ về vùng khai thác chung theo thỏa thuận của Việt
Nam và Malayxia (1992)

21


Phụ lục 5: Bản đồ thê hiện đường chữ U do Trung Quốc đưa ra(2009)

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb. CAND,

Hà Nội, 2009.
2.

Lê Mai Anh, Trần Văn Thắng, Luật Quốc tế - Lí luận và thực tiễn,

Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2001
3.

Lê Mai Anh, Luật biển quốc tế hiện đại, Nxb. Lao động, Hà Nội,


4.

Các văn bản công pháp quốc tế và văn bản pháp luật Việt Nam có

2005.
liên quan, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2006
5.

PGS. TS. Nguyễn Bá Diến - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,

Vấn đề phân định biển trong Luật biển quốc tế hiện đại, Tạp chí Khoa học Kinh
tế - Luật, Số 1/2007.
6.

TH.S Huỳnh Minh Chính, Pháp luật quốc tế về hoạch định biên

giwois biển giữa Việt Nam với các quốc gia láng giềng.
7.

Đường chữ U (đứt khúc) của Trung Quốc (Việt Nam gọi là đường

lưỡi bò) trên biển Nam Trung Hoa: các điểm, đường và khu vực, Tạp chí thời
đại mới số 15 – tháng 3 năm 2009 (Khai thác lại "The Chinese (Broken) Ushaped Line in the South China Sea: Points, Lines, and Zones" Contemporary
Southeast Asia, Bộ 25, Số 3 (2003), tr. 405-30).
Theo trang />8.

Công ước năm Giơnevơ năm 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp.

9.


Công ước năm 1982 của Liên hợp quốc về luật biển.

10. Website:


/> />
23


MỤC LỤC
TRANG

24



×