Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển sức nhanh trong chạy cự ly 60m cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.79 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC NHANH TRONG CHẠY CỰ LY 60M CHO SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG
Hồng Thị Bích Thủy*, Vũ Đức Minh*, Nguyễn Thái Bình**
TĨM TẮT

13

Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng một số các
bài tập nhằm phát triển sức nhanh trong cự ly
60m cho sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học
Y Dược Hải Phòng. Đối tượng: sinh viên 8 lớp
K41 A,B,C,D,E,F,G,H là nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng học mơn Điền kinh Trường Đại
học Y Dược Hải Phòng. Phương pháp nghiên
cứu: Can thiệp và Thực nghiệm so sánh trước
sau và có đối chứng. Kết quả và kết luận:
Chúng tôi lựa chọn 14/18 bài tập nhằm phát triển
sức nhanh cho sinh viên học mơn Điền kinh
trường Đại học Y Dược Hải Phịng. Sau thời gian
4 tháng được áp dụng các bài tập, nhóm thực
nghiệm nam sinh viên đã phát triển sức nhanh
với thành tích cự ly 60m giảm xuống 9,1s so với
thành tích ban đầu 9,28s, với t tính giữa nhóm
thực nghiệm và đối chứng là t = 2,03 > 1,96 với
p<0,05, có ý nghĩa thống kê. Nhóm thực nghiệm
nữ cũng giảm thành tích chạy 60m từ 12,11s so
với thành tích ban đầu 11,29s, t tính = 2,22 >
1,96 với p < 0,05, có ý nghĩa thống kê. Ngồi ra,


nhóm thực nghiệm cũng đã cải thiện được thành
tích thi mơn điền kinh, tỉ lệ không đạt ở nội dung
60m là 6.86% so với với tỉ lệ khơng đạt của
nhóm đối chứng là 15,4%. Vì vây, chúng tơi
khẳng định các bài tập đưa vào tập luyện nhằm
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
** Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Hồng Thị Bích Thủy
Email:
Ngày nhận bài: 25.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021
Ngày duyệt bài: 20.5.2021

phát triển thể lực đã có tác dụng, hiệu quả ứng
dụng rõ rệt.
Từ khóa: bài tập sức nhanh, điền kinh.

SUMMARY
THE STUDY AIMED AT STATUS OF
USING EXCERSICE SYSTEM IN
ORDER TO IMPROVE FAST IN
ALTHLETICS AT A DISTANCE OF 60
METERS OF STUDENTS AT HAI
PHONG UNIVERSITY OF MEDICAL
AND PHARMACY
Objective: The study aimed at status of using
excersice system in order to improve fast in
althletics at a distance of 60 meters of the first”s
year students at Hai Phong University of Medical
and Pharmacy. Subject: Students consisted of 8

classes, in which
K41 A,B,C,D,E,F,G,H
belonged to the experimental group and control
group. Methods: were descriptive and crosssectional study and trial with comparision before
and after the trial with control. Results and
Conclusion: We choose 14 out of 18 fast
strength exercises in order to improve of
althletics students at Hai Phong University of
Medical and Pharmacy. After 4 months applying
exercise, the maile students experimental group
has grown rapidly with a distance of 60 meters
down to 9,1 second compare to intial achivement
of 9,28 second, with t = 2,03 > 1,96 and p < 0,05,
statically significant. The female students
experimental group also reduce from 12,11
second to 11,29 second, with t = 2,22 > 1,96 and
p < 0,05, statically significant. In adddition, the

85


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

experimental group also improved the althletics
exam performance, the failure rate of the 60
meters content was 6,68 percent compared with
the failure rate of the control group of 15,4
percent. Therefore, we affirm that the system of
excercises put into practice in order to develop
fitness has been effective in application.

Key words: fast strength exercises, althletics.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chạy cự ly ngắn không chỉ là mơn có sức
hấp dẫn mạnh mẽ nhất mà còn là phương
pháp tuyệt vời để phát triển sức mạnh, sức
nhanh cho các môn thể thao khác. Chạy cự ly
ngắn được xem là nội dung chủ yếu của
chương trình chính khóa. Chạy 100m là một
mơn thể thao có trong chương trình giảng
dạy bắt buộc mơn GDTC các trường Đại học
mà Bộ GD-ĐT qui định. Nhưng do đặc thù
của Trường ĐH Y Dược HP có sân mới, tiêu
chuẩn chạy 60m nên BM GDTC đề nghị nhà
trường chuyển từ dạy cự ly 100m thành 60m.
Đây là cự ly có lợi cho nam nữ thiếu niên vì
khơng địi hỏi cao ở sức bền tốc độ. Nhưng
không phải lợi thế cho nam nữ thanh niên vì
giai đoạn tăng tốc ở quãng 60m-80m thì đây
lại là kết thúc đường chạy. Vì vậy, chúng tơi
xác định nghiên cứu một số bài tập nhằm
phát triển sức nhanh cho SV trường ĐH Y
Dược Hải Phòng.
Ở Việt Nam, các bài tập sức nhanh 60m
đã thu hút chú sự chú ý quan tâm nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học TDTT. Sự đóng góp
lý luận và phương pháp huấn luyện Điền
kinh ở Việt Nam như: Vũ Đức Thượng –
Nguyễn Hoàng An – 1991 – 1993; Nguyễn
Đại Dương – 1995 – 1996; Hoàng Mạnh

Cường – 1995 – 1996; Dương Đức Thủy –
1997; Đinh Hùng Sơn – 1999; Đàm Thuận
Tư – 2004, song chúng ta đều thấy rằng, các
cơng trình và các nghiên cứu trên đã giải
86

quyết nhiều vấn đề mang tính đồng bộ,
nhưng giải quyết những vấn đề về huấn
luyện tố chất thể lực VĐV Điền kinh cịn cần
cụ thể hóa theo nội dung khác nhau.
Tổng hợp các nhận xét đánh giá trên, qua
tìm hiểu và tham khảo các tài liệu, thì việc
lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức
nhanh trong cự ly 60m là nhiệm vụ hết sức
cần thiết để giảng dạy sinh viên học môn
Điền kinh trường Đại học Y Dược Hải
Phòng. Với tầm quan trọng và ý nghĩa đã
phân tích chúng tơi nghiên cứu đề tài:
“nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm
phát triển sức nhanh trong chạy cự ly 60m
cho sinh viên năm thứ nhất trường đại học y
dược hải phòng”. Mục tiêu:
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng sử dụng một
số bài tập phát triển sức nhanh trong cự ly
60m cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Y Dược Hải Phòng, năm 2020.
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng
một số bài tập phát triển sức nhanh trong cự
ly 60m cho sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Y Dược Hải Phòng, năm 2020.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: sinh viên
K41 A,B,C,D,E,F,G,H học mơn Điền kinh
Trường Đại học Y Dược Hải Phịng.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng
3/2020 đến T11/2020
2.3. Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn
GDTC – QP; Trường Đại học Y Dược HP.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp
Cho mục tiêu 1: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
Cho mục tiêu 2: Nghiên cứu can thiệp,
tiến hành thực nghiệm, đánh giá trước sau có
đối chứng.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

2.4.2. Cỡ mẫu: Chúng tôi tuyển chọn
được 465 sinh viên đủ tiêu chuẩn nghiên
cứu. Trong số này có 233 sinh viên nhóm
Thực nghiệm của các lớp: K41 A,E,G,H, 232
sinh viên nhóm đối chứng của các lớp:
B,C,D,F.
Phỏng vấn 25 chuyên gia, giáo viên
GDTC các trường trong khu vực Hải Phòng
và giáo viên trường ĐH Y Dược Hải Phòng.
2.4.3. Chọn mẫu: Sinh viên 8 lớp K41

A,B,C,D,E,F,G,H Trường Đại học Y Dược
Hải Phòng học năm thứ nhất có cùng độ tuổi,
có thể chất, chiều cao, cân nặng đồng đều.
Khơng lựa chọn những sinh viên có các
bệnh tim mạch, hen suyễn ( theo hồ sơ Y tế
của nhà trường)
Giáo viên tham gia nghiên cứu: 4 giảng
viên trường ĐH Y Dược Hải Phòng, 1 giảng
viên trường ĐH Hàng Hải Việt Nam
2.4.4. Thu thập số liệu
- Mục tiêu 1:Thực trạng sử dụng các bài
tập sức nhanh cho sinh viên học Điền kinh
trường ĐH Y Dược Hải Phòng; Lựa chọn
các bài tập sức nhanh phù hợp với khả năng,
trình độ của sinh viên K41 học môn Điền
kinh và phù hợp với điều kiện, trang thiết bị
giảng dạy của nhà trường; Phỏng vấn các
chuyên gia trong lĩnh vực và họp chuyên
môn của các giảng viên giảng dạy trực tiếp

trong nhà trường lựa chọn những bài tập hiệu
quả đưa vào ứng dụng; Test kiểm tra sức
nhanh của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước
thực nghiệm bao gồm 4 test sau : chạy 30m
xpt, chạy 60m xpc, nhảy dây, tại chỗ nhảy 3
bước; So sánh số t (p) của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng.
- Mục tiêu 2: : Nhóm A là nhóm thực
nghiệm tập luyện theo các bài tập nhằm phát
triển sức nhanh trong cự ly chạy 60m do

chúng tơi lựa chọn. Nhóm B là nhóm đối
chứng tập theo các bài tập theo các bài tập cũ
vẫn thường tập. Các bài tập phát triển sức
nhanh được đưa vào các buổi tập học môn
Điền kinh: mỗi buổi khoảng 15 phút, mỗi
tuần 1 buổi và tập luyện trong thời gian 1 tín
chỉ, tương đương với 12 buổi tập GDTC.
Thống kê thành tích Test kiểm tra sức nhanh
của 2 nhóm sau 4 tháng thực nghiệm. So
sánh thành tích kết quả thi hết mơn Điền
kinh giữa 2 nhóm.
2.4.5. Phân tích số liệu
Chúng tơi sử dụng tốn học thống kê tính
giá trị trung bình, so sánh giá trị trung bình
bằng t test, có sự khác biệt khi p<0,05. Tính
tỷ lệ phần trăm và so sánh 2 tỷ lệ phần trăm
bằng test khi bình phương, có sự khác biệt
khi p<0,05.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
*Giải quyết mục tiêu 1
3.1. Mơ tả thực trạng thành tích Điền kinh trong cự ly chạy 60m của sịnh viên Đại
học Y Dược Hải Phịng
3.1.1 Cách đánh giá điểm trong mơn Điền kinh: theo thang đạt điểm 5
Bảng 1: Bảng đánh gia kết quả đạt của nam nữ SV ở môn Điền kinh cự ly 60m.
Cự ly
Nam
Nữ
60m (giây)
8.9 - 9.3

11.1 – 11.6
Trung bình (phút)
6.10 - 6.35
4.00 - 4.15
Các yêu cầu của BM GDTC - QP trường ĐH Y Dược Hải Phòng đã có đánh giá khách
quan, phù hợp với khả năng vận động của sinh viên trường. Chúng tôi cũng nghiên cứu các
87


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

tài liệu về giảng dạy GDTC theo chương trình của Bộ Giáo dục – Đào tạo và tham khảo sách:
Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyenj của tác giả Đỗ Thế Truyền và Giáo trình Điền kinh
của tác giả Nguyễn Anh Tuấn của trường ĐH Quốc Gia Hà Nội.
Bảng 2: Bảng thống kê các số lượng nam, nữ các lớp K41 tham gia nghiên cứu
Nhóm thực nghiệm ( n=233)
Nhóm đối chứng (n=232)
Khóa 41 A (57)
E (57)
G (60)
H (59)
B (56)
C (59)
D (59) F (58)
Nam
28
31
26
26
19

29
15
16
Nữ
29
26
34
33
37
30
34
42
Từ bảng thống kê trên, ta nhận thấy hai
- Thực tế giảng dạy cho thấy, khi tố chất
nhóm có số lượng sinh viên tương đồng thể lực yếu ảnh hưởng lớn đến thành tích
nhau, số sinh viên nữ có số lượng nhiều hơn chạy cự ly sức nhanh. Việc phát triển tố chất
các học sinh nam. Đối với vận động thể thao sức nhanh cho sinh viên là cần thiết bởi tố
thì sinh viên nữ khó thích ứng và có thể lực chất sức nhanh là tiền đề phát triển toàn diện
yếu hơn nên những lớp có nhiều nữ tỉ lệ các tố chất khác trong thể thao.
khơng đạt mơn GDTC có khả năng sẽ cao
3.1.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập
hơn.
phát triển sức.
3.1.2. Đánh giá những hạn chế thường
Số giờ học 1 tuần/ 1 buổi. Mỗi buổi 4 tiết
mắc của SV khi chạy Điền kinh (60 m)
- Học tập môn Điền kinh gồm: cự ly 60m và
- Với đặc thù là trường Đại học đào tạo 6 1500m (nam), 800m (nữ); Thời gian sử dụng
năm với điểm đầu vào khá cao nên tình trạng bài tập sức nhanh chiếm 15% khối lượng vận
thể lực chung của SV Đại học Y Dược Hải động.

Phòng là yếu với thể trạng thấp bé.
Bảng 3: Thống kê việc sử dụng các bài tập nhằm nâng cao sức nhanh trong cự ly 60m
của sinh viên Đại học Y Dược Hải Phòng.
TT
Tên các bài tập
Số lần / buổi
Đánh giá
1
Chạy 30m XPC
4-5
Tốt
2
Chạy luồn cọc 30m
10
Thiếu
3
Chạy 60m XPC
1
Ít
4
Chạy nâng cao đùi
2
Đủ
5
Chạy nâng cao đùi trên cát (cỏ)
0
Thiếu
6
Chạy lên dốc
0

Thiếu
7
Chạy tốc độ tối đa 100m
0
Ít
8
Chạy đạp sau
2
Đủ
9
Chạy đạp sau với tạ đeo chân
0
Ít
10
Chạy chuyển hướng, phản xạ với cịi
2-3
Đủ
11
Chạy biến tốc
1
Ít
12
Bật đổi chân tốc độ cao
2-3
Đủ
13
Chạy cầu thang
0
Thiếu
14

Chạy bước nhỏ
2-3
Đủ
88


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

15
Bài tập đánh tay tại chỗ
3-4
Đủ
16
Bài tập chống đẩy
1
Ít
17
Tập chạy đánh đích 10, 20, 30m
1-2
Ít
18
Trị chơi chạy tiếp sức 60m
1
ít
Như vậy, qua bảng 3, ta nhận thấy thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức nhanh của
sinh viên đại học Y Dược Hải Phịng cịn chưa đủ và đạt u cầu. Nhóm nghiên cứu chúng tơi
thấy rằng đây là một điểm cịn chưa được đánh giá cao trong nội dung Điền kinh của sinh
viên, nên chúng tôi đưa đề tài lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức nhanh vào
nghiên cứu.
3.1.4. Thống kê thành tích Test kiểm tra sức nhanh của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng trước thực nghiệm.
Bảng 4: Thống kê thành tích Test kiểm tra sức nhanh của 2 nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng trước thực nghiệm
Nhóm ĐC ( n=233)
Nhóm TN ( n=232)
So sánh
TT
Nam – Nữ
Nam – Nữ
Các chỉ số
t
t
X ± 2
P
Nam Nữ
Chạy 30
1
4,65±0,17 5,82±0,16 4,7±0,18 5,79±0,17 0,83 0,6 <0,05
XPT
Chạy 60
2
9,23±0,27 12,20±0,17 9,28±0,29 12,11±0,18 1,47 0,79 <0,05
XPC
Nhảy dây
95,03±
84,52±
95,26±
84,21±
3
0,19 0,31 <0,05

1 phút
63,52
74,67
63,71
74,34
Tại chỗ bật
4
nhảy 3
6,23±0,24 4,87±0,22 6,2±0,26 4,98±0,21
0,4 0,84 <0,05
bước
Từ bảng 4 ta thấy giữa nhóm nam nữ của
3.2.1. Lựa chọn các bài tập đưa ra
nhóm đối chứng và thực nghiệm khơng có nhằm phát triển sức nhanh nâng cao thành
khác biệt nhiều ở cả 4 bài test đều có t < 1,96 tích cho sinh viên học Điền kinh ở cự ly
với p < 0,05, khơng có ý nghĩa thống kê. 60m.
Điều này cho thấy 2 nhóm đều có các chỉ số
Qua phân tích tài liệu, chúng tôi tổng hợp
kiểm tra tương đồng, không có nhiều sự khác được 18 bài tập thường được sử dụng trong
biệt về thành tích ban đầu.
tập luyện để phát triển sức nhanh. Chúng tôi
*Giải quyết mục tiêu 2
tiến hành phỏng vấn 25 người là các chuyên
3.2. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả các gia, HLV, giảng viên trong khu vực và các
các bài tập phát triển sức nhanh trong giảng viên trực tiếp giảng dạy tại trường Đại
chạy cự ly 60m cho sinh viên trường Đại học Y Dược Hải Phòng để lựa chọn ra các
học Y Dược Hải Phòng.
bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho sinh
viên.
89



CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

Bảng 5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh
TT
Tên các bài tập
Số phiếu (n= 25)
Tỉ lệ %
1
Chạy 30m XPC
25
100
2
Chạy luồn cọc 30m
10
40
3
Chạy 60m XPC
24
96
4
Chạy nâng cao đùi
25
100
5
Chạy nâng cao đùi trên cát (cỏ, buc)
20
80
6

Chạy lên dốc
22
88
7
Chạy tốc độ tối đa 100m
23
92
8
Chạy đạp sau
24
96
9
Chạy đạp sau với tạ đeo chân trong lượng nhỏ
15
60
10
Chạy chuyển hướng, phản xạ với còi
23
92
11
Chạy biến tốc
24
96
12
Bật đổi chân tốc độ cao
22
88
13
Chạy cầu thang
15

60
14
Chạy bước nhỏ
25
100
15
Bài tập đánh tay tại chỗ
24
96
16
Bài tập chống đẩy
15
60
17
Tập chạy đánh đích 10, 20, 30m
23
92
18
Trị chơi chạy tiếp sức 60m
21
84
Kết quả thu được có 14/18 bài tập được các chuyên gia đánh giá cao trên 80%, chúng tôi
lựa chọn đưa vào ứng dụng và thực nghiệm. Sau khi thu được kết quả trên, chúng tôi đưa vào
thực tế giảng dạy cho sinh viên và đánh giá xem các bài tập trên có thật sự đạt được kết quả
như nhóm nghiên cứu mong đợi.
3.2.2. Đánh giá kết quả bài tập phát triển sức nhanh đã lựa chọn
- Đánh giá kết quả ứng dụng:
Bảng 6: Thống kê kết quả thi hết mơn Điền kinh của nhóm TN và nhóm ĐC
X
Đối tượng

Số SV nữ
Số SV nam
Số SV khơng Chiếm tỉ lệ
không đạt 60m không đạt 60m đạt môn ĐK
%
Nhóm TN(n=233)
8
8
16
6,86%
Nhóm ĐC(n=232)
11
25
36
15,4%
Từ bảng 6 ta thấy kết quả của nhóm thực nghiệm sức nhanh đã có sự tiến bộ rõ rệt, kết quả
thi hết môn cũng được cải thiện rõ ràng là 6,86% so với nhóm đối chứng là 15,4%. Nhóm
nam sinh viên nhóm đối chứng do chạy chưa kịp đạt ở mức tối đa, nhưng chưa biết cách điều
chỉnh nên tỉ lệ khơng đạt cao so với nhóm thực nghiệm. Điều này thể hiện rõ hiệu quả ứng
90


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

dụng của bài tập phát triển sức nhanh vào việc thi kết thúc môn Điền kinh của sinh viên
trường ĐH Y Dược Hải Phòng.
- Đánh giá kết quả bài tập sau quá trình thực nghiệm:
Bảng 7 : Kết quả Test kiểm tra sức nhanh của 2 nhóm TN và nhóm ĐC sau TN.
Nhóm nam
Nhóm nữ

So sánh
TT
TN (111)
ĐC(79)
TN(122)
ĐC(143)
Các chỉ số
t
t
X ± 2
P
Nam Nữ
Chạy 30
1
4,45±0,16 4,58±0,16 5,51±0,17 5,62±0,16 2,24 2,29 <0,05
XPT
Chạy 60
2
9,1±0,17 9,22±0,16 11,29±0,21 11,41±0,2 2,03 2,22 <0,05
XPC
Nhảy dây 1 108,48±
106,2±
94,92±
92,7±
3
1,97 1,94 <0,05
phút
62,69
62,75
74,20

74,2
Tại chỗ bật
6,51±
6,33±
5,06±
4,92±
4
nhảy 3
2,57 2,64 <0,05
0,234
0,237
0,19
0,21
bước
Từ bảng 7, nhận thấy có 8 phép tính t thì sử dụng nhiều, 6 bài tập đủ trong 18 bài tập,
có 7 phép tính có kết quả t > 1,96 với p < cịn lại là ít và thiếu. Như
0,05 có ý nghĩa thống kê. Có 1 phép tính t ở
Lựa chọn được 14 bài tập phát tiển sức
nội dung nhảy dây 1 phút so sánh giữa nhóm nhanh phù hợp để đưa vào giảng dạy sinh
nữ thực nghiệm và đối chứng có t= 1,947 < viên học tập cự ly 60m trong trường ĐH Y
1,96, khơng có ý nghĩa thống kê.
Dược Hải Phòng. Sau 4 tháng tập luyện
Điều này cho thấy, sau 4 tháng áp dụng nhóm thực nghiệm nam sinh viên đã phát
bài tập phát triển sức nhanh thì các chỉ số đã triển sức nhanh với thành tích cự ly 60m
nâng lên với 7/8 chỉ số có ý nghĩa thống kê. giảm xuống 9,1s so với thành tích ban đầu
Nhóm thực nghiệm có sự tăng tiến rõ so với 9,28s. Nhóm thực nghiệm nữ cũng giảm
nhóm đối chứng với thành tích của nam ở thành tích chạy 60m từ 12,11s so với thành
nội dung 60m giảm xuống 9,1s so với thành tích ban đầu 11,29s. Nhóm thực nghiệm có tỉ
tích ban đầu 9,28s; ở nữ là 12,11s xuống lệ không đạt ở nội dung 60m là 6.86% so với
11,29s. Như vậy, bài tập phát triển sức nhanh

với tỉ lệ khơng đạt của nhóm đối chứng là
đưa vào ứng dụng đã đạt hiệu quả tốt.
15,4%. Vì vây, chúng tôi khẳng định các bài
tập đưa vào tập luyện nhằm phát triển thể lực
V. KẾT LUẬN
đã có tác dụng, hiệu quả ứng dụng rõ rệt.
Thực trạng việc sử dụng các bài tập sức
nhanh nhằm bổ trợ cho sinh viên trong q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
trình học tập mơn Điền kinh chưa nhiều, 1. Aulic.I.V (1982): Đánh giá trình độ tập luyện
không quá 15% khối lượng vận động của
thể thao, Nxb TDTT Hà Nội.
một buổi tập. Chỉ có 1 bài tập được đánh giá
91


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG

2. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp
(1993): Lý luận và phương pháp huấn luyện
thể thao. Sở TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Ngọc Cừ (1997): Khoa học tuyển
trọn tài năng thể thao, tài liệu dùng cho lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ HLV các môn thể thao.
Nxb TDTT Hà Nội.
4. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh,
Phạm Khắc Học, Võ Đức Phùng, Nguyễn
Đại Dương, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn
Quang Hưng (2000): Điền kinh, Nxb TDTT
Hà Nội.

5. Goikhơman P.N (1996): Điền kinh trong

92

trường phổ thông, dịch: Nguyễn Quang Hưng,
Nxb TDTT Hà Nội.
6. Nguyễn Kim Minh (1991): Phương pháp
tuyển chọn trong điền kinh, Thông tin khoa
học kỹ thuật TDTT.
7. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh,
Trần Quốc Tuấn (2002): Tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và
huấn luyện thể thao. Sách chuyên đề dùng
cho các trường Đại học TDTT và trung tâm
đào tạo VĐV. Nxb TDTT Hà Nội.
8. Nguyễn Anh Tuấn ( 2018): Giáo trình Điền
kinh, Nxb Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội.



×